Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

thuc vat duoc thuc vat lam thuoc chua benh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ HỌ THỰC VẬT DÙNG LÀM THUỐC
<b>1. Họ Long não (Lauraceae)</b>


<i>Họ này là một nhóm thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt quế (Laurales).</i>
<i>Họ này chứa khoảng 55 chi và trên 2.000 loài phân bố rộng khắp thế giới, chủ</i>
<i>yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Brasil.</i>
<i>Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương thơm,</i>
<i>nhưng chi Sassafras và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng, còn</i>
<i>Cassytha (tơ xanh) là chi chứa các lồi dây leo sống ký sinh.</i>


<i><b>1.1. Đặc điểm chính</b></i>:
Cây gỗ.


Lá mọc so le, đơn nguyên, gân lá lông chim, thường có 3 gân gốc lớn.
Cụm hoa xim, cờ hay tán giả. Hoa đều, thường lưỡng tính, 3 lá đài, 3 cánh
hoa rời nhau


Bộ nhị: 9 nhị xếp thành ba vịng, đơi khi có thêm một vịng nhị lép
Bộ nhụy: một lá nỗn, bầu trên, 1 ơ, đựng 1 nỗn.


Hoa thức: P3+3 A3+3+3G 3-1


Quả mọng hình cầu đựng trong đài hoa tồn tại bao quanh như một cái chén.
Hạt không nội nhũ.


<i><b>1.2. Một số cây trong họ:</b></i>


Cây Long não <i>(Cinnamomum camphora </i>Nees et Eberm)... Cây gỗ to, cao
10 - 15m. Lá mọc so le, phiến lá hình bầu dục, có 3 gân gốc nổi rõ; ở góc giữa
gân phụ và gân chính có một tuyến nhỏ, nổi, bóng, chứa tinh dầu. Hoa nhỏ màu
vàng lục, tụ họp thành xim hai ngả ở ngọn cành. Quả mọng hình cầu. Thân cây,


lá, rễ, quả chứa tinh dầu và long não đặc. Long não dùng làm thuốc chữa ho, trợ
tim.


<i> </i>Cây Quế thanh <i>(Cinnamomum cassia </i>Nees. et Lour.) Cây gỗ to, cao 12


-20m


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>



Cây Quế Cây Long não
<b>Một số cây khác trong họ:</b>


o Hậu phác nam <i>(Cinnamomum iners </i>Reinw.)


o Vù hương <i>(Cinnamomum balansae </i>Lee). Cho tinh dầu là xá xị
o Ô dược <i>(Lindera aggregata </i>Kosterm.) Rễ làm thuốc chữa đầy bụng
o Màng tang <i>(Litsea cubeba </i>Pers.) Lá và quả cất tinh dầu thơm dùng trong
công nghiệp và y học.


o Dây tơ xanh <i>(Cassytha filiformis </i>L.) thân giống Dây tơ hồng nhưng màu
xanh lục trộn với vôi để chữa ghẻ


o Bơ <i>(Persea americana </i>Mill.) Cây nhập nội trồng lấy quả ăn.
<b>2. Họ Tiết dê hay họ Phịng kỷ (Menispermaceae)</b>


<b>2.1. Đặc điểm chính:</b>


Dây leo, thân sần sùi có nhiều sẹo lá.


Lá mọc so le, đơn, nguyên, gân lá hình chân vịt hay hình lọng,



Cụm hoa chùm hay xim. Hoa nhỏ, màu lục, mẫu 3, đơn tính khác gốc, kiểu
vịng.


Hoa thức:




Quả hạch hay quả mọng.
Hạt hình thận có nội nhũ.
<b>2.2. Một số cây trong họ: </b>


Cây Hồng đằng <i>(Fibraurea tinctoria </i>Lour)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá , đơn tính khác gốc, hoa đực có 6 nhị 1 hoặc 3
nhị. Quả hạch.


Thân và rễ dùng làm thuốc chữa lỵ, chữa đau mắt và thuốc bổ.


Cây Bình vơi <i>(Stephania glabra </i>Lour)... Dây leo, gốc thân phát triển thành
củ to, có củ nặng tới 20kg. Lá hình lọng mọc so le. Trong thân, củ có chứa
alcaloid là rotundin dùng làm thuốc trấn kinh trong các bệnh mất ngủ, làm thuốc
bổ, chữa hen.




Cây Hồng đằng Cây Bình vôi
<b>Một số cây khác trong họ: </b>


o Tiết dê <i>(Diploclisia glaucescens </i>Diels.) rễ cây được xem như có tác dụng


chống sốt chu kỳ, lợi tiểu, khử lọc, lợi tiêu hố.


o Phấn phịng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp (<i>Stephania tetrandra</i> S.Moore)


o Lõi tiền <i>(Stephania hernandifolia </i>Spreng.)Vị đắng, tính hàn; có tác dụng
thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, khư phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống.


o Dây ký ninh (<i>Tinospora crispa </i>Miers.). Dùng chữa sốt rét


o Đau xương (<i>Tinospora tomentosa </i>Miers.) Lá giã với rượu đắp chữa tê
thấp.


o Dây táo <i>(Anamirata coculus </i>L.) hạt độc dùng để đánh bã


o Dây một, Dây xanh lơng, Dây hồng thanh (<i>Coculus sarmentosus</i> Dicls.)
Rễ dùng chữa 1. Sưng hầu họng; 2. Thận viêm thuỷ thũng, sỏi niệu đạo, niệu
đạo viêm nhiễm; 3. Đau dây thần kinh hông, chấn thương đau nhức. Liều dùng
12-20g, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Còn dùng trị rắn độc
cắn, nhọt độc, có thể dùng nấu nước uống trong và lấy rễ tươi giã đắp ngoài.
Thân dùng làm thuốc lợi tiểu và làm giảm sưng đau chân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>3. Họ Mao lương hay họ Hoàng liên (Ranunculaceae)</b>


Họ này chứa khoảng 50-65 chi, với khoảng 1.500-2.500 loài, chủ yếu là cây thân
thảo, nhưng có một vài lồi là loại dây leo thân gỗ (chẳng hạn chi <i>Clematis</i>). Chúng
được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới.


<b>3.1. Đặc điểm chính</b>


Cây thảo, dây leo. Rễ có thể phồng thành củ.



Lá thường mọc so le, ít khi mọc đối, bẹ lá phát triển, lá nguyên hay xẻ
thuỳ, có khi phần cuối lá biến thành tua cuốn.


Cụm hoa chùm, xim. Hoa đều hoặc khơng đều, lưỡng tính. Đế hoa lồi hình
nón; 4 - 5 lá đài, có khi hình cánh hoa; 5 cánh hoa


Bộ nhị: nhiều nhị xếp xoắn
Bộ nhụy: nhiều lá noãn rời nhau.
Hoa thức:


Quả tụ gồm nhiều quả đóng hay quả đại, quả nang.
Hạt có nội nhũ dầu.


<b>3.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Ô dầu - phụ tử <i>(Acotium fortunei </i>Hemsl.) Cây thảo sống lâu năm. Rễ củ
màu đen. Lá xẻ thành 3 thuỳ, hình chân vịt. Hoa to, màu xanh lam, không đều.


Quả tụ gồm 5 đại mỏng. Rễ củ dùng làm thuốc xoa bóp nơi nhức mỏi, sưng
đau.


Cây Hoàng liên chân gà <i>(Coptis teeta </i>Wall.). Cây thảo, có thân rễ. Lá xẻ 5
như chân gà, mọc từ rễ. Hoa màu trắng. Quả đại. Thân rễ dùng làm thuốc chữa
lỵ, chữa sốt, chữa đau mắt, kích thích tiêu hoá.




</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Một số cây khác trong họ:</b>



Thổ hoàng liên (<i>Thalictrum foliolosum </i>DC.) Thân rễ chứa berberin làm
thuốc chữa lỵ


Dây ông lão <i>(Clematis smilacifolia </i>Wall.) Rễ làm thuốc chữa đau lưng,
nhức mỏi.


Mộc thông <i>(Clematis armandii Franch.) </i>Thân làm thuốc lợi tiểu.
Dây ruột gà <i>(Clematis sinensis </i>Osbeck.)


Hoa mẫu đơn <i>(Paeonia suffructicosae </i>Andr.) Vỏ rễ chữa nhức đầu, đau
lưng, đau bụng kinh.


Bạch thược <i>(Paeonia lactiflora </i>Pall.) Rễ chữa đau ngực, đau sườn, ra mồ
hôi trộm.


Mao lương <i>(Ranunculus cantoniensis </i>DC.) Vị cay, tính ấm, có độc; có tác
dụng giải độc, tiêu viêm, giảm đau.


<b>4. Họ Thuốc phiện hay họ A phiến (Papaveraceae)</b>
Nó bao gồm khoảng 23-24 chi và khoảng 230-250 lồi.
<b>4. 1 Đặc điểm chính:</b>


Cây thân cỏ. Lá thường mọc so le, đơn, xẻ thuỳ, khơng có lá kèm


Hoa to, mọc đơn độc, đều, lưỡng tính; 2 - 3 lá đài rụng sớm; tràng hoa có 2
vịng, mỗi vịng 2 - 3 cánh hoa có màu sặc sỡ


Bộ nhị: Nhiều nhị rời


Bộ nhụy: nhiều lá noãn; bầu trên, 1 ô.


Hoa thức:


Quả nang mở bằng lỗ ở đỉnh
Hạt nhỏ có nội nhũ dầu
<b>4.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Thuốc phiện <i>(Papaver somniferum </i>Lin.). Cây thân cỏ, sống hàng năm,
cao 1 - 2m. Lá mọc so le, không có lá kèm. Hoa to, 4 cánh hoa màu trắng, hồng
hay tím.


Quả nang có chứa nhựa mủ. Trong nhựa có nhiều alcaloid như morphin,
codein, papaverin, narcotin... Vỏ quả khô (anh túc xác, cù túc xác) làm thuốc
chữa lỵ, ỉa chảy, ho.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>



Cây Thuốc phiện Cây Mùi cua
<b>Một vài loài trong họ này:</b>


Hoa Lăng thảo California (Eschscholtzia californica).




Cây anh túc ngô (Papaver rhoeas) Hoa Lăng thảo California
<b>5. Họ Rau răm (Polygonaceae) </b>


Họ có gần 60 lồi ở VN, hầu hết là cỏ nhỏ mọc hoang dại.
<b>5.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây thân cỏ, cây bụi hoặc leo.



Lá thường mọc so le, đơn, ngun hay chia thùy chân và có bẹ chìa.
Hoa thường nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 3.


Hoa thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>5.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Cốt khí củ (<i>Reynoutria japonica </i>Houtt). Cây nhỏ sống lâu năm. Lá
mọc so le, có bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở kẽ lá , cánh hoa màu
trắng. Quả khô 3 cạnh. Rễ củ dùng chữa bệnh tê thấp, cầm máu


Cây Hà thủ Ô đỏ (<i>Polygonum multiflorum </i>Thunb)


Dây leo bằng thân quấn. Lá hình tim, có bẹ chìa mỏng. Hoa nhiều nhỏ màu
trắng. Quả 3 cạnh, có ba cánh bao bọc. Rễ củ dùng làm thuốc bổ, chữa thần kinh
suy nhược, làm đen râu tóc.




Cây Cốt khí cây Hà thủ ô đỏ
Một số cây khác trong họ


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chốc lở, sâu quảng). Dùng nước cốt uống và lấy bã đắp vết thương chữa rắn cắn
hay chó dữ cắn.


Đại hồng (Rheum palmatum Baill), thân rễ trị táo bón
Chút chít (Rumex wallichii Meissn). Rễ củ trị táo bón.


Nghễ (Polygonum hydropiper L), Tắm trị ghẻ, chữa bệnh cho cá


<b>6. Họ Bí (Cucurbitaceae)</b>


Các cây trong họ đều là dây leo hoặc mọc bị trên mặt đất, có hoa đơn tính
(hoa đực và hoa cái riêng). Họ này có khoảng 50 lồi ở VN.


6.1 Đặc điểm chính:


Cây thân cỏ, sống hàng năm hay sống dai, leo bằng tua cuốn hoặc mọc bò
trên mặt đất.


Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá thường chia thùy.
Hoa đơn tính, phần lớn là cùng gốc. Hoa đều, mẫu 5
Hoa thức: K 5 C(5)A(2) , <sub>*♀</sub> K 5C(5)G(3)


Quả mọng to, vỏ quả ngồi cứng.


Hạt khơng nội nhũ, lá mầm dày và chứa nhiều dầu.
<b>6.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Gấc <i>(Momordica cochinchinensis </i>Spreng.). Cây leo bằng tua cuốn. Lá
mọc cách chia thùy. Hoa đơn tính màu vàng nhạt. Quả hình bầu dục, có gai
ngắn, khi chín có màu đỏ. Trong quả có nhiều hạt dẹt, quanh hạt có màng màu
đỏ tươi.


Màng hạt gấc có chất dầu chứa caroten, khi vào trong cơ thể thành vitamin
A. Hạt (mộc miết tử) dùng làm thuốc chữa mụn nhọt.


Cây Qua lâu <i>(Trichosanthes kirilowii </i>Maxim) Dây leo có rễ củ. Lá chia 3
– 5 thuỳ. Hoa đơn tính màu trắng. Quả hình cầu to, khi chín màu đỏ cam. Nhiều
hạt hình trứng dẹt. Hạt (qua lâu nhãn) chữa táo bón, ho khan, ung nhọt. Rễ củ


(thiên hoa phấn) chữa cảm sốt, khát nước




</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Một số cây khác </b>


Dưa hấu (<i>Citrullus lanatus </i>Matsum et Nakai.) Quả được dùng trong các
trường hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng,
vàng da, đái đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát. Còn dùng chữa đi lỵ ra máu
và ngậm khỏi viêm họng. Vỏ quả được dùng giải nắng, chữa sốt khát nước, đi
tiểu ít, đái dắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc
với nửa lít nước đun sôi uống thay trà; hoặc dùng vỏ quả phơi khô đốt ra than
tán bột ngậm hoặc sắc nước ngậm chữa lở miệng lưỡi. Hạt dùng chữa đau lưng
và phụ nữ hành kinh quá nhiều, lại có thể trị giun sán. Liều dùng 12g, dạng
thuốc sắc; ngày uống 3lần.


Bí đỏ ( <i>Cucurbita pepo </i>L.). Bí ngơ là món rau ăn thông thường trong nhân
dân. Ðược chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm
ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường
và các bệnh về tim. Dùng ngoài để đắp trị giun, cả giun đũa và giun móc; phối
hợp với rễ Lựu trị sán sơ mít. Cũng dùng trị chứng mất ngủ, viêm đau đường tiết
niệu. Cuống quả Bí ngơ dùng giải độc thức ăn (thịt, cá) gây nôn và chữa cổ họng
nhiều đờm. Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng hạt Bí ngơ trị giun và sán xơ mít, và
dùng lá đắp ngồi trị bỏng. Người ta thường dùng quả tươi lấy dịch uống hàng
ngày cho nhuận tràng, hoặc nấu xúp để ăn. Món chè Bí ngơ nấu với đậu đỏ, đậu
đen, lạc, nếp là món ăn quen thuộc dùng để bổ dưỡng, lại vừa làm thuốc trị đau
đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, đau màng óc, viêm màng não.


Bí rợ <i>(Cucurbita maxima </i>Duch. Ex Lamk.)
Mướp ta <i>(Luffa cylindrica </i>Roem.)



Mướp đắng <i>(Momordica charantia </i>L.) Chữa ho, viêm họng: Nhai hạt
Mướp đắng nuốt nước. 2. Chữa trẻ em đầu khô sủi vẩy trắng, chốc đầu: Dùng lá
Ðào nấu nước gội, rồi nhai quả và hạt. Mướp đắng xoa, hoặc giã nát bôi. 3.
Chữa đau dạ dày: Hoa Mướp đắng, tán nhỏ uống (Lê Trần Ðức). 4. Chữa nhọt
độc sưng tấy và mụn nhọt đau nhức: Lá Mướp đắng 1 nắm, sắc uống với một
chén rượu, hoặc phơi khô tán bột uống mỗi lần 12g với rượu. Ngồi giã lá tươi
chưng nóng đắp vào (Dược liệu Việt Nam - Lê Trần Ðức). 5. Chữa rắn cắn: Hạt
và lá 4-8g, nhai nuốt nước, lấy bã đắp lên vết cắn (Dược liệu Việt Nam).


Bí đao <i>(Benincasa hispida </i>(Thunb.) Cogn. In. DC). Bí đao có vị ngọt, tính
lạnh, khơng độc, có tác dụng lợi tiểu tiện, thanh nhiệt, tiêu viêm. Vỏ Bí đao vị
ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm tiêu thũng, giải nhiệt. Hạt có tác
dụng kháng sinh, tiêu độc trừ giun.


Dưa chuột ( <i>Cucumis sativus </i>L <i>.</i>)
Dưa gang <i>(Cucumis melol.)</i>


Bầu <i>(Lagenaria siceraria </i>(Molina.) Standley.)
Su su <i>(Sechium edule </i>(Jacq.) Sw.)


<b>7. Họ Bông (Malvaceae)</b>


Gồm khoảng 111-119 chi với tổng cộng khoảng 1.500 lồi.
<b>7.1. Đặc điểm chính:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Lá mọc so le, đơn nguyên hoặc chia thùy, thường có gân chân vịt, ln
ln có lá kèm, đơi khi rụng sớm.


Hoa thường mọc riêng lẽ hay cụm hoa chùm, xim ở kẽ lá. Hoa đều lưỡng


tính. Các lá bắc xếp thành vịng ngay dưới đài hoa thành một đài phụ; 5 lá đài
rời hoặc dính nhau ở gốc; 5 cánh hoa rời nhau


Bộ nhị: nhị xếp hai vịng; vịng trong có rất nhiều nhị, vịng ngồi có thể
biến thành nhị lép, chỉ nhị dính thành ống bao quanh nhụy


Bộ nhụy gