Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Nâng cao kiến thức cho người bệnh đái tháo đường type II về chế độ ăn và luyện tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 35 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ THANH HUYỀN

NÂNG CAO KIẾN THỨC CHO NGƯỜI BỆNH ĐTĐ TYP 2
VÈ CHẾ Đ ộ ĂN VÀ LUYỆN TẬP
TRƯỜNG OẠi HỌC ĐIẼÚ DƯỠNG
NÀ m ’ĐỊNH _ _ _ _ _ _ _ _

T H ự V ĨỆ N
SỐ:.CJL j L
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG NỘI
ĐIÊU DŨỠNG CHUYÊN KHOA I

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Bùi Thị Khánh Thuận

NAM ĐỊNH 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do chính tơi
thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Nếu có sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

np

r

_•



2

Tác gia


LỜ I C Ả M ƠN

Qua hai năm học, cuốn chun đề tốt nghiệp đã hồn thành. Tơi xin chân
thành cảm ơn lãnh đạo bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ, Ban giám hiệu trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu tại
bệnh viện, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho tơi vừa có điều kiện học tập
vừa có điều kiện cơng tác hồn thành nhiệm vụ được giao.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo phịng đào tạo sau đại học, bộ
môn điều dưỡng nội trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các thầy cô đã
trực tiếp giảng dạy, đã trang bị cho tôi kiến thức và kỹ năng thực hành thiết thực
nhất.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc các thầy cô giáo trong hội
đồng bảo vệ chuyên đề, đặc biệt là Thạc sỹ Bùi Thị khánh Thuận đã có nhiều
góp ý và nhiệt tình giúp đỡ tơi về phương pháp làm chuyên đề, tư duy khoa học.
Tôi xin cảm ơn các Bác sỹ, Điều dưỡng, kỹ thuật viên khoa khám bệnh bệnh
viện đa khoa Tứ Kỳ đã giúp đỡ và giúp tơi hồn thành cuốn chun đề này.
Tơi xin cảm ơn đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tơi, động viên tơi để tơi hồn thành nhiệm vụ.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tháng 5 năm 2015
Người viết chuyên đề

Vũ Thị Thanh Huyền



D A N H M Ụ C C H Ữ V IẾ T T Ắ T

ĐTĐ 2

Đái tháo đường typ 2

TL

Tập luyện

CĐA

Chế độ ăn

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
The World Heal the orgranization

NB

Người bệnh

ĐH

Đường huyết

ADA


Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ
American Diabetesas Association
Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh

CDC

Hoa Kỳ
Centers for Disease Control and prevantion

KTV

Kỹ thuật viên
Hiệp hội ĐTĐ Quốc tế

IDF
BVĐK

International Diabètes Fédération
Bệnh viện đa khoa


M ỤC LỤC

Nội dung

Trang

1. Đăt vấn đề


1

2. Nội dung

3

2.1. Tổng quan tài liệu

3

2.1.1. Bệnh học đái tháo đường

3

2.1.1.1. Định nghĩa

3

2.1.1.2. ^hu) đốn và phân loại bệnh ĐTĐ

3

2.1.1.3. Biến chứng bệnh ĐTĐ

4

2.1.1.4. Chế độ ăn và tập luyện

7


2.1.1.5. Một số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ typ 2

11

2.2. Tình hình bệnh và các nghiên cứu về ĐTĐ typ 2 trên thế giới
14
và Việt Nam
2.3. Khảo sát thực tiễn người bệnh ĐTĐ typ 2 tại khoa khám
bệnh Bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ - Hải Dương

18

2.4. Giải pháp

20

2.5. Kiến nghị

23

Tài liệu tham khảo

25


1. Đ Ặ T V Ấ N Đ È
ĐTĐ là một nhóm bệnh lý chuyển hóa với đặc trưng tăng glucose huyết
mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc hoạt động kém hiệu quả
của insulin hoặc phối họp cả hai, thường kèm theo có rối loạn chuyển hóa protid
hoặc lipid [18],[40],

Hiện nay ĐTĐ là một bệnh phổ biến một bệnh khơng lây và có xu thế phát
triển với tốc độ nhanh, có thể trở thành đại dịch ở châu á trong thể kỷ 21. Đây là
bệnh mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu người cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi, mọi
tầng lóp xã hội và mọi trình độ văn hóa khác nhau, bệnh phát triển khắp nơi trên
thế giới trong đó có việt nam.Tổ chức y tế thế giới (WHO) dã lên tiếng báo động
về mối lo ngại này trên toàn thế giới. Theo công bố của tổ chức y tế thế giới:
năm 1985 có 30 triệu người trên thế giới bị ĐTĐ typ 2 thì năm 1994 là 98,9 triệu
người. Theo IDF, năm 2007 thế giới có 246 triệu người và dự đốn đến 2025 có
khoảng 380 triệu người, tăng 55%. Bệnh tiến triển âm thầm trong nhiều năm, vì
vậy khi phát hiện bệnh thì thường đã muộn và kèm theo nhiều biến chứng trầm
trọng như: Tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, biến chúng thận, mắt, thần
kinh ngoại vi, bệnh lý bàn chân thậm trí phải cắt cụt [40].
Bệnh có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh tế, liên
quan rõ rệt với chế độ ăn nhiều năng lượng, hạn chế vận động, tỷ lệ mắc bệnh
giữa các lãnh thổ khác nhau, ở Châu Á năm 1995 có khoảng 62 triệu người bị
bệnh đái tháo đường, dự đốn đến năm 2010 có khoảng 130 triệu người bị ĐTĐ
typ 2 tại châu á [ 39]. ở Việt Nam bệnh đái tháo đường typ 2 thường gặp nhất và
có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Hà Nội năm 1990: 1,1%, Huế
1993: 0,96%, thành phố Hồ Chí Minh 1992: 2,52% [19]. Tại Hải Dương số
người bệnh ĐTĐ typ2 ngày một tăng . Theo trung tâm y tế Dự phòng tinh năm
2010, qua điều tra , tổ chức khám sàng lọc ĐTĐ typ 2 cho hơn 3600 người, tại
10 phường của Thành phố Hải Dương , đã phát hiện 298 trường hợp ĐTĐ
(Chiếm 8,3%) và 900 trường họp bị tiền ĐTĐ (chiếm 25%).
Ngày nay, y học tiến bộ có phương pháp chẩn đốn sớm, chăm sóc điều trị
tích cực đã làm thay đổi bệnh cảnh lâm sàng, giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do
1


