Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.92 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LƯƠNG VIỆT BẮC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

LƯƠNG VIỆT BẮC

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2013A
Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

LƯƠNG VIỆT BẮC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – Năm 2015


Luận văn thạc sĩ QTKD
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức điển,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố dưới
bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi “Hội Đồng đánh giá
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế ”.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Lương Việt Bắc

i


Luận văn thạc sĩ QTKD


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đó trang bị cho em những kiến thức cơ bản,
chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ
quan.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được
hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các đồng nghiệp Chi cục Thuế thành phố
Nam Định và gia đình tơi đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 08 năm 2015

ii


Luận văn thạc sĩ QTKD
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT .......... 5
1.1. Một số khái niệm chung về thuế và thuế GTGT ................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về thuế................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm thuế ................................................................................ 5

1.1.1.2. Chức năng của thuế ......................................................................... 6
1.1.1.3. Phân loại thuế ................................................................................. 7
1.1.2. Một số khái niệm về thuế GTGT ...................................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng ....................................................... 8
1.1.1.2. Đặc điểm thuế Giá trị gia tăng ........................................................ 8
1.1.2.3. Vai trò của thuế GTGT: ................................................................ 10
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT tăng đối với hộ kinh doanh cá thể 11
1.2.1. Hộ kinh doanh cá thể ....................................................................... 11
1.2.1.1. Vị trí của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường. .............. 13
1.2.1.2. Đặc điểm của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường. ....... 14
1.2.1.3. Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường. ........... 14
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT tăng đối với hộ kinh doanh cá thể .. 14
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế ........................................................................ 14
1.2.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể ............................................................................................................... 15
1.3. Nội dung của công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ........ 16
1.3.1. Một số khái niệm, đặc điểm về công tác thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ................................................................................................ 16
1.3.2. Nội dung công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể......... 20
1.3.2.1. Công tác lập kế hoạch thu ............................................................. 20
1.3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện thu thuế .............................................. 22
iii


Luận văn thạc sĩ QTKD
1.3.2.3. Công tác kiểm tra và thanh tra thuế............................................... 28
1.3.2.4. Các hoạt động hỗ trợ ..................................................................... 29
1.4. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá
thể .................................................................................................................... 30
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh

cá thể ............................................................................................................... 31
1.5.1. Nhân tố từ luật pháp và chính sách của nhà nước........................ 31
1.5.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế .................................................. 32
1.5.3. Đặc điểm đối tượng nộp thuế .......................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH .................................................................................................................... 35
2.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Nam Định và Chi cục thuế thành
phố Nam Định ................................................................................................ 35
2.1.1.Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Nam
Định ............................................................................................................. 35
2.1.2.Giới thiệu khái quát về Chi cục Thuế thành phố Nam Định ........ 36
2.2. Phân tích cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định .......................................................... 40
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định ............................... 40
2.2.2. Phân tích các nội dung thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể ở
Chi cục Thuế thành phố Nam Định.......................................................... 42
2.2.2.1. Công tác lập kế hoạch ................................................................... 42
2.2.2.2 Công tác tổ chức thực hiện thu thuế ............................................... 45
2.2.2.3.Công tác kiểm tra thuế ................................................................... 51
2.2.2.4. Các hoạt động hỗ trợ ..................................................................... 53
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thu thuế GTGT hộ
kinh doanh cá thể ....................................................................................... 53
2.2.3.1. Nhân tố quản lý Nhà nước, môi trường pháp lý............................ 53
2.2.3.2. Nhân tố từ cơ quan thuế ................................................................ 54
2.3. Kết luận chung về công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế tành phố Nam Định ............................................................... 59
iv



