Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH nam hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.36 KB, 15 trang )

Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH nam hai
I/ Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những
doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậy có những doanh
nghiệp làm ăn có lãi nhng cũng có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến
phá sản. Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, vấn đề
bán hàng và xác định chính xác kết quả bán hàng có ý nghĩa quyết định tới sự
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng
mại trong đó mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận, bán hàng là phơng tiện
trực tiếp để đạt đợc mục đích đó. Tại Công ty trong công tác quản lý ban lãnh đạo
Công ty đã có sự quan tâm sâu sắc tới vấn đề bán hàng, doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Kế toán thực sự đợc coi là một công cụ quan trọng
trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của Công ty đã không ngừng đợc hoàn
thiện cả về cơ cấu lẫn phơng pháp hạch toán.Sau một thời gian thực tập tại Công
ty đợc quan sát thực tế công tác kế toán của Công ty với những kiến thức đã đợc
học ở trờng và khả năng tuy còn hạn chế nhng em xin đa ra một vài nhận xét của
mình về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của Công ty nh sau:
1)
u điểm đạt đợc
Về công tác kế toán nói chung
Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Nam Hai đã có
những bớc đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi đợc thể hiện ở những
thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội nh: giải quyết việc làm cho
ngời lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân và các tổ chức trong và ngoài thành
phố Hà Nội về các loại ống thép qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng. Hiện nay đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc của Công ty ngày càng tăng và
đợc đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu
quả. Cùng với sự phát triển của công ty,bộ máy kế toán cũng ngày càng hoàn


thiện hơn và có những đóng góp rất to lớn cho Công ty về vấn đề tài chính giúp
công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Công ty đã
kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách kế toán của công ty
luôn hoàn thành đúng thời gian quy định. Công tác hạch toán kế toán trên cơ sở
vận dụng linh hoạt nhng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán nhờ đó đảm bảo cung
cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý. Từ việc
lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ đợc Công ty quy định rõ ràng, hợp lý theo
đúng chế độ ban hành. Cùng với việc kê khai thờng xuyên cho kế toán tổng hợp ,
phơng pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng hoá đã cung cấp thông tin
kịp thời cho lãnh đạo Công ty. Nhờ có hệ thống kế toán của Công ty đợc tổ chức
khoa học , quy củ nên việc kiểm tra của các cơ quan chức năng đợc tiến hành
nhanh chóng, thuận lợi.
1

1
Tại Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp
vụ vững vàng hầu hết đều có trình độ Đại học trở lên, sử dụng thành thạo vi tính
do đó giúp cho công tác kế toán đợc nhanh gọn, chính xác. Việc tổ chức bộ máy
kế toán tập trung nh hiện nay đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối
với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò,
chức năng của mình. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức tơng đối khoa học,
hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của từng
ngời. Việc bố trí cán bộ kế toán nh hiện nay đã đảm bảo cho công tác kế toán nói
chung đợc tiến hành thuận lợi. Ngoài ra các cán bộ kế toán có điều kiện làm việc
rất tốt, hệ thống máy vi tính đợc nối mạng trong toàn Công ty, mỗi nhân viên kế
toán có một máy riêng với phần mềm kế toán Fast Accounting đã đợc cài đặt.Điều
kiện làm việc tốt là công cụ đắc lực cho công tác kế toán nhanh, đảm bảo chính
xác tuyệt đối.
Về hình thức sổ áp dụng
Công ty hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký chung trong điều kiện thực

hiện kế toán máy trên phần mềm kế toán Fast Accounting. Đây là hình thức sổ
tiện dụng, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần
đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao
năng suất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu
cũng nh việc cập nhật, in ấn, lu trữ các tài liệu kế toán
Về chứng từ: Chứng từ công ty sử dụng là phù hợp với chế độ của Nhà nớc,
quá trình luân chuyển và bảo quản chứng từ đợc thực hiện theo đúng quy định
Về phơng pháp hạch toán: Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán,
các quy định, hớng dẫn của Bộ Tài Chính, đảm bảo chính xác, đúng chế độ,
không có sai sót. Mọi công việc về nghiệp vụ kế toán nh nhập- xuất hàng hóa;
thu, nộp tiền vào tài khoản của công ty; công tác thống kê, Báo cáo tài chính,
Báo cáo thuế đợc thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Mỗi nghiệp vụ phát sinh đ-
ợc cập nhật ngay vào chơng trình kế toán máy tránh tình trạng chứng từ bị ng-
ng đọng.
Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty tơng đối tốt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đáp ứng đợc
các yêu cầu mà Công ty đề ra, phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng, ghi nhận
doanh thu, phản ánh giá vốn, giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại, thuế
GTGT, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và kết quả bán hàng của từng loại hàng
hoá tiêu thụ trong kỳ. Qua đó cung cấp đợc những thông tin cần thiết phục vụ cho
việc quản lý hoạt động kinh doanh ở Công ty ngày càng tốt hơn, các cán bộ kế
toán ở Công ty đã theo dõi sát sao tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá và việc
thanh toán tiền hàng giữa khách hàng với Công ty.
Kế toán bán hàng ở Công ty đợc kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi
tiết và kế toán tổng hợp. Hệ thống kế toán chi tiết bán hàng phản ánh rõ ràng, đầy
đủ, chính xác và hợp lý tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của từng
2

2

loại hàng hoá. Phơng pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng tồn kho đã
mang lại hiệu quả cao trong việc hạch toán Giá vốn hàng bán.
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty đã vận dụng linh hoạt lý
luận kế toán vào thực tế phản ánh chính xác doanh thu bán hàng . Nghiệp vụ bán
hàng ở Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhng Công ty đã làm tốt việc theo dõi
tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần
cù, có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty đã xác định kết quả bán hàng ( lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng
hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN
phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Nhng hiện nay vì số chi phí bán
hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty cha áp dụng phân bổ chi phí cho số
lợng hàng hoá xuất bán.
Kế toán bán hàng của Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất-
tồn của từng loại hàng hoá cụ thể giúp cho phòng kinh doanh có thông tin chính
xác để ra quyết định nhập hàng, cung cấp số liệu cho kế toán xác định kết quả
bán hàng tính đúng cho từng loại hàng hoá để tính ra lỗ (lãi) về tiêu thụ trong kỳ
của Công ty. Mọi vấn đề liên quan đến công tác kế toán bán hàng đều đợc ban
lãnh đạo Công ty quan tâm giải quyết kịp thời. Chính nhờ sự quản lý thống nhất
từ ban lãnh đạo công ty đến phòng kế toán tới thủ kho nh vậy đã giúp Công ty
quản lý các loại hàng hoá nhập- xuất đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
2)
Hạn chế
Về cơ bản công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nói riêng tại Công ty đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ
theo đúng chế độ của Nhà nớc, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện
nay. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại, còn có
những vấn đề cha hoàn toàn hợp lý và cha thật tối u:
* Công ty TNHH Nam Hai thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa .
Vì vậy theo quy định hiện hành công ty phải áp dụng theo chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ (QĐ 144/TC/QĐ/ CĐKT của Bộ Tài Chính). Tuy nhiên công ty

đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 141 để hạch toán kế toán
mặc dù là không sai nhng không phù hợp với loại hình, đặc điểm kinh doanh của
Công ty do hệ thống tài khoản theo Quyết định này bao gồm nhiều tài khoản, quy
trình hạch toán phức tạp chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
* Hàng hoá của Công ty chịu ảnh hởng rất lớn của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
trên thị trờng do phải nhập sản phẩm từ nớc ngoài. Vì vậy việc các loại sản phẩm
của Công ty bị giảm giá là rất có khả năng. Trong khi hiện nay ở Công ty không
hề lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một việc thiếu thận trọng.
* Số lợng khách hàng của Công ty tơng đối lớn và việc bán hàng trả chậm là th-
ờng xuyên trong khi Công ty không lên kế hoạch thu nợ cụ thể cho từng khách
hàng. Điều này sẽ làm Công ty bị động trong quá trình thu hồi nợ của khách hàng
và rất có thể công ty sẽ lâm vào tình trạng Nợ khó đòi. Điều này sẽ làm giảm hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Hiện nay Công ty vẫn cha thực hiện
3

3
việc lập dự phòng phải thu khó đòi đối với những khoản nợ tồn đọng, đây là điểm
cần khắc phục.
* Về phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Hiện nay Công ty đang tính trị giá
vốn hàng xuất kho theo phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền của hàng
luân chuyển trong tháng. Theo phơng pháp này trong tháng trị giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho cha đợc phản ánh mà cuối tháng khi kế toán tập hợp đợc trị giá
của hàng hoá nhập kho thì mới tính đợc đơn giá bình quân sau đó mới tính đợc trị
giá vốn của hàng hóa xuất kho. áp dụng theo phơng pháp này thì việc phản ánh
giá trị của hàng hoá tồn kho sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới
phản ánh đợc. Nh vậy vô hình chung đã làm giảm tính kịp thời của thông tin kế
toán, phản ánh không chính xác giá trị xuất kho của hàng hoá bán ra.
* Công ty không sử dụng các sổ Nhật ký chuyên dùng để theo dõi riêng các
loại nghiệp vụ thờng xuyên phát sinh. Do nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt hàng
ngày của Công ty rất lớn vì vậy công ty nên tổ chức Nhật ký thu tiền và Nhật ký

chi tiền. Ngoài ra nghiệp vụ mua, bán hàng cũng diễn ra với số lợng lớn hàng
ngày, khối lợng thanh toán chậm lớn. Vì vậy, Công ty nên mở sổ Nhật ký mua
hàng và Nhật ký bán hàng.
* Công tác kiểm tra thực tế tồn kho của thủ kho để đối chiếu số liệu với kế toán
chi tiết cha đợc thực hiện đầy đủ.
* Một số chỉ tiêu phân tích của công ty còn cha đầy đủ, cha đáp ứng tốt cho quá
trình kinh doanh.
Là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp tham khảo
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Nam Hai.
II/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty TNHH Nam Hai
1) Yêu cầu của công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán và chế độ
quản lý Tài chính của Nhà nớc hiện hành.
- Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đảm bảo
kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa hệ thống tài
khoản với hệ thống sổ và bảng chi tiết. Nguyên tắc này thể hiện ở việc sử dụng
khoa học hệ thống tài khoản đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán đồng thời có
một hệ thống sổ chi tiết gọn nhẹ và đầy đủ.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo đợc việc cung cấp thông
tin kịp thời cho cán bộ quản lý mặt khác phải tiết kiệm chi phí hạch toán.
2)
Nội dung công tác hoàn thiện
2.1) Về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
4

4
Phòng kế toán của Công ty gồm 5 ngời với trình độ nghiệp vụ vững vàng,

nhiệt tình trong công việc thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc
của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc
của mình cho ngời khác. Qua đó mỗi ngời sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế
toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong
công việc tránh trờng hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
2.2) Về hệ thống tài khoản
Để phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nớc về quản lý kinh tế- tài
chính và để phù hợp với loại hình, đặc điểm kinh doanh của Công ty thì Công ty
nên điều chỉnh hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng theo hệ thống
tài khoản của Quyết định 144.
2.3) Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Xuất phát từ đặc điểm hàng hoá của Công ty là các loại sản phẩm đồ dùng
cho Mẹ & Bé phải nhập khẩu từ nớc ngoài do vậy chịu ảnh hởng rất lớn của sự
thay đổi tỷ giá. Để tránh rủi ro không đáng có do việc mất giá, giảm giá của lợng
hàng tồn kho gây ra kế toán phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thực chất
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lu giữ một phần lãi kinh doanh của kỳ
này để dự phòng trang trải thiệt hại về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra ở các
kỳ kinh doanh sau. Cách lập dự phòng nh sau:
Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, Công ty sẽ tiến hành trích lập dự
phòng.Việc trích lập phải đợc thực hiện cho từng thứ hàng hoá dựa trên cơ sở các
bằng chứng xác thực chứng minh cho sự giảm giá của hàng hoá tại thời điểm đó.
Để có các bằng chứng này, Công ty có thể dựa vào giá bán thực tế của từng loại
hàng hoá đó trên thị trờng. Căn cứ để đánh giá giá thị trờng thực tế tại thời điểm
lập dự phòng cho các loại hàng hoá của Công ty là dựa vào các Bảng báo giá của
các loại sản phẩm cùng loại tại các cửa hàng bán buôn, bán lẻ trên thị trờng. Từ
đó tiến hành lập Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Sổ này sẽ là căn
cứ để kế toán của công ty thực hiện bút toán trích lập dự phòng.
5


5
Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho
STT Tên
hàng
hoá
Mã số Số lợng Theo sổ sách kế
toán
Theo giá thị tr-
ờng
Số tiền
dự
phòng
ĐG TT ĐG TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Cộng
ý nghĩa các cột trong sổ nh sau:
Cột (2): Là tên của các hàng hoá cần phải lập dự phòng
Cột (3): Là các mã số tơng ứng của hàng hoá
Cột (4): Là số lợng hàng hoá tại thời điểm trích lập dự phòng. Số liệu này đợc lấy
ở cột số tồn kho cuối kỳ trên sổ chi tiết nguyên vật liệu của công ty.
Cột (5): Là giá của một đơn vị hàng hoá, số liệu này đợc lấy trên sổ chi tiết hàng
hoá.
Cột (6): Là giá trị hàng hoá tồn kho cuối năm; (6) = (4) x (5)
Cột (7): Là đơn giá công ty tự ớc tính trên cơ sở các bằng chứng thực tế.
Cột (8): Là giá trị hàng hoá theo giá thị trờng; (8) = (4) x (7)
Cột (9): = Cột (6)- Cột (8); Giá trị tính đợc của cột này chính là mức dự phòng
cần lập.
Sau khi đã tính toán đợc mức dự phòng cần lập cho từng thứ hàng hoá, kế toán
công ty sẽ lập các bút toán trích lập dự phòng nh sau:
Nợ TK 632

Có TK 159
Trong niên độ kế toán sau, nếu trị giá hàng hoá tồn kho thực sự bị giảm giá
thì Công ty sẽ bù đắp thông qua việc ghi giảm tài khoản 159 bằng bút toán sau:
Nợ TK 159
Có TK 1561
Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán sau, Công ty cũng trên cơ sở đánh
giá khả năng giảm giá của hàng hoá để tiến hành trích lập dự phòng:
Có hai khả năng có thể xảy ra:
6

Trị giá khoản dự phòng
Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm
6

×