những biến chứng cấp, mãn tính và nhiễm khuẩn của bệnh nhân ĐTĐ.
Điều quan tâm hiện nay không những phải kiểm soát đường huyết tốt, phát

hiện sớm để quản lý bệnh ĐTĐ typ 2 mà còn phải theo dõi điều trị biến
chứng cấp tính, mãn tính của bệnh; để phịng và điều trị kịp thời.
Hạn chế tàn phế và tử vong đồng thời nâng cao chất lượng sống của
người bệnh [20], [41].
Việc nghiên cứu “Nâng cao kiến thức cho người bệnh đái tháo đườns tuýp 2
về chế độ ăn và luyện tập” nhằm mục tiêu:
- Xác định kiến thức của người bệnh liên quan đến chế độ ăn và luyện
tập cho người bệnh ĐTĐ type 2.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức cho người bệnh ĐTĐ
type 2 về chế độ ăn và luyện tập.

2


2. N Ộ I D U N G

2.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1. BỆNH HỌC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
2.1.1.1. ĐỊNH NGHĨA:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính
biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn Insulin
hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của Insulin”
[18],[39],
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc ủ y ban chẩn đoán và phân loại bệnh
ĐTĐ Hoa kỳ, lại đưa ra một định nghĩa mới về ĐTĐ:
“Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hóa có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết Insulin; khiếm khuyết trong hoạt
động của Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết họp với sự
hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần
kinh, tim và mạch máu” [40], [41].

2.1.1.2. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI BỆNH ĐTĐ:
Chẩn đoán xác định [21]: Theo ADA năm 1997: và được Tổ chức Y tế thế
giới công nhận năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, ĐTĐ được chẩn
đốn xác định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ > 11,1 mmol/1. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân khơng có ngun nhân.
+ Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói > 7,0 mmol/1, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6-8 giờ khơng ăn.
+ Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng đường máu >11,1 mmol/1.
- Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1-2 lần trong những ngày sau đó.
- Theo ADA năm 2012, ĐTĐ xác định khi có 3 tiêu chuẩn trên và thêm tiêu
chuẩn H bA lC > 6,5% [39].
- Phân loại bệnh đái tháo đường: [18], [44],
3


ĐTĐ type 1: Do bệnh tự miễn dịch làm tế bào beta tụy bị phá hủy nhanh
hoặc chậm. Bệnh tiến triển nhanh ở người trẻ < 30 tuổi với triệu chứng lâm sàng
rầm rộ như: Khát nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, mệt mỏi. Nguyên nhân 85% 90% do tự kháng thể kháng đảo tụy ( ICA: islet cell autoantibodies ), tự kháng
thể kháng Insulin và tự kháng thể GAD ( gluctamic acid decarboxylase ); điều
trị bằng Insulin, tỉ lệ gặp 10%. Bệnh tiến triển chậm hon ở người lớn hay còn
gọi đái tháo đường tự miễn dịch tiềm tàng ở người lớn ( LADA: Latent
Autoimmune Diabetes in Adults ).
ĐTĐ typ 2: Trước đây cịn gọi ĐTĐ khơng phụ thuộc Insulin, ĐTĐ người
lớn,bệnh có tính chất gia đình. Đặc trưng của bệnh là thiếu Insulin tương đối.
Tuổi trên 30, triệu chứng bệnh âm thầm, thường phát hiện muộn. Biến chứng
cấp hay gặp là hơn mê tăng áp lực thẩm thấu, có thể điều trị bằng chế độ ăn,
thuốc uống và hoặc Insulin. Tỉ lệ gặp 90- 95 %.
ĐTĐ thai kỳ: Là tình trạng rối loạn đường huyết xảy ra trong thời kỳ mang

thai.
Các tình trạng tăng đường huyết đặc biệt khác: giảm chức năng tể bào beta
do khiếm khuyết gen: MODY 1, MODY 2, MODY3, đái tháo đường ti lạp thể,
giảm hoạt tính Insulin do khiếm khuyết gen. Bệnh lý tuyến tụy, viêm tụy, xơ, sỏi
tụy, ung thư tụy... Một số bệnh nội tiết: To các viễn cực, hội chứng cushing, do
hóa chất, do thuốc, do nhiễm khuẩn.
2.1.1.3. BIẾN CHỨNG BỆNH ĐTĐ:
ĐTĐ không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nhanh
chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Trong nghiên cứu UKPDS,
có tới 50% bệnh nhân khi phát hiện bệnh thì đã có các biến chứng [45], Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này. Kể cả khi bệnh nhân bị kiểm sốt tốt
thì biến chứng của bệnh ĐTĐ là điều khơng thể tránh khỏi. Nhưng có thể can
thiệp để giảm mức độ các biến chứng và làm chậm quá trình xảy ra biến chứng ở
người ĐTĐ [ 46].