Luận văn thạc sĩ QTKD
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. ............................................................................... 61
3.1. Định hướng hồn thiện cơng tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới ... 61
3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác thu thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Nam Định .................... 61
3.1.2. Các quan điểm cơ bản tăng cường thu thuế GTGT ..................... 62
3.1.3. Định hướng thực hiện công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới64
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .................................. 67
3.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế: ......................................................... 67
3.2.2. Củng cố đội ngũ cán bộ ................................................................... 72
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ................................... 76
3.2.4. Quản lý về căn cứ tính thuế ............................................................ 78
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm thuế........................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 85

v


Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CBCC

Cán bộ công chức

vi



Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 - Số lượng DN phân chia theo ngành kinh tế năm 2014 ........................... 36
Bảng 2.2: Kết quả thu nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...................... 42
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
qua các năm ............................................................................................................... 45
Bảng 2.4 Tình hình cấp mã số thuế giai đoạn 2011-2014 ........................................ 47
Bảng 2.5 : Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2014 .......................... 48
Bảng 2.6: Sổ bộ tổng hợp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...................... 50
Bảng 2.7: Bảng số liệu thanh tra kiểm tra qua các năm ............................................ 51
Bảng 2.8 Cơ cấu công chức Chi cục Thuế TP Nam Định ........................................ 55
Bảng 2.9 Công tác đào tạo tại Chi cục Thuế TP Nam Định ..................................... 57
Bảng 2.10; Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế TP Nam Định ................................ 58

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình cơng tác quản lý thuế GTGT ........................................... 23
đối với hộ kinh doanh cá thể . ................................................................................... 23
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục Thuế thành phố Nam Định .................... 40

vii


Luận văn thạc sĩ QTKD
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ
quan trọng điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, khuyến
khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng,

nhiều quốc gia trên thế giới đã rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản
lý thuế.
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
đất nước, đẩy mạnh q trình hội nhập kinh tế thế giới đưa đất nước phát triển
nhanh chóng, bền vững. Trong hồn cảnh đó, chính sách tài chính - thuế đóng vai
trị hết sức quan trọng, địi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và có những
biện pháp công tác quản lý hiệu quả tạo ra những chuyển biến mới và đạt hiệu quả
thiết thực trong công tác quản lý thuế hiện nay.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã thực hiện đổi
mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ cấu kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, nước ta đã
cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế, và áp dụng luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT).
Luật thuế GTGT được Quốc hội khố 9 thơng qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ
ngày 02/04/1997 đến ngày 10/05/1997) và được áp dụng ngày 01/01/1999. Luật
thuế GTGT có nhiều ưu điểm như: phù hợp với hoạt động kinh tế thị trường, khắc
phục tình trạng đánh thuế trùng, đảm bảo cơng bằng và khuyến kích đầu tư phát
triển…Qua hơn 10 năm áp dụng, luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm
đó, đem lại hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn công tác quản lý thuế.
Trong cơ cấu kinh tế mới này có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể bao gồm những đơn vị kinh tế
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa trên vốn và sức lao động của từng hộ kinh doanh.
Tuy kinh tế hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân nhưng nó
ngày càng phát triển do có sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1


Luận văn thạc sĩ QTKD
trong giai đoạn hiện nay: điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động ở trình độ
thấp và đặc biệt kinh tế cá thể có sự nhanh nhậy với sự thay đổi của thị trường, dễ

đổi mới theo sự thay đối của thị trường.
Trong thời gian vừa qua công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh
doanh cá thể có những chuyển biến tích cực góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà
nước, hạn chế thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể. Song bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế như: tuy thất thu có
giảm nhưng vẫn cịn tồn tại tình trạng khơng quản lý hết các hộ kinh doanh, doanh
thu tính thuế khơng sát thực tế, nợ đọng thuế cịn nhiều và đặc biệt là khơng khai
thác hết tiềm lực thu để đạt được mức thu thuế cao hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết địi
hỏi ngành thuế phải có những phương pháp nghiên cứu và giải pháp phù hợp trong
công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể.
Công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
thành phố Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua cơng tác tại Chi cục
Thuế thành phố Nam Định tơi xin chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp hồn thiện cơng tác thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở
Chi cục Thuế thành phố Nam Định”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý,
từ đó chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất hướng
giải quyết và giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ
kinh doanh cá thể nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, phân tích thực
trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành
phố Nam Định từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản công tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
2



