Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đồ án Cơ điện tử ô tô 2 Tính toán, thiết kế hệ thống phanh trên xe Honda Civic 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 67 trang )

Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ ĐIỆN TỬ TRÊN Ô TÔ
3
1.1.Khái niệm cơ điện tử 3
1.1.1.Định nghĩa 3
1.1.2. Các thành phần của hệ thống cơ điện tử 5
1.2.Hệ thống cơ điện tử trên ô tô 6
1.2.1.Các hệ thống điều khiển động cơ 7
1.2.2.Các hệ thống điều khiển thân xe 11
1.2.3.Các hệ thống điều khiển gầm ô tô 14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE HONDA CIVIC
15
2.1. Tổng quan về xe Honda Civic
15
2.1.1. Hình ảnh của xe Honda civic 2016
15
2.1.2. Tuyến hình của xe 16
2.2. Các thơng số kỹ thuật của xe Honda Civic 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE
HONDA CIVIC 21
3.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống phanh 21
3.1.1. Công dụng hệ thống phanh
21
3.1.2. Yêu cầu của hệ thống phanh


21
3.2. Cấu tạo chung, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh 22
3.2.1. Cấu tạo chung
22
3.2.2. Nguyên lý làm việc chung 24
3.2.3. Hệ thống phanh công tác 24
3.2.4. Hệ thống phanh dừng
31
3.3. Kết cấu của cơ cấu phanh 33
3.3.1. Cấu tạo
33
3.3.2. Nguyên lý làm việc 33
3.4. Kết cấu dẫn động phanh
34
3.4.1. Cấu tạo
34
3.4.2. Nguyên lý làm việc 34
3.5. Kết cấu bộ trợ lực phanh
37
3.5.1. Cấu tạo bộ trợ lực chân không 37
3.5.2. Nguyên lý hoạt động của trợ lực phanh 37
3.6. Cảm biến
39
3.6.1. Giới thiệu chung về cảm biến
39
3.6.2. Cấu tạo cảm biến tốc độ 40
3.7. Cơ cấu chấp hành
43
3.8. ECU ABS
45

SVTH: Đặng Văn Thiên
1


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

CHƯƠNG 4: TÍNH TỐN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH XE HONDA
CIVIC
55
4.1. Mục đích, nội dung tính tốn kiểm nghiệm 55
4.1.2 Nội dung
55
4.2. Sơ đồ tính tốn kiểm nghiệm và các thơng số ban đầu
55
4.2.1 Sơ đồ tính tốn kiểm nghiệm hệ thống phanh Honda Civic 55
4.2.2. Các thơng số ban đầu
56
4.2.3 Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát 57
4.4. Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh 59
4.4.1. Xác định mô men phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra
59
4.4.2. Mơ men phanh u cầu của cơ cấu phanh
59
4.5. Tính tốn xác định cơng ma sát riêng
61
4.6. Tính tốn xác định áp lực lên má phanh 62
4.7. Tính tốn nhiệt trong quá trình phanh
63

CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN 64
5.1. Thiết kế trên Proteus 64
5.2. Viết code trên Aduno 65
5.3. Chạy chương trình 66
KẾT LUẬN 68

SVTH: Đặng Văn Thiên
2


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

LỜI NÓI ĐẦU
Giao thơng vận tải chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
là đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Có thể nói rằng mạng lưới giao thơng vận
tải là mạch máu của một quốc gia, một quốc gia muốn phát triển nhất thiết phải phát
triển mạng lưới giao thông vận tải.
Trong hệ thống giao thông vận tải của chúng ta ngành giao thơng đường bộ đóng
vai trị chủ đạo và phần lớn lượng hàng và người được vận chuyển trong nội địa bằng
ôtô.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghành ôtô ngày càng phát triển
hơn. Những chiếc ôtô ngày càng trở nên đẹp hơn, nhanh hơn, an toàn hơn, tiện nghi
hơn…để theo kịp với xu thế của thời đại.
Song song với việc phát triển nghành ơtơ thì vấn đề bảo đảm an toàn cho người và
xe càng trở nên cần thiết, nó đảm bảo tính mạng, của cải và vật chất cho con người. Do
đó trên ơtơ hiện nay xuất hiện rất nhiều cơ cấu bảo đảm an toàn như: cải tiến cơ cấu
phanh, dây đai an toàn, túi khí…trong đó cơ cấu phanh đóng vai trị quan trọng nhất.
Cho nên sau khi kết thúc khóa học tại trường em đã chọn đề tài “Tính tốn, thiết kế hệ

thống phanh trên xe Honda Civic 2016”.