4


- Biến chứng cấp tính:
Thường là hậu quả của chẩn đốn muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị
khơng thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê
tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến chứng nguy hiểm, nguy hiểm do
tăng đường huyết. Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa
Glucid do thiếu Insulin gây tăng Glucose máu. Tăng phân hủy Lipid. Tăng sinh
thể ceton gây tăng hóa tổ chức, hay gặp ở người trẻ tỷ lệ tử vong vẫn cao 5- 10
%. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
nặng, đường huyết tăng cao, chiếm 5- 10%, gặp ở bệnh nhân dái tháo đường
nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong 30- 50 % [47]. có thể gặp bệnh nhân hôn mê do hạ
đường huyết khi sử dụng thuốc không hợp lý [22]. trong nghiên cứu của
Lawrence SP và David c z , nghiên cứu 500 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị hạ đường

máu cho thấy nguyên nhân hạ đường huyết là do bệnh nhân bị bỏ bữa hoặc ăn ít
hon ngày thường, trong khi đó vẫn sử dụng thuốc hạ Glucose huyết, một số
trường hợp bị nhiễm khuẩn hoặc có bệnh lý tim mạch đi kèm [48].
- Biến chứng mãn tính:
Biến chứng tim mạch: Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ là biến chứng
thường gặp và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch
vành, nhưng các nghiên cứu cho thấy nồng độ Glucose máu cao làm tăng nguy
cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chúng tim mạch khác. Người ĐTĐ có bệnh
tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình
thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75 % tử
vong ở người bệnh ĐTĐ. Trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là
nguyên nhân gây tử vong lớn nhất [39].
THA thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, tỷ lệ mắc bệnh chung của THA ở bệnh
nhân ĐTĐ gấp đơi so với người bình thường. Trong ĐTĐ typ 2 50% ĐTĐ typ 2
mới được chẩn đoán có THA. THA ở người ĐTĐ thường kèm theo các rối loạn
chuyển hóa và tăng lipid máu, ngồi ra tỷ lệ biến chứng mạch não ờ bệnh nhân
ĐTĐ gấp 1 ,5 - 2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5-10 lần so với người bình
thường [49], [50],
5


- Biến chứng thận:
Do ĐTĐ là một trong những biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng
theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát bằng Protein niệu; sau đó khi chức
năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu. Ngày nay nhiều
phịng xét nghiệm chọn định lượng phương pháp protein niệu trong mẫu nước
tiểu qua đêm. Theo CDC Mỹ năm 1997 ( Center fo Disease Control and
Prevention- trung tâm kiểm soát bệnh tật hoa kỳ ) cho thấy nguyên nhân tử vong
do suy thận do ĐTĐ tuýp 2 chiếm hàng thứ 7 trong số bệnh nhân tử vong
thường gặp ở Mỹ [39].

- Biến chứng mắt do ĐTĐ:
Biến chứng sớm nhất như giảm thị lực, Đục thủy tinh thể, Glocom. Đặc
biệt là gây mù mắt, đây là nguyên nhân chủ yếu gây mù lòa hàng năm ở tuổi 2074 ở Mỹ ( Diabetescare 2003). Thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng dài thì mức độ
nặng của bệnh lý võng mạc càng tăng [19],[23].
- Bệnh thần kinh do đái tháo đường hay gặp như:
Viêm đa dây thần kinh do ĐTĐ, bệnh có tính chất đối xứng, ti lệ gặp hai chi
dưới nhiều hơn hai chi trên, biểu hiện thường gặp rối loạn cảm giác, giảm phản
xạ gân xương hai chi dưới, teo cơ, rối loạn vận động, thiểu dưỡng và loét do
thiếu dinh dưỡng. Bệnh lý đơn gây dây thần kinh biểu hiện liệt dày thần kinh sọ
gây sụp mi, liệt dây thần kinh 7 gây liệt mặt, hay là bệnh lý thần kinh tự động do
ĐTĐ [18].
- Một số biến chứng khác:
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ týp 2 do tính phổ biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân do
sự phối hợp của tổn thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm
khuẩn do đường máu tăng cao. Một thông báo của WHO tháng 3 năm 2005 cho
thấy có tới 15% số người bệnh mắc ĐTĐ có liên quan đến bệnh lý bàn chân,
20% số người phải nhập viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân ĐTĐ phải
cắt cụt chi gấp 15 lần so với người không bị ĐTĐ, chiếm 45 - 70% Tổng số các
trường hợp cắt cụt chi. Theo Martin năm 2001 cho thấy Tây ban nha tỷ lệ biến
chứng nhiễm trùng bàn chân là 14 % [39].
6


Các nhiễm khuẩn đường hô hấp cũng hay gặp như: Lao phổi là biến chứng
được y văn miêu tả như là bạn đồng hành của ĐTĐ. Viêm phổi của ĐTĐ thường
nặng vì tổn thương nhu mơ phổi lan rộng. Thường gây các biến chứng nặng như:
Áp xe, nhiễm trùng huyết. Viêm phổi do vi khuẩn Gr âm thường gặp ở người
bệnh ĐTĐ hơn ở người bình thường [18].
Các biến chứng nhiễm khuẩn như da và niêm mạc: Mụn nhọt, ( tụ khuẩn,
nấm), viêm cơ hậu bối, viêm lợi - rụng răng [39].

2.1.1.4. CHẾ Đ ộ ĂN (CĐA) VÀ TẬP LUYỆN ( TL) [2],[9Ị.
- Chế độ ăn:
Chế độ ăn trong ĐTĐ là một biện pháp điều trị. Một chế độ ăn thích họp phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
-

Đủ calo cho các hoạt động sống binh thường.

-

Tỷ lệ thành phần các chất đường, mỡ, đạm cân dối.

-

Đủ Vitamin và các chất khoáng.

-

Chia bữa ăn phù họp với thay đổi sinh lý.

-

Phối hợp với thuốc điều trị nếu có.

Việc ăn theo một chế độ ăn thích hợp đối với người bệnh ĐTĐ là rất quan trọng
vì:
- Khơng tạo ra sự dư thừa năng lượng. Thừa năng lượng là nguyên nhân gây
béo phì cũng là nguyên nhân gây ra các bệnh khác như rối loạn chuyển hóa
Lipid, làm bệnh ĐTĐ ngày càng nặng thêm.
- Giúp duy trì đường máu phù hợp, khơng gây thừa đường, không gây nhiễm

độc đường hoặc không gây hạ đường huyết.
Theo tác giả Tạ Văn Bình, khơng có một chế độ ăn chung cho tất cả người bệnh
ĐTĐ. Một chế ăn phù họp cho mỗi người phải dựa vào sở thích cá nhân, đặc
điểm hấp thu, phong tục tập quán và người bệnh nên Bác sỹ hoặc chuyên gia
dinh dưỡng để có lời khuyên về chế độ ăn cho riêng mình. Tuy nhiên vẫn có u
cầu chung về tỉ lệ thành phần thức ăn dành cho người bệnh ĐTĐ đó là:
-

Lượng carbonhydrat ( đường ) chiếm 60- 65% tổng calo.

-

Mỡ chiếm 20% lượng calo.
7


M5 bao hda < 10% tong calo.
Protein 10% ( 0,8 kg / ngay ).

Meats
Sweets
1mmm
Poultry
and Eggs

Wine
I, , \<.'-u ."

.\Udm ii fvruJU.
f r y r . v d ' / i i f K w t 'y


Cheese
and Yogurt
,\cuwi/^vUi>r<,
vxtilf

n$h

and
Seafood

Drink Water

Fruits,
Vegetables,
Crains
(mostly whole),
Olive ofl.
Beans, Nets,
Legumes
and Seeds,
Herbs
and Spices

8e
Physically
Active;
Enjoy
Meals
with Others

r a i ( w « ^ i h w n iiw n tn «

Mot so loti
-

khuyenveCDA dank cho nguoti b$nh DTD:

Giu cac ljch bua an dung gio, chi an thit toi da ( trong khuon kh6 cho
phep) trong bua an, cac bua con lai an rau va cac san phlm ngu c6c.

-

Loai bo thurc an nhiSu md.

-

Trong bua an nen an nhiSu thuc an it nSng lugng. Thi dy: Rau, nam kho,
duachuQt...

-

Khong dugc bo bua ngay ca khi khong muon Sn.

-

Lam mQi viec gay cam giac ngon miyng khi an.

-

An cham, nhai ky.


-

Che bi&i thuc an dang lupc va nSu la chinh, khong ran chien voi md.

-

Han che Sn mSn.


Tránh các đồ uống có rượu.
Nên chia ra các bữa ăn chính và các bữa ăn phụ. (Lý tường là 5- 6
bữa/ngày).
-

Nên có bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.

Thức

*

ănnên sử dụng thường xuyên cùa NB ĐTĐ

Chế độ luyện tập:
-

Hoạt động thể lực, tập thể dục đều đặn là một việc cần và tốt cho mọi
người và đặc biệt tốt cho người bệnh ĐTĐ vì:

-


Hoạt động thể lực làm cho cơ thể tiêu thụ đường máu dễ dàng, do đó làm
giảm lượng đường máu, dẫn đến khả năng có thể làm giảm liều Insuỉin
hoặc một sổ thuốc hạ đường máu khác.

-

Cải thiện tình trạng hoạt động của các cơ quan, nâng cao tình trạng sức
khỏe của tồn cơ thể. Luyện tập đúng và khoa học làm cho tinh thần hoạt
bát, nhanh nhẹn, sảng khoái, làm tăng sức đề kháng của cơ thể với các
stress.

-

Tăng tiêu thụ năng lượng, làm giảm nguy cơ béo phì.
9


-

Lao động giúp người bệnh không bị mặc cảm là người khơng có ích cho
xã hội; đồng thời cũng là biện pháp chính đáng để tăng nguồn tài chính
phục vụ cho công tác điều trị, cải thiện đời sống cho bản thân, tích lũy cần
thiết cho tương lai.

*

Nguyên tắc của việc tập luyện đổi với người bệnh ĐTĐ:
-


Luyện tập từ từ và thích hợp.

-

Phải được phép của thầy thuốc về mức độ và thời gian tập luyện.

+ Mức độ luyện tập tùy theo tuổi, tình trạng bệnh lý của từng người bệnh Đi bộ
với tốc độ từ 4- 5 km/ giờ có thể thích hợp với đa số mọi người.
+ Việc tập luyện thường xuyên cần được coi là thói quen hàng ngày. Thời gian
tập ít nhất 30 phúư ngày và có thể tập luyện bất cứ lúc nào trong ngày đều tốt.
-

Phải phòng hạ đường máu khi luyện tập do khi vận động thể lực nhiều
như chơi thể thao hoặc lao động nặng sẽ làm tiêu thụ nhiều Glucose dự
trữ trong gan, cơ. Và khi lượng dự trữ này cạn kiệt Người bệnh có nguy
cơ hạ đường huyết.

-

Khơng tham gia luyện tập khi mắc các bệnh cấp tính, Lượng đường máu
quá cao, ceton niệu dương tính nặng.

10


2.1.1.5. M ột số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ typ 2[19],[23].
Theo các tác giả có nhiều yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ typ 2, chẳng hạn
như: tuổi cao, yếu tố di truyền, lối sống ít luyện tập thể lực và chế độ ăn giàu
calo [51], [52].



- Tuôi:
Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ
typ 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ typ 2 càng cao. ở châu Á, ĐTĐ typ 2
có tỷ lệ cao ờ những người trên 30 tuổi.ở châu âu, thường xảy ra sau tuổi 50
chiếm 85 - 90% các trường hợp ĐTĐ typ 2[39]. Từ 65 tuổi trờ lên, tỷ lệ bệnh
ĐTĐ typ 2 lên tới 16 % [39]. Sự gia tăng ĐTĐ typ 2 theo tuổi có nhiều yếu tổ
tham gia, các thay đổi chuyển hóa Hydrat liên quan đến tuổi, điều này giải thích
tại sao nhiều người mang gen di truyền ĐTĐ typ 2 mà lại không bị ĐTĐ typ 2 từ
lúc còn trẻ đến khi về già mới bị bệnh. Tuy nhiên với tốc độ phát triển cuộc sốna
hiện nay, ngày càng có nhiều người trẻ tuổi mắc ĐTĐ type 2. Quan sát sự xuất
hiện bệnh ĐTĐ type 2 trong gia đình có yếu tố di truyền rõ ràng, người ta thấy
rằng ở thế hệ thứ nhất mắc bệnh ở độ tuổi 60 - 70, ở thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện
bệnh giảm xuống còn 40- 50 tuổi và ngày nay người được chẩn đoán ĐTĐ tvp 2
dưới 20 tuổi khơng cịn là hiếm [53].
-

Giới:
Tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 ở hai giới nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các vùng

dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính đối với bệnh ĐTĐ typ 2 khơng theo
quy luật, nó tùy thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống, mức độ béo phì. ở
các vùng đơ thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ /nam là 3/1, trong khi ở Trung Quốc,
Malaysia, Án Độ, tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 ờ cả 2 giới tương đương nhau. Tai Việt
Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và cộng sự, tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 ờ
Nam là 3,5%; ở nữ là: 5,3% [24]. Nghiên cứu về tình hình ĐTĐ typ 2 và yếu tố
nguy cơ được tiến hành trên cả nước năm 2002 - 2003 cho thấy khơng có sự
khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới [25], [26].
- Địa dư:


11


Các nghiên cứu tỷ lệ ĐTĐ typ 2 đều do sự thay đổi lối sống công nghiệp hiện
đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh ĐTĐ typ 2. Tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2
tăng gấp 2 - 3 lần ở nhưng người nội thành so với những người sống ờ ngoại
thành theo các công bổ nghiên cứu dịch tế ở Tunisia, ú c ...[27]. Một số nghiên
cửu ở Việt Nam cũng cho kết quả tương tự. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng tại
quy nhơn thất tỷ lệ mắc bệnh ở nội thành là 9,5 % cao hơn so với ngoại thành là
2,1% có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [23]. Yếu tố địa dư ảnh hường đến tỷ lệ
mắc ĐTĐ typ 2 thực chất là sự thay đổi lối sống: ít vận động, ăn uống nhiều dẫn
đến béo phì gây ra [39].
-

Chỉsố nhân chắc:
Theo định nghĩa của WHO thì thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân

nặng so với chiều cao; béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái q và khơng binh
thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, “béo
phì là trạng thái thừa mỡ của cơ thể ” [28]. Theo các chuyên gia của WHO, béo
phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng ĐTĐ typ 2. Có nhiều
phương pháp chẩn đốn và phân loại béo phì ở người trưởng thành dinh dưỡng
hợp lý, cân nặng nói chung cần ổn định và duy trì trong một giới hạn theo cân
nặng thích hợp. WHO khuyên dùng chỉ số khối cơ thể BMI để nhận định về tình
trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành. Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với
khối lượng mỡ trong cơ thể do đó WHO khuyến nghị dùng để đánh giá mức độ
gầy béo của người trưởng thành. Cho tới nay, tiêu chuẩn chẩn đốn béo phì
được WHO thống nhất [39]. Tuy nhiên tiêu chuẩn này là khác nhau cho các
vùng địa lý, châu lục khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng béo phì là
nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự kháng Insulin [19],[48]. Theo nghiên

cứu của Thái Hồng Quang ở những người có béo phì độ I tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng
lên gấp 4 lần, béo phì ở độ 2 tỷ lệ tăng lên đến 30 lần so với người bình thường.
- Tăng huyết áp ( THA):
Bệnh tim mạch, THA, béo phì được coi là những nguy cơ phát triển thành ĐTĐ
typ 2 nhất là ờ thành thị. Theo một số tác giả 50% số người ĐTĐ typ 1 bị tăng
huyết áp vào hết những người ĐTĐ typ 2 bị tăng huyết áp tỷ lệ tăng huyết áp ở
12


người ĐTĐ typ 2cao hơn rất nhiều so với người bình thường. Tăng huyết áp có
thể xuất hiện trước hay sau khi bị ĐTĐ typ 2 lâm sàng, tỷ lệ tăng huyết áp ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đều tăng theo tuổi đời, số năm bị bệnh và BMI, nồng độ
Glucose máu và một số biến chứng tim mạch hoặc biến chứng thận, vấn đề tăng
huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 còn nhiều tranh cãi, tăng huyết áp là biến
chứng của ĐTĐ typ 2 hay ĐTĐ typ 2 xuất hiện sau tăng huyết áp[47],[41]. Tuy
nhiên trên thực tế cũng có những bệnh nhân tăng huyết áp có ĐTĐ typ 2, có
những bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có biến chứng là tăng huyết áp. Qua nghiên cứu
của Trần Hữu Đàng tỷ lệ ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân tăng huyết áp là 31% [23];
có tác giả chứng minh rằng thay đổi lối sống và chế độ tập thể dục làm giảm rõ
rệt huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 [5 4].
- Lối

sống

vàm ôi trường,

chế độ ăn, thuốc lá và bia

Các yếu tố lối sống và mơi trường có thể làm tăng hoặc giảm khả năng bị
bệnh ĐTĐ. Ở những người có chế độ ăn nhiều chất béo bão hịa nhiều đường có