Luận văn thạc sĩ QTKD
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trong thời gian tới.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định của Chi cục Thuế thành phố Nam
Định thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2012-2014 đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định do Chi cục Thuế thành phố Nam
Định quản lý.
4- Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê,
phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.
5- Đóng góp của luận văn
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơng tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Nhận dạng được các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Phương
hướng khắc phục các nguyên nhân tác động tiêu cực đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định. Nhận dạng được các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời
gian tới.
- Đề xuất các kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan cấp trên để hỗ trợ thiết
thực cho công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nam Định trong tương lai.

3


Luận văn thạc sĩ QTKD
6- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Nam Định (2012-2014).
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thành phố Nam Định.

4


Luận văn thạc sĩ QTKD
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT
1.1. Một số khái niệm chung về thuế và thuế GTGT
1.1.1. Một số khái niệm về thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho chúng
ta hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà
nước phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng
góp một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đó chính là thuế. Như
vậy, thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện Bộ máy nhà nước.
Trong quá trình tồn tại của mình, thuế đã được nghiên cứu, định nghĩa khá
nhiều và trên nhiều góc độ khác nhau. Các nhà kinh điển thì cho rằng: “Thuế cấu

thành nên phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao
động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người
chịu thuế”, hoặc thuế được quan niệm rất đơn giản: "Thuế khóa là cái vú sữa của
chính phủ"[1].
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta lại cho rằng: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện chức năng của Nhà nước.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, một khi Nhà nước chỉ làm
nhiệm vụ quản lý hành chính đơn thuần thì nhu cầu chi tiêu của nhà nước ở chừng
mực nhất định, xã hội ngày càng phát triển hơn nên Nhà nước có thêm nhiệm vụ
điều hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của nhà nước ngày càng nhiều hơn. Đến
khi Nhà nước đảm nhận thêm công việc chăm lo đời sống, văn hóa, xã hội của cộng
đồng thì thuế lại được động viên càng lớn với nhiều sắc thuế và ở tất cả mọi hoạt
động trong nền kinh tế.

5


Luận văn thạc sĩ QTKD
Như vậy, khi vai trò, nhiệm vụ của nhà nước ngày càng được mở rộng, đòi
hỏi nguồn tài chính phục vụ cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên. Điều đó, khơng
thể thiếu sự đóng góp của người dân và các tổ chức kinh tế, đó là thuế.
Theo phân tích trên, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước và
thuế ra đời khi hoạt động lao động sản xuất của xã hội loài người tạo ra sản phẩm
thặng dư. Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sự chuyển dịch giá trị sản
phẩm thặng dư từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác, từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác rất đa dạng và phức tạp. Cho nên, đứng trên giác độ tồn xã
hội, địi hỏi Nhà nước phải có hệ thống thuế để điều tiết thỏa đáng số sản phẩm
thặng dư xã hội tạo ra sao cho hợp lý và cơng bằng. Vì vậy, khi xã hội càng văn

minh thì thuế khóa lại càng đa dạng và phát triển.
Tóm lại, qua q trình phát triển của Nhà nước và thuế cho chúng ta thấy,
thuế và nhà nước là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu
phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về thuế kể trên, có thể
nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, phát sinh
trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, không mang tính chất đối
giá và hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện
tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn
liền với phạm trù nhà nước và pháp luật[1]”.
1.1.1.2. Chức năng của thuế
Thuế với những chức năng của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển tạo
nên nền móng vững chắc cho nhà nước.Thuế có ba chức năng cơ bản:
- Thứ nhất: Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN
để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.
- Thứ hai: Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự
phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế.