SVTH: Đặng Văn Thiên
3


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ ĐIỆN TỬ TRÊN Ô TÔ
1.1.Khái niệm cơ điện tử
1.1.1.Định nghĩa
Cơ điện tử là một hệ thống cơ cấu máy có thiết bị điều khiển đã được lập trình và
có khả năng hoạt động một cách linh hoạt. Ứng dụng trong sinh hoạt, trong công nghiệp,
trong lĩnh vực nghiên cứu như; máy lạnh, tủ lạnh, máy giặt, máy chụp hình, modul sản
xuất linh hoạt, tự động hóa quá trình sản xuất hoặc các thiết bị hổ trợ nghiên cứu như các
thiết bị đo các hệ thống kiễm tra …
Một số nhà khoa học nhà nghiên cứu đã định nghĩa cơ điện tử như sau: Khái niệm
của cơ điện tử được mở ra từ định nghĩa ban đầu của công ty Yasakawa Electric: “thuật
ngữ Mechantronics (Cơ điện tử) được tạo bởi (Mecha) trong Mechanism (trong Cơ Cấu)
và tronics trong electronics (Điện Tử). Nói cách khác, các cơng nghệ và sản phẩm ngày
càng được phát triển sẽ ngày càng được kết hợp chặt chẽ và hữu cơ thành phần điện tử
vào trong các cơ cấu và rất khó có thể chỉ ra ranh giới giữa chúng.
Một định nghĩa khác về cơ điện tử thường hay nói tới do Harashima, Tomizukava
và Fuduka đưa ra năm 1996: “ Cơ điện tử là sự tích hợp chặt chẽ của kỹ thuật cơ khí với
điện tử và điều khiển máy tính thơng minh trong thiết kế chế tạo các sản phẩm và quy
trình cơng nghiệp.”
Cùng năm đó Auslander và Kempf cũng đưa ra một định nghĩa khác như sau: “ Cơ
điện tử là sự áp dụng tổng hợp các quyết định tạo nên hoạt động của các hệ vật lý.”

Năm 1997, Shetty lại quan niệm: “ Cơ điện tử là một phương pháp luận được dùng
để thiết kế Tối Ưu Hóa các sản phẩm cơ điện.”
Và gần đây, Bolton đề xuất định nghĩa: “ Một hệ cơ điện tử không chỉ là sự kết
hợp chặt chẽ các hệ cơ khí điện và nó cũng không chỉ đơn thuần là một hệ điều khiển, nó
là sự tích hợp đầy đủ của tất cả các hệ trên.”
Tất cả những định nghĩa và phát biểu trên về Cơ điện tử đều xác đáng và giàu
thông tin, tuy nhiên bản thân chúng, nếu đứng riêng lẻ lại không định nghĩa được đầy đủ
thuật ngữ Cơ điện tử.”

SVTH: Đặng Văn Thiên
4


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Hình 1.1 Cơ điện tử kết hợp giữa robot và tin học
Cơ điện tử là sự “liên kết cộng năng của nhiều lĩnh vực để tạo ra những sản phẩm
mới có những tính năng vượt trội”. Sự liên kết cộng năng này mang lại nhiều cơ hội và
khơng ít thách thức cho sự phát triển của chính cơ điện tử. Hay có thể hiểu một cách giản
đơn: Cơ điện tử về cơ bản là sự kết hợp phức hợp của các ngành cơ khí, điện tử, và tin
học. Sản phẩm cơ điện tử có những đặc trưng riêng và ưu thế so với các hệ thống cơng
nghệ độc lập khác.