tỷ lệ ĐTĐ typ 2 cao ngồi, ngoài ra thiếu hụt các yếu tố vi lượng hoặc vitamìn
góp phần vào q trình phát triển của bệnh ở người trẻ cũng như người cao tuổi.
Ở người già ĐTĐ typ 2 có sự tăng sản gốc tự do nếu bổ xung các chất chống
oxy hóa như vitaminc, VitaminE thì cải thiện được hoạt động của Insulin và quá
trình chuyển hóa một số người cao tuổi ĐTĐ typ 2 thiếu Magie và kẽm khi được
bổ xung cải thiện tốt chuyển hóa Glucose. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngủ cốc
ở dạng chưa tinh chế như khoai củ, ăn nhiều rau giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ.
ĐTĐ typ 2 tăng nhanh ở các quốc gia, ở các cộng đồng dân cư đang trong thời
kỳ chuyển tiếp về dinh dưỡng, lối sống, người ta thấy rằng tỷ lệ ĐTĐ typ 2 ở
Trung Quốc là 2% trong khi đó người Trung Quốc ở Mauritus có tỷ lệ mắc bệnh
là 13% qua đó cho thấy bên cạnh yếu tố di truyền sự gia tăng của bệnh theo điều
kiện phát triển kinh tế và vùng sinh thái nói lên tầm quan trọng của yếu tố dinh
dưỡng và môi trường đối với sự xuất hiện của bệnh ĐTĐ. Các nhà khoa học
cũng chỉ ra rằng: Thuốc lá và bia rượu là những chất gây hại cho cơ thể, làm
nặng thêm rối loạn chuyển hóa [29],[39],[55]. Tác giả LahamakshmyT (2014),
thì cho rằng có thể phong ngừa bệnh này bằng chế độ ăn và luyện tập [56].
13


-

Thểdục:
80% số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thiếu vận động. Có nhiều nguyên nhân làm

người bệnh thiếu vận động như kém tin tưởng vào hiệu quả của việc vận động,
do sợ hạ đường huyết, do các biến chứng của bệnh. Lợi ích vận động thường
xuyên giúp giảm huyết áp, cải thiện chức năng tim mạch, giảm bệnh mạch vành,
béo phì, giảm nguy cơ rối loạn đơng máu, giảm cholesterol tồn phần và
triglyceride, tăng HD1-C, cải thiện chứng đi cách hồi, cải thiện khả năng làm
việc,sáng tạo,cải thiện chất lượng giấc ngủ, giảm stress, giảm đau và cứng khớp

( thối hóa khớp ), phịng ngừa lỗng xương, chậm xuất hiện sa sút trí tuệ và
bệnh Alzheimer, cải thiện tình trạng đề kháng Insulin, tăng tiêu thụ Glucose,
giảm sản xuất Glucose từ gan, kiểm soát đường huyết tốt hơn. chỉ cần giảm cân
khoảng 7% là có thẻ cải thiện đáng kể tình trạng đề kháng Insulin[40], [48]...tác
giả Armstrong MJ ( 2014), nghiên cứu thấy rằng tập thể dục có thể kiểm sốt và
hỗ trợ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 [57].
2.2. Tình hình bệnh và các nghiên cứu về ĐTĐ typ 2 trên Thế giói và Việt
Nam.
Trên

thế giới:

Trong những năm gần đây tỷ lệ ĐTĐ typ 2 gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu,
WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới bởi tỷ lệ
tử vong, tàn phế cũng như chi phí kinh tế cho nó ngày càng lớn. Ở Mỹ, theo
trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh ĐTĐ typ 2 tăng 14% trong 2 năm từ
18,2 triệu người( 2003) lên 20,8 triệu người (2005) [40]. Theo một thông báo
của hiệp hội ĐTĐ typ 2 quốc tế, năm 2006 ước tính khoảng 246 triệu người mắc
bệnh, trong đó bệnh ĐTĐ typ 2 chiếm khoảng 85-95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ
typ 2. Năm 996 tại Mỹ, bộ y tế và chính phủ Mỹ đã chi trên 90 tỷ USD cho
chăm sóc và quản lý bệnh nhân ĐTĐ typ 2, theo báo cáo của bộ y tế Phần Lan
trong năm 1996 riêng chi phí cho điều trị và quản lý ĐTĐ typ 2 chiếm 14%
ngân sách của ngành y tế [19] đối với các nước phát triển chi phí cho điều trị và
chăm sóc bệnh ĐTĐ typ 2 chiếm 6-14% kinh phí tồn bộ ngành y tế [19]. Ở các
nước đang phát triển và thậm trí cịn cao hơn ở các nước phát triển [30].
14


Các nước châu


Ả:

Hiện nay có khoảng 62 triệu người ĐTĐ, khu vực tây Thái Bình Dương, theo
ước tính hiện nay có ít nhất 30 triệu người ĐTĐ typ 2 [28], tỷ lệ ĐTĐ typ 2 ở
người lớn chiếm khoảng 4% vào năm 1995, dự kiến tăng đến 5,4 % vào năm
2025, nghĩa là 135 triệu ĐTĐ typ 2 vào năm 1995, sẽ đạt 300 triệu bệnh nhân
vào năm 2025. tỷ lệ ĐTĐ typ 2 ở khu vực Đông Nam Á là 5,3% [48], nguyên
nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức độ đơ thị hóa nhanh, sự di dân
từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống
cơng nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và chế độ
ăn không cân đối, nhiều mỡ. ĐTĐ typ 2 gây ra nhiều biến biến chứng tim mạch
có tỷ lệ tử vong và tàn phế rất cao. ĐTĐ typ 2 biến chứng nổi bật là tổn thương
các mạch máu, suy thận phải chạy thận nhân tạo, ngoài ra 5 - 15% bệnh nhân
phải cắt cụt chi dưới mà trên 50% không phải là do chấn thương [19], [23].
Costez - Dias N và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 16856 người có tuổi trung
bình là 58,1± 5,1; 6,6% là nữ giới, với 3215 người bệnh ĐTĐ. Kết quả cho thấy
trong nhóm người bệnh ĐTĐ, 90,2 % được điều trị bằng các thuốc hạ đường
huyết và 51,7% có nồng độ HbAlC < 7%. Trong số những bệnh nhân cao huyết
áp bị ĐTĐ, 78,4% được dùng thuốc hạ huyết áp nhưng chỉ 9,3% có chi số huyết
áp < 130 /80mmHg. Hiệu quả của việc kiểm sốt bệnh ĐTĐ có tác động mạnh
tới nguy cơ biến chứng lâu dài. Việc quản lý bệnh ĐTĐ tại cơ sở chăm sóc sức
khỏe ban đầu ờ Bồ đào nha có thể và nên được cải thiện, vì 9,8% số người bệnh
không được điều trị và 48,3% không được kiểm soát bệnh [58]. Braga M.và
cộng sự (2010) nghiên cứu 3002 bệnh nhân điều trị ngoại trú mắc bệnh ĐTĐ typ
2 tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Canada và thấy rằng 46% bệnh nhân có
chỉ số huyết áp ở trên mức được khuyến nghị, trong số này, 11% không được
điều trị, 28% dùng đơn trị liệu [41]. Johnson - Spruill và cộng sự( 2009) nghiên
cửu 1276 người bệnh ĐTĐ typ 2 thấy rằng 55,6% người bệnh có tập luyện,
nhưng chỉ 27,7% tự kiểm sốt Glucose máu [59].Frei A và cộng sự [60] nghiên
cứu đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được kiểm sốt khơng tốt tại cơ sở

chăm sóc ban đầu của Thụy Sỹ là điều trị không đúng phác đồ và hành vi sức
15


khỏe không đúng. Chew BH và cộng sự [61] nghiên cứu người dân tộc thiểu sổ
Malaysia cho thấy: người già và q cân mới được chẩn đốn ĐTĐ, khơng có
bác sỹ theo dõi, dùng thuốc giảm huyết áp không hợp lý là yếu liên quan đén
tăng huyêt áp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Ở Nhật Bản, UmegakiH và cộng sự
nghiên cứu thấy: bệnh nhân ĐTĐ typ 2, mắc thêm bệnh thận,tăng huyết áp, tăng
triglycerid máu liên quan đến giảm nhận thức [62],
TaiViệt Nam:
Ở Việt Nam thống kê ở một số bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ typ 2 là bệnh
thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc - Đỗ Trung Quân tại bệnh viện Bạch
Mai, tỷ lệ ĐTĐ typ 2 chiếm 81,5 %; tỷ lệ ĐTĐ type 1 chiếm 18,5 %; tỷ lệ nữ
chiếm khoảng 61,2% tỷ lệ nam chiếm 38,8%[ 31]. Nghiên cứu của Lê Minh Sứ
tại Thanh Hóa [24]; Vũ Huy Chiến tại Thái Bình 4, Hồ Văn Hiệu tại Nghệ An [
30] cho tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 lần lượt là 4%, 4,3% và 3%.
Năm 2004, Trần Thị Mai Hà nghiên cứu tại Yên Bái, Hoàng Kim Ước
nghiên cứu tại Phú Thọ, Sơn La kết luận ĐTĐ typ 2 là bệnh gặp chù yếu ờ
người có thu nhập cao,có đời sống vật chất và địa vị trong xã hội [31], [25],
[26], Đó là một thách thức lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội và sức
khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu của Lê Cảnh Chiến tại Tuyên Quang [33]; Hoàng Thị Đợi,
Nguyễn Kim Lương tại Thái Nguyên [31] cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ
cao hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động thể lực
nhiều. Việt Nam khơng phải là nước có tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ cao nhất thế giới,
nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát bệnh nhanh nhất thế giới. Tuy nhiên nhận
thức của cộng đồng về bệnh ĐTĐ, nhất là kiến thức phòng bệnh lại rất thấp. Do
nhận thức về bệnh tật thấp cũng như những hạn chế của mạng lưới y tế nên tỷ lệ

mắc bệnh ĐTĐ khơng được phát hiện trong cộng đồng cịn cao, chiếm 64,5%.
Vào thời điểm bệnh ĐTĐ được chuẩn đoán, 50% số bệnh nhân đã xuất hiện biến
chứng. ĐTĐ thường được phát hiện muộn, nhất là ĐTĐ typ 2. Thường khi phát
hiện, khoảng 20% bệnh nhân đã tổn thương thận, 8% có tổn thương võng mạc,
16


9% có tổn thương thần kinh và 50% đã có bệnh tim mạch [34]. Theo tác giả
Nguyễn Văn Quynh (2003) - Bệnh Viện Trung ương Quân Đội 108, đã nghiên
cứu các biến chứng và đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2; qua
nghiên cứu 218 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 nhận thấy: ĐTĐ typ 2 thường có nhiều
biến chứng phối hợp và tăng theo thời gian bị bệnh. Sau 15 năm bị bệnh: 100%
có tổn thương tim mạch; 76,1% tổn thương mắt; 71,1% tổn thương thận. Tổn
thương thận tăng theo thời gian bị bệnh, biểu hiện sớm nhất là protein niệu. Sau
15 năm có 100% tăng huyết áp và 93,3% suy thận trong đó có 26,7% suy thận
độ IV [35], [36],
Nguyễn Thị Ngọc Hân và cộng sự (2010) nghiên cứu 165 bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 và nhận thấy rằng 62,4% số bệnh nhân chấp hành tốt việc điều trị. 65,5%
số bệnh nhân kiểm soát tối ưu BMI, 40% về huyết áp, 32,1% về cholesterol,
33,3% về tryglycerid, 30,3% về glucose máu và 31,5%về HbAIC [37].

TạiH ải Dương:
Số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngày một tăng nhưng nhiều người khi được phát
hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn, có nhiều biến chứng. Năm 2013, theo Trung tâm
y tế dự phòng tỉnh, qua điều tra, tổ chức khám sàng lọc ĐTĐ typ 2 cho hơn 3600
người, tại 10 phường của thành phố Hải Dương, đã phát hiện 298 trường hợp
ĐTĐ ( chiếm 8,3%) và 900 trường hợp bị tiền ĐTĐ ( chiếm gần 25% ).Theo Vũ
Thị Tuyết Mai [38], nghiên cứu tại thị xã Chí Linh năm 2011 cho thấy 29,7%
bệnh nhân được kiểm tra glucose 1 tháng/lần, 49,4% được kiểm tra huyết áp 1
tháng/lần, 58,8% người bệnh được kiêm tra glucose máu chưa tốt, 46,9% điều trị

bệnh bằng đơn trị liệu. Tác giả cũng cho thấy thuận lợi trong quản lý là 100%
được khám và điều trị theo bảo hiểm Y tế, 43,8% có sự trợ giúp của gia đình và
người thân trong quá trình khám và điều trị, 71,6% tập luyện thể lực thường
xuyên, 90,7% không hút thuốc lá, thuốc lào, 88,3% không uống rượu, bia, hạn
chế ăn đồ ngọt...
Tính đến tháng 10 năm 2012, Bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ đang khám và
điều trị cho hơn 700 bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
17

TRUỜNG 0Ạ1 HỌC OIẼUDUỠNG
NAM Q!NH


I

2.3. Khảo sát thực tiễn người bệnh ĐTĐ typ 2 tại khoa khám bệnh Bệnh
Viện Đa Khoa Tứ Kỳ.
1. Họ và tên người bệnh: Nguyễn Văn Trung — Tuổi: 70.
-

Giới: Nam.

-

Nghề nghiệp: Cán bộ hưu.

-

Địa chi: Hưng Đạo Tứ Kỳ.


-

Cân nặng: 64kg. Chiều cao: l,69cm.

-

Khám ngày : 22/ 02/2015

-

Kết quả xết nghiệm: Glucose máu: 8,4 mmol/1.
Cholesterol máu: 3,7 mmol/1.
Tryglycerid máu: l,8m mol/l.
GOT:25u/l.
GPT: 30u/l.
Đường niệu: âm tính.

- Phát hiện bệnh năm 2012. Đăng ký điều trị tại BV Tứ kỳ năm 2012.
- Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, choáng váng, tiểu nhiều.
- Bệnh kèm theo: Cao huyết áp(150/90mmHg)- viêm lợi.


1

2. Họ và tên người bệnh: Nguyến Thị Cúc - Tuôi 67.
-

Giới Nữ. Nghề nghiệp: Làm ruộng.

-


Địa chỉ: La tỉnh Thị trấn Tứ Kỳ, huyện Tứ Kỳ Hải dương.

-

Chiều cao: l,53cm, cân nặng; 49 kg.

-

Kết quả xét nghiệm: Glucose máu: 6,8 mmol/1.
Cholesterol: 4,8 mmol/ỉ.
Đường niệu: âm tính.

- Phát hiện năm 2003 điều trị tại khoa khám bệnh năm 2012.
- Triệu chứng lâm sàng: Đau đầu, chóng mặt.
- Bệnh kèm theo: Cao huyết áp.
- Vào khảm bệnh ngày 25/03/2015


* Qua khảo

sát thực tế một số người bệnh tại khoa khám bệnh nhận t

rằng:
Đ ối vói Người bệnh:
-

Người bệnh phát hiện ĐTĐ typ 2 do tình cờ đi khám.

- Những thông tin về bệnh, chế độ ăn, tập luyện nhận được chủ yếu từ nhân viên

y tế.
- Người bệnh chưa biết chế độ ăn đúng cách cụ thể: Còn uống rượu, không
kiêng m ỡ....
- Người bệnh chưa biết cần tập luyện đúng cụ thể: Tập thể dục không thường
xuyên, có tập cũng khơng đủ thời gian 30 phút / ngày.
Đ ối với Bệnh viện và nhân viên y tể:
-Bệnh viện mới bắt đầu thực hiện khám và điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ
từ cuối năm 2012 vì vậy cơ sở vật chất còn thiếu, nhân lực mỏng, số lượng
người bệnh mỗi ngày một đông, người bệnh chưa được tư vấn đầy đủ, chưa có
phịng tun truyền riêng để người bệnh tiếp cận gần với nhân viên y tế để hiểu
về bệnh và chia sẻ những thắc mắc của mình.
- Nhân lực y tế cịn yếu, thiếu chưa đáp ứng được chức năng nhiệm vụ của từng
vị trí được giao.
- Sự hiểu biết về bệnh ĐTĐ của người bệnh cịn hạn chế, coi thường việc tập
luyện và thói quen ăn uống khơng kiêng nên đường huyết khó về ngưỡng lý
tưởng.
- Chưa có thái độ đúng đắn về bệnh ĐTĐ typ 2. người bệnh còn hay quên thuốc
quên đến khám theo định kỳ.
- Những người thân của người bệnh còn thiếu trách nhiệm chưa thật sự quan tâm
đến bệnh ĐTĐ.
2.4. Giải pháp:
- Đồ xuất xây dựng công tác quản lý người bệnh ĐTĐ tại khoa khám bệnh,
xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho người bệnh ĐTĐ. Tăng
nhân lực cán bộ nhân viên y té và tập huấn nâng cao trình độ cho nhân viên tế để
có kiến thức tư vấn cho người bệnh.
20


×