6


Luận văn thạc sĩ QTKD
- Thứ ba: Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực
hiện công bằng xã hội[1].
Cả ba chức năng đều rất quan trọng trong quản lý nhà nước, chức năng quan
trọng và cũng là chức năng khó thực hiện nhất chính là chức năng thứ nhất. Để tập
trung được các nguồn lực vào NSNN và đảm bảo cho các chỉ tiêu của nhà nước đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng về chủ trương, đường lối, chính sách của ngành thuế nói riêng
và các cấp các ngành phối hợp nói chung.

1.1.1.3. Phân loại thuế
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là khơng giống
nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ
thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế
đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù
hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại:
- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián
thu.
+ Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là
đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân...
+ Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
khác nhau như: thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:
Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại:
+ Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần
thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn,
thuế chuyển nhượng tài sản.
+ Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng
sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.

7


Luận văn thạc sĩ QTKD
+ Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế
môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Một số khái niệm về thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng

Thuế GTGT- tiếng anh là Value Added Tax(VAT) - là loại thuế được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thơng đến tiêu
dùng. Chỉ người bán hàng hố dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hố dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp
thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hố, dịch vụ đó[1].
Theo tài liệu thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những
năm 50 của thế kỷ XX: năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT
nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước
Châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến
nay trên Thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT[1].
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Như vậy, thuế GTGT
có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch
vụ. Tại mỗi khâu sản xuất cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã
chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự
phát triển sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và phù hợp với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử dụng
trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
đó. Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế GTGT:
8


Luận văn thạc sĩ QTKD
+ Phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông trên thị trường

Việt Nam.
+ Các khâu của q trình lưu thơng hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng
phải là những giao dịch hợp pháp (Phân tích giống như phần thuế xuất khẩu, nhập
khẩu).
- Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của
q trình lưu thơng từ sản xuất đến tiêu dùng.
Như vậy, khác với thuế doanh thu, thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ trong q trình lưu thơng. Trường hợp khơng có GTGT
thì sẽ khơng phải nộp thuế GTGT hoặc nếu có GTGT âm thì được hồn thuế
GTGT. Đây là điểm ưu việt vượt trội của thuế GTGT nhằm tạo ra tính cơng bằng,
hợp lý cho đối tượng nộp thuế.
Đặc điểm này yêu cầu các chủ thể là đối tượng nộp thuế phải tự kiểm sốt lẫn
nhau về giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của mình.
Hệ quả của căn cứ này là nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh doanh
sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm làm căn cứ
tính thuế, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có thể kiểm sốt
được giá cả, số lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thơng trên thị trường nhằm kiểm soát
lạm phát và cung cấp số liệu thống kê hợp lý cho các mục đích kinh tế khác.
Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ, cơ
quan thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh doanh xuất
trình làm căn cứ tính thuế mà cịn phải đối chiếu với hệ thống hóa đơn chứng từ của
chủ thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu kiểm sốt tốt hoạt động này sẽ hạn chế
tình trạng trốn thuế GTGT nói riêng và tình trạng trốn thuế nói chung.
- Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh
doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền
thuế cho tất cả các khâu trước đó.
- Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa
dịch vụ trên thị trường.
9



Luận văn thạc sĩ QTKD
Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được
cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu
thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước.
1.1.2.3. Vai trò của thuế GTGT:
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm sốt được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục
được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, cịn cung cấp cho công
tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế
GTGT đầu ra để được hồn thuế GTGT.
Tóm lại: Luật thuế Giá trị gia tăng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển đất nước.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hố,
dịch vụ chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ
sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp,
hay nói cách khác giá cả hàng hố, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả
thuế GTGT.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hoá, dịch vụ là người
phải trả khoản thuế này thơng qua giá mua của hàng hố, dịch vụ. Như vậy, người
mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thơng qua giá thanh
tốn hàng hố và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà


10


Luận văn thạc sĩ QTKD
người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được
người mua trả” vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán
hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở
khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng
cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hố đó. Tổng số
thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai
đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Hộ kinh doanh cá thể
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT
ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức đều là tượng nộp thuế GTGT.
Như trên đã nói, hộ cá thể là một thành phần kinh tế chiếm giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong các loại hình hoạt động sản xuất trên địa
bàn thành phố Nam Định, các hộ kinh doanh cá thể không phải là đối tượng kinh
doanh chủ yếu song do tiềm lực thuế ngày càng phát triển, lại có đặc điểm phù hợp
với xu hướng phát triển của đất nước những năm gần đây nên loại hình kinh doanh
này khá phổ biến tại địa bàn Thành phố Nam Định. Phạm vi hoạt động của hộ cá thể

rất rộng và rải khắp. Từ chợ Rồng dọc theo đường Trần Hưng Đạo đến Hồ Tức
Mặc, từ đường Trường Chinh lên đến Cầu Tân Đệ, Hàng Cấp, Hàng Tiện...
Hiện nay trên tồn thành phố Nam Định có khoảng 7.200 hộ kinh doanh cá thể
nằm rải rác khắp các phường xã, chợ. Trong số 25 phường xã, Bà triệu là phường có
11


Luận văn thạc sĩ QTKD
số hộ kinh doanh nhiều nhất và cũng là phường phát triển nhất của Thành phố Nam
Định. Đối với các chợ, thành phố Nam Định có 3 chợ lớn, đó là chợ Rồng, chợ Mỹ
Tho và chợ Phù Long, trong đó chợ Rồng là chợ có số hộ kinh doanh cá thể đông
nhất. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong 4 ngành nghề: dịch vụ, ăn uống,
kinh doanh và sản xuất - là những ngành nghề phù hợp với đặc điểm kinh doanh
nhỏ lẻ của hộ kinh doanh và đặc biệt có thị trường tiêu thụ rộng lớn, đồng thời
khơng địi hỏi vốn kinh doanh quá nhiều.
Tóm lại, ở đâu có cụm dân cư thì ở đó xuất hiện hộ cá thể kinh doanh trên tất cả
các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ, ăn uống. Với số lượng đông, phạm
vi hoạt động rộng lớn nên đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ cá thể ở thành phố
Nam Định là rất đa dạng với nhiều phương thức kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên,
như chúng ta đã biết, hộ cá thể hoạt động kinh doanh một cách tự phát, chủ yếu vì
mục tiêu lợi nhuận, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều ý thức chấp hành pháp
luật cịn hạn chế. Chính những yếu tố này đã tác động và ảnh hưởng đến đặc điểm
hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể ở thành phố Nam Định. Đó là quy
mơ kinh doanh thường nhỏ hẹp, vốn kinh doanh không lớn, hoạt động kinh doanh lẻ
tẻ, thiếu sự phối hợp với các ngành các cấp và các đơn vị kinh doanh khác. Đây là
một đặc điểm ảnh hưởng khơng ít đến sự phát triển kinh tế ở hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam Định.
Mặc dù như vậy, những kết quả do hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá
thể ở thành phố Nam Định đem lại là không thể phủ nhận. Nhà nước (thông qua cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền) và các ban ngành chức năng trong thành phố Nam

Định cần sớm có biện pháp nhằm khai thác, phát huy những thế mạnh của hộ kinh
doanh cá thể, mặt khác khắc phục, cải thiện những gì cịn hạn chế để cho hoạt động
kinh doanh từ khu vực kinh tế hộ kinh doanh cá thể ngày càng sôi động hơn, từ đó
mang lại số thu cho NSNN nhiều hơn.
Bên cạnh các hộ kinh doanh cá thể làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ
pháp luật của Nhà nước thì vẫn cịn khơng ít các hộ kinh doanh cá thể không trung

12


Luận văn thạc sĩ QTKD
thực, tính tuân thủ pháp luật nhà nước về tài chính và kinh tế cịn kém. Đặc biệt là
lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp để trốn thuế .
Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các doanh nghiệp trong thành phố
thời gian vừa qua và xu hướng phát triển của nó ta nhận thấy sự phát triển của các
hộ kinh doanh cá thể trong Thành phố Nam Định đã góp phần đáp ứng nhu cầu đời
sống vật chất, văn hoá của nhân dân trong tỉnh, góp phần thúc đẩy trở lại đối với sản
xuất. Sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy mơ, hộ kinh doanh cá thể đã
góp phần tăng thu NSNN và giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh. Song với
số lượng hộ kinh doanh lớn và ngày càng tăng đã khiến cho công tác quản lý thu
thuế trở lên phức tạp, tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm pháp luật thuế nảy
sinh và phát triển.Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản lý thu thuế đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các hộ kinh doanh cá thể là điều hết sức
cần thiết, không chỉ trên phương diện đảm bảo số thu cho ngân sách thành phố, mà
cịn có ý nghĩa trên phương diện quản lý.
1.2.1.1. Vị trí của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền
kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương
ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính

việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác
tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, đại hội Đảng toàn
Quốc lần thứ VII đã khẳng định "Thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kì quá độ ở
nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân
và kinh tế tư bản nhà nước".
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại
độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền
kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.

13


Luận văn thạc sĩ QTKD
1.2.1.2. Đặc điểm của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Đặc điểm nổi bật của thành phần kinh tế cá thể đó là tính sở hữu về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ việc tổ chức sản xuất kinh doanh đến
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế
này mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn vốn, lao động, lựa chọn phương án
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm... Thành phần kinh tế cá thể có phạm vi hoạt động tương
đối lớn, phát triển ở hầu hết các ngành nghề, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng
bằng đến miền núi, không hạn chế bởi việc mở rộng qui mơ kinh doanh. Nó có thể
tồn tại độc lập hay tham gia vào các loại hình hợp tác xã, các loại hình doanh
nghiệp. Các hộ cá thể có số vốn không lớn, qui mô sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ
nên rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, cạnh tranh với các thành phần kinh
tế khác.
1.2.1.3. Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế thì kinh tế cá thể giữ vai trò hết sức quan trọng và
chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc dân.

Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Nó đóng vai trị quan trọng trong sản xuất hàng hoá và cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Khu vực kinh tế này không chỉ cung cấp một
khối lượng lớn sản phẩm cho nhu cầu xã hội, mà còn đem lại nguồn thu không nhỏ
cho NSNN, đồng thời sự hoạt động của thành phần kinh tế này đã tạo ra một khối
lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết phần nào tình trạng thất
nghiệp và nâng cao đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển ngày càng cao của thành
phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong
nền kinh tế và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối
14


Luận văn thạc sĩ QTKD
tượng nộp thuế giá trị gia tăng. Cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch
vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú
tại Việt Nam[1].
1.2.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể
Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi
khâu sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp để kê khai nộp
thuế. Để xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ, Luật thuế GTGT đã quy
định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau:
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng khơng có đủ hố đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ

mua vào và hộ kinh doanh khơng thực hiện chế độ kế tốn, chế độ lập hoá đơn,
chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ thì nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh
thu.Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau[7]:
* Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%;
* Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
* Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
* Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế
độ hoá đơn mua, bán hàng hố dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia
tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % giá trị gia tăng tính trên
doanh thu.

15


Luận văn thạc sĩ QTKD
1.3. Nội dung của công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Một số khái niệm, đặc điểm về công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
* Khái niệm quản lý thu thuế
Để đi đến khái niệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trước hết
ta xem xét khái niệm quản lý thuế.
- Quản lý thu thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một
góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy
theo tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng

các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người
có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện
quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy,
đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.
Theo tài liệu “Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể
các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt
động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về
thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định
nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua”. Theo
nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế thơng qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan
thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Quản lý thu thuế đối với ĐTNT nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói
riêng là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức
hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với đối tượng
nộp thuế nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
16


×