Hình 1.3 Kết cấu cơ điện tử
Sản phẩm Cơ điện tử là các sản phẩm cho người sử dụng cuối cùng như các đồ
dùng, thiết bị gia dụng được chế tạo hàng loạt, hoặc các sản phẩm chất lượng cao như
điện thoại thông minh, ôtô, máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ, thiết bị y tế, các bộ phận cơ thể
SVTH: Đặng Văn Thiên

5


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

nhân tạo thay thế cho con người vv… Các sản phẩm này được thiết kế và chế tạo một
cách tiện ích nhất, phù hợp với các yêu cầu riêng cho người sử dụng và người sử dụng
không quan tâm đến các công nghệ được dùng trong nó mà họ mua và dùng các sản
phẩm này vì nó tốt hơn, kinh tế hơn, tiện dụng hơn phù hợp với những yêu cầu riêng của
mình.
Cơ điện tử có thể được định nghĩa như sau:
“Cơ điện tử là một lĩnh vực khoa học và công nghệ được hình thành từ sự cộng
năng của nhiều ngành khoa học cơng nghệ nhằm hồn thiện, thơng minh hố tạo nên linh
hồn và cảm xúc cho các sản phẩm và công cụ phục vụ cho con người”.
1.1.2. Các thành phần của hệ thống cơ điện tử

Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống cơ điện tử.
Thiết bị cơng nghệ cơ khí:
Đây chính là cơ cấu máy cơng tác, thực hiện các thao tác của q trình cơng nghệ.
Cảm biến ( sensor ).
Là thiết bị chuyển đổi năng lượng từ dạng này qua dạng khác được dùng để xác
định giá trị các đại lượng vật lý. Ví dụ như cảm biến vận tốc, cảm biến áp suất, cảm biến
lưu lượng...
Cơ cấu chấp hành ( actuator).
Đây là thiết bị nhận nguồn năng lượng từ bên ngồi và tác động vào thiết bị cơng
nghệ trên cơ sở tín hiệu điều khiển từ bộ điều khiển. Trong hệ thống cơ điện tử thường
gặp 3 loại cơ cấu chấp hành là công tắc, động cơ ( điện ) tịnh tiến và động cơ ( điện )
quay.

Bộ vi xử lý ( microprocessor).
SVTH: Đặng Văn Thiên
6


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Dùng làm lõ cho bộ điều khiển. Cấu trúc của nó gồm 4 thành phần chính: bộ tính
tốn số học và logic, bộ điều khiển, các thanh ghi và casc bus truyền thông.
Phần mềm điều khiển.
Phần mềm điều khiển thể hiện thuật tốn điều khiển có tác dụng chỉ ra các cách
thức hệ thống hoạt động.

1.2.Hệ thống cơ điện tử trên ô tơ

Hình 1.5 Hệ thống cơ điện tử trên ơ tơ.
Hệ thống cơ điện tử là hệ thống thực hiện các việc điều khiển toàn bộ động cơ, hệ
thống truyền lực, hệ thống phanh và các hệ thống khác với độ chính xác cao bằng ECU
( bộ xử lý). Đây là hệ thống điều khiển tôrng hợp các hệ thống điều khiển bởi các ECU
khác nhau đảm bảo tính năng cơ bản của ơ tơ.
Trong đó:
EFI: Hệ thống phun xăng điện tử.
ESA: Hệ thống đánh lửa sớm điện tử.
ISC: Hệ thống điều khiển tốc độ không tải.
ECT: Hộp số tự động điều khiển điện tử.
ABS: Hệ thống phanh chống bó cứng.
TEMS: Hệ thống treo điều khiển điện tử.
TRC: Hệ thống chống trượt bánh xe.

A/C: Hệ thống điều hịa khơng khí.

SVTH: Đặng Văn Thiên
7


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

1.2.1.Các hệ thống điều khiển động cơ
a) Hệ thống phun xăng điện tử EFI

Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống EFI
Một bơm nhiên liệu cung cấp đủ nhên liệu cung cấp đủ nhiên liệu dưới áp suất
khơng đổi đến các vịi phun. Các vòi phun sẽ phun 1 lượng nhiên liệu định trước vào
đường ống nạp theo các tín hiệu từ ECU động cơ. ECU nhận các tín hiệu từ nhiều cảm
biến thơng báo về sự thay đổi các chế độ hoạt động như sau:
Áp suất đường ống nạp hay khí nạp. Góc quay trục khuỷu G, tốc độ động cơ NE,
tăng tốc, giảm tốc VTA, nhiệt độ nước làm mát THW, nhiệt độ khí nạp.
ECU sử dụng casc tín hiệu này để xác định khoảng thời gian phun cần thiết nhằm
đạt được hịa khí với tỉ lệ tối ưu phù hợp từng điều kiện hoạt động của động cơ.
b) Đánh lửa sớm điện tử ESA

Hình 1.7 Hệ thống ESA
SVTH: Đặng Văn Thiên
8


Đồ án cơ điện tử 2


GVHD: Bùi Hải Triều

ECU được lập trình với số liệu đảm bảo thời điểm đánh lửa tối ưu của mọi chế độ
hoạt động của động cơ. Dựa vào các số liệu do các các biến theo dõi hoạt động của động
cơ gửi về, ECU sẽ gửi tín hiệu điều khiển IGT( thời điểm đánh lửa ) đến IC đánh lửa để
đánh lửa tại thời điểm chính xác.
Các tín hiệu như sau: tốc độ động cơ NE, góc quay trục khuỷu G, áp suất đường
ống nạp PIM, lưu lượng khí nạp ( VS, KS và VG). Nhiệt độ nước làm mát THW.

SVTH: Đặng Văn Thiên
9


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

c) Điều khiển tốc độ khơng tải ISC

Hình 1.8 Hệ thống ISE
ECU được lập trình với các giá trị tốc độ động cơ tiêu chuẩn tương ứng với các
điều kiện sau: nhiệt độ nước làm mát THW, điều hịa khơng bật hay tắt A/C. Các cảm
biến truyền dẫn tín hiệu đến ECU, nó sẽ điều khiển dịng khí bằng van ISC, qua đường
khí phụ điều chỉnh tốc độ khơng tải đến tiêu chuẩn.
d) Hệ thống chẩn đốn
ECU động cơ có một hệ thống chẩn đốn. ECU ln ln giám sát các tín hiệu
đang được chuyển vào từ các cảm biến khác nhau. Nếu nó phát hiện một sự cố với một
tín hiệu vào, ECU sẽ ghi sự cố đó dưới dạng của những DTC (Mã chẩn đoán hư hỏng) và
làm sáng MIL (Đèn báo hư hỏng). Nếu cần ECU có thể truyền tín hiệu của các DTC này

bằng cách nhấp nháy đèn MIL hoặc hiển thị các DTC hoặc các dữ liệu khác trên màn
hình của máy chẩn đốn cầm tay. Các chức năng chẩn đoán phát ra các DTC và các dữ
liệu về một sự cố trên một máy chẩn đoán có dạng tiên tiến và hồn chỉnh cao của hệ
thống điện tử

e) Phanh ABS

SVTH: Đặng Văn Thiên
10


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Hình 1.9 Sơ đồ hệ thống ABS
Thành phần chính đó là cảm biến tốc độ, cảm biến hồi chuyển
Bộ điều khiển (ECU) là bộ điều khiển bằng điện tử, bộ não của Abs. Nhiệm vụ
chính là tiếp nhận, phân tích, so sánh những thông tin mà bộ phận cảm biến gửi về.
Trường hợp nhận thấy xe rơi vào trạng thái an toàn, Ecu sẽ ra lệnh cho các bộ phận khác
kích hoạt
Bơm thủy lực và các van điều chỉnh: bơm thủy lực cũng như bất cứ một hệ thống
phanh nữa nào khác với xilanh hay piston thì đều có tác dụng điều chỉnh lực đẩy lượng
dầu tác động lên má phanh. Khi lực bóp phanh q lớn với mức an tồn sẽ cần đến van
điều chỉnh trợ giúp.
Khi khả năng trượt bánh khơng cịn thì các van sẽ di chuyển đến vị trí khác giúp
phục hồi tác động mạnh nhất giúp xe dừng một cách nhanh. Quá trình này chỉ trong 1
phần nhỏ của một giây và được lặp đi lặp lại cho đến khi xe đạt trạng thái cân bằng ổn
định nhất.
Nguyên lý hoạt động của phanh ABS

Nếu như đường bình thường thì sự có mặt của phanh ABS sẽ rất khó nhận diện chỉ
khi xe khó phanh, đường trơn, ướt và cần phanh bất ngờ thì khi đó phanh ABS mới phát
huy tác dụng của nó.
Phanh ABS sẽ đảm nhiệm vai trị phát hiện ra tình huống phanh xấu và hệ thống sẽ
duy trì mức độ trượt và tốc độ quay bánh ở một giới hạn cho phép.
SVTH: Đặng Văn Thiên
11


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Khi trượt bánh thì hầu hết tay lái đều mất kiểm sốt nên ABS sẽ hỗ trợ việc bópnhả liên tục nhằm hạn chế lực tác động vào đĩa phanh khi người lái bóp hoặc đạp phanh
quá nhanh, lực lớn và bánh xe quay. Sau đó hệ thống sẽ tự áp dụng lực phanh lớn nhất để
dừng phanh hoặc phát hiện ra mối nguy khóa bánh mới.
Trong q trình phan tích những dữ liệu mà bộ cảm biến ở các bánh xe cung cấp
thì nếu như bộ điều khiển ABS cảm thấy một chiếc bánh nào đó sẽ bị khóa cứng thì lúc
này ABS đóng Valve để ngăn khơng cho dầu đổ xuống nữa và mở Valve khi cần thiết để
dầu thắng lưu thơng bình thường trở lại nhằm đảm bảo cho bánh xe lăn đều khi giảm tốc
hoặc tránh được tình trạng bị khóa cứng.
Từ vận tốc 20km/h trở đi thì ABS sẽ tự động vận hành một cách nhanh chóng và
chúng ta sẽ nghe thấy tiếng click ở bên trong máy. Khi xe di chuyển với vận tốc dưới
20km/h thì lúc này ABS sẽ ngừng hoạt động.
1.2.2.Các hệ thống điều khiển thân xe
Các hệ thống điều khiển thân xe gồm VSC-ESP-VSA ổn định thân xe.
Sở dĩ ESP (Electronic Stability Program) rất quan trọng là vì điều này bạn sẽ cảm
nhận thấy thực sự rất cần thiết như thế nào khi bạn đánh lái xe vào những khúc cua gấp ở
tốc độ cao.
Như bạn đã biết, khi bạn đang đi xe ở tốc độ cao, vì một lý do nào đó lái xe phanh

gấp khi đánh tay lái trên khúc cua tay áo hệ quả xe của bạn có thể bị lật xảy ra rất lớn (do
đánh lái thiếu hoặc thừa). Ngồi lý do của lực qn tính, độ ma sát, tính chất đường, một
trong những nguyên nhân chính từ yếu tố kỹ thuật của xe ô tô là bộ truyền động vi sai sẽ
không thể giữ chiếc xe của bạn vững được trong tình huống này do mất cân bằng hai bên
thân xe khi lái vào đường vòng cua .

SVTH: Đặng Văn Thiên
12


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Hình 1.9 Tác dụng của hệ thống ESP

SVTH: Đặng Văn Thiên
13


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Tác dụng của hệ thống cân bằng điện tử.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống cân bằng điện tử ESP đó là tín hiệu từ các
cảm biến gia tốc, cảm biến tốc độ các bánh xe… tất cả sẽ được thu thập để xác định trạng
thái chuyển động thực tế. Bộ điều khiển CPU sẽ so sánh kết quả này với góc quay vơlăng từ đó đưa ra các lệnh điều khiển góc xoay và tốc độ của từng bánh xe qua hệ thống
phanh hoặc thậm chí giảm cơng suất động cơ để rút bớt lực tác động vào bánh xe làm cho
chiếc xe của bạn nhanh chóng được đưa về trạng thái cân bằng theo đúng mong muốn

của người lái mà trong hành vi điều khiển con người thì ln có sự sai sót nhất định, ESP
sẽ làm điều này hệ thống cân bằng điệntử sẽ điều chỉnh lại hành vi lái xe của bạn cho
đúng.

Hình 1.10 Hiệu quả của hệ thống phanh cân bằng điện tử ESP
Bên cạnh đó, ESP sẽ phân tích tốc độ quay của từng bánh xe để phối hợp với hệ
thống chống bó cứng phanh ABS - một hệ thống nhấp nhả phanh liên tục nhằm triệt tiêu
quán tính lăng của xe để điều tiết lực trượt và lệch hướng của bánh xe. Bất kỳ xe nào có
trang bị hệ thống cân bằng điện từ thì đều có hệ thống chống bó phanh ABS, nhưng một
xe có ABS chưa chắc đã có hệ thống cân bằng điện tử ESP.

SVTH: Đặng Văn Thiên
14


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

1.2.3.Các hệ thống điều khiển gầm ô tô
Hệ thống điều khiển gầm ô tô gồm: hộp số tự động điều khiển tự động ECT
Với các xe có hộp số tự động thì người lái xe khơng cần phải suy tính khi nào cần
lên số hoặc xuống số. Các bánh răng tự động chuyển số tùy thuộc vào tốc độ xe và mức
phức tạp bàn đạp ga. Một hộp số mà trong đó việc chuyể số bánh răng được điều khiển
bằng một ECU được gọi là ECT và một hộp số không sử dụng ECU được gọi là hộp số tự
động thuần thủy lực. Hiện nay hầu hết các xe đều sử dụng ECT.
Các hộp số tự động có thể chia thành hai loại chính đó là hộp số được sử dụng tron
gcasc xe FF( động cơ ở phía trước, dẫn động bánh trước) và casc xe FR ( động cơ phía
trước, dẫn động bánh sau). Các hộp số của xe FF thì có bộ dẫn động cuối cùng ( vi sai)
lắp bên ngoài. Loại hộp số tư động dùng trong xe FR được gọi là hộp truyền động. Trong

hộp só truyền động đặt ngang, hộp truyền động và bộ dẫn động cuối cùng được bố trí
trong cùng một vỏ hộp. Bộ dẫn động cuối cùng gồm một cặp basnh răng giảm tốc ( bánh
răng dẫn và bánh răng bị dẫn) và các bánh răng vi sai.
Hộp số ECT sử dụng áp suất thủy lực để tự động chuyển đổi số theo các tín hiệu
điều khiển của ECU. Nhờ bộ cảm biến ECU điều khiển các van điện từ theo tình trạng
của động cơ và của xe. Sơ đồ các bộ phận hộp số ECT được cho như hình sau:

Hình 1.11 Sơ đồ bố trí chi tiết hộp số tự động

SVTH: Đặng Văn Thiên
15


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE HONDA CIVIC

Honda Civic xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2006 trong lúc thị trường ôtô
trong nước không mấy sôi nổi. Ngay lập tức sau khi ra mắt, Honda Civic đã thực sự tạo nên
một cuộc cách mạng về cạnh tranh và góp phần tạo nên khơng khí sơi động cho thị trường lúc
bấy giờ. Civic đã xuất hiện trên khắp mọi mặt báo, mọi phương tiện truyền thơng đại chúng
với hình ảnh là một chiếc xe có thiết kế trẻ trung, năng động và vận hành mạnh mẽ. Điều này
đánh đúng vào tâm lý người tiêu dùng và đã thật sự tạo nên sự phấn khích.
Thành cơng rực rỡ ngay sau đó của Civic đã hâm nóng thị trường xe hơi Việt Nam
và khơng khí ấy kéo dài đến tận năm 2009 khi mà Toyota đã có những nỗ lực lấy lại vị
thế với bản nâng cấp cho Altis và người tiêu dùng đã quá quen thuộc với hình ảnh của
Civic. Với một làn sóng cạnh tranh mới đến từ rất nhiều hãng xe khác, Civic vẫn đang
duy trì vị thế của mình là một đối thủ cạnh tranh “số 1” cho vị trí quán quân của Toyota

Altis.
2.1. Tổng quan về xe Honda Civic
2.1.1. Hình ảnh của xe Honda civic 2016
INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " />
SVTH: Đặng Văn Thiên
16


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

lieu/2016/09/15/16_civic_sedan_034.jpg" \* MERGEFORMATINET

Hình 1.1. Honda Civic 2.0

2.1.2. Tuyến hình của xe

165

1450

A

910

2700

4540

1500
1750
Theo A

Hình 1.2:
Tuyến
hình

1530

xeHonda Civic 2.0

SVTH: Đặng Văn Thiên
17


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Xe ôtô Honda Civic là loại xe đầu tiên, loại sedan hạng trung của hãng Honda được
sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam. Civic thế hệ thứ 8 với nhiều tính năng vượt trội và được
trang bị nhiều thiết bị an toàn, đạt tiêu chuẩn an toàn 5 sao của Euro-NCAP (chương trình
đánh giá độ an tồn của xe mới tại Châu Âu). Các hệ thống an toàn bao gồm cấu tạo thân
xe tương thích khi va chạm có khả năng tự bảo vệ cao và cải thiện mức tương thích với
xe khác. Hệ thống an toàn thụ động với hai túi khí, trong số các hệ thống phanh hiện đại
trên xe phải kể đến hệ thống phanh được tích hợp các hệ thống như: hệ thống chống bó
cứng bánh xe ABS(Anti-lock Brake System); hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD

(Electronical Brake-Force Distribution).

2.2. Các thông số kỹ thuật của xe Honda Civic
Các thông số kỹ thuật của xe Honda Civic được thể hiện dưới bảng sau– [3]

TT Thông số

Đơn vị

Giá trị

Kích thước
1

Cơng thức bánh xe

4x2

2

Chiều dài tồn bộ

mm

4540

3

Chiều rộng toàn bộ


mm

1750

4

Chiều cao toàn bộ

mm

1450

5

Chiều dài cơ sở

mm

2750

6

Khoảng sáng gầm xe

mm

165

KG


1320

Trọng lượng
7

Trọng lượng bản than

8

Phân bố trên trục 1

KG

730

9

Phân bố trên trục 2

KG

590

10

Số người cho phép ( kể cả người lái) KG

5

11


Trọng lượng toàn bộ

1695

KG

SVTH: Đặng Văn Thiên
18


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Động cơ
12 Loại 4 kỳ, 4 xilanh thẳng hàng
13

Thể tích làm việc

Cm3

1998

14

Cơng suất lớn nhất/Tốc độ quay

Kw/vòng/phút


114/6000

15

Moomen lớn nhất/Tốc độ quay

N.m/vòng/phút

188/4500

16

Tốc độ khơng tải nhỏ nhất

Vịng/phút

800

17

Vị trí lắp động cơ

Đặt trước

Hộp số
18

Số tự động


19

Tỷ số truyền số 1

2,652

20

Tỷ số truyền số 2

1,517

21

Tỷ số truyền số 3

1,082

22

Tỷ số truyền số 4

0,773

23

Tỷ số truyền số 5

0,566


24

Tỷ số truyền số lùi

2,000

Hệ thống treo
25

Hệ thống treo trước: Macpherson với bộ thăng bằng, lò xo

26

Hệ thống treo sau: Tay đòn kéo, lò xo

Hệ thống phanh
27

Phanh trước

Đĩa tản nhiệt

28

Phanh sau

Phanh đĩa

Chiếu sang
29


Đèn pha

12V-60W

HID

30

Đèn cốt

12V-51W

HB4

31

Đèn sương mù

12V-55W

H11

32

Đèn xinhan

12V-21W

33


Đèn phanh

12V-21W

34

Đèn đồng hồ, đèn báo

LED

SVTH: Đặng Văn Thiên
19


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Hệ thống lái
35

Loại

Thanh răng, bánh răng pi nhông trợ lực điện

36

Vô lăng


Đường kính 267mm

3 chấu phủ sơn màu bạc

Điều hịa khơng khí
37
38

Máy nén

77,1ml

Loại cuộn
Đĩa đơn

Ly hợp máy nén

loại khô
Ga 134

39

Chất làm lạnh

450g

Như vậy, ở chương 2 ta đã giới thiệu tổng quan về xe và các hệ thống có trên xe. Ở
chương 3 sẽ được giới thiệu rõ hơn về hệ thống phanh trên xe ôtô Honda Civic.

SVTH: Đặng Văn Thiên

20


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE
HONDA CIVIC
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tơ đến một tốc độ nào đó hoặc dừng
hẳn ơ tơ lại, hệ thống phanh cịn phải đảm bảo giữ cho ô tô ở trạng thái đứng yên khi
không dịch chuyển hay đỗ xe trên nhiều địa hình khác nhau.
3.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống phanh
3.1.1. Công dụng hệ thống phanh
Hệ thống phanh cịn đảm bảo cho ơ tơ chuyển động an tồn ở tốc độ cao nâng cao
năng suất vận chuyển.
3.1.2. Yêu cầu của hệ thống phanh
Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của xe ô tô đảm nhận chức năng an
toàn chủ động, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp.
Hoạt động êm dịu nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động của người lái.
Có độ nhậy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.
Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải theo nguyên tắc sử
dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ.
Khơng có hiện tượng tự xiết.
Thốt nhiệt tốt.
Có hệ số ma sát  cao và ổn định.
Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và lực phanh sinh ra ở cơ
cấu phanh.
Có độ tin cậy, độ bền và tuổi thọ cao.


SVTH: Đặng Văn Thiên
21


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

3.2. Cấu tạo chung, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh
3.2.1. Cấu tạo chung
1- Bố trí hệ thống phanh
a) Bố trí trên xe

8

6

7

9

2
5

4

1

3


Hình 2.1: Sơ đồ bố trí hệ thống phanh trên xe Honda Civic
1. Bàn đạp phanh; 2. Trợ lực phanh; 3. Xi lanh phanh chính;
4,9. Cơ cấu phanh;5,8. Cảm biến tốc độ; 6. Bộ chấp hành và ECU điều khiển trượt; 7.
ECU động cơ
b) Sơ đồ bố trí dạng tổng quát
Mạch thuỷ lực trên xe ABS được bố trí dạng mạch đường chéo.
Dưới đây là sơ đồ mạch thủy lực ABS trên xe Honda Civic:

SVTH: Đặng Văn Thiên
22


Đồ án cơ điện tử 2
5

GVHD: Bùi Hải Triều
4

3

2

1

6

7

8


9
10

Hình 2.2: Sơ đồ bố trí hệ thống phanh dạng tổng quát
1.Bàn đạp phanh; 2. Trợ lực phanh; 3. Xi lanh phanh chính; 4. Rơ to cảm biến và cảm
biến tốc độ; 5,10. Cụm cơ cấu phanh; 6. Bộ chấp hành ABS
SVTH: Đặng Văn Thiên
23


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

7. ECU điều khiển trượt; 8. Giắc chẩn đoán DLC3; 9. Đèn báo trên bảng
táp lô
3.2.2. Nguyên lý làm việc chung
- Khi đạp phanh dầu áp suất cao trong xi lanh phanh chính (3) được khuếch đại bởi trợ
lực sẽ được truyền đến các xi lanh bánh xe và thực hiện quá trình phanh.
- Nếu có 1 trong các bánh xe có dấu hiệu tốc độ giảm hơn so với các bánh khác (sắp bó
cứng) tín hiệu này được ECU (7) xử lý và ECU điều khiển bộ chấp hành phanh 6 (các
van điện 2 vị trí) làm việc để giảm áp suất dầu trong xi lanh bánh xe đó để nó khơng bị bó
cứng.
- Nếu có hư hỏng trong hệ thống ABS thì đèn báo ABS trên bảng táp lơ (9) sáng lên và công
việc kiểm tra phải được tiến hành thơng qua giắc 8 bàng máy chẩn đốn.
* Những đặc điểm kết cấu của hệ thống phanh
- Cơ cấu phanh: Là kiểu phanh đĩa có calip cố định, đĩa phanh thơng gió giúp làm mát tốt
trong q trình hoạt động.
- Phanh dừng kiểu tang trống tích hợp trên 2 bánh sau, điều khiển và dẫn động bằng cơ khí.

- Trợ lực phanh sử dụng bầu trợ lực kiểu chân không buồng kép có kết cấu nhỏ gọn nhưng đạt
hiệu quả trợ lực cao.
- Trang bị ABS trên 4 bánh.
- Trang bị hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD.
* Sự tích hợp của các hệ thống trên đã tạo ra một hệ thống phanh tối ưu nâng cao tính
nang an tồn chủ động của xe.
3.2.3. Hệ thống phanh cơng tác
3.2.3.1. Cơ cấu phanh đĩa

SVTH: Đặng Văn Thiên
24


Đồ án cơ điện tử 2

GVHD: Bùi Hải Triều

Hình 2.3: Sơ đồ chung một cơ cấu phanh đĩa
* Các bộ phận của cơ cấu pha nh đĩa bao gồm:
- Một đĩa phanh được lắp với moayơ của bánh xe và quay cùng bánh xe.
- Một giá đỡ cố định trên dầm cầu trong đó có đặt các xi lanh bánh xe.
- Hai má phanh dạng phẳng được đặt ở hai bên của đĩa phanh và được dẫn động bởi các
piston của các xi lanh bánh xe.
Loại giá đỡ cố định: Trên giá đỡ bố trí hai xi lanh bánh xe ở hai phía của đĩa
phanh. Trong các xi lanh có piston, một đầu của nó ln tì vào các má phanh. Một đường
dầu từ xi lanh chính dẫn đến cả hai xi lanh bánh xe.
* Đĩa phanh sử dụng trên xe Honda Civic là loại đĩa hút gió (làm mát)
* Cơ cấu phanh đĩa sử dụng trên xe Honda Civic là loại có giá đỡ cố định:

Hình 2.4: Kết cấu cơ cấu phanh dạng đĩa

SVTH: Đặng Văn Thiên
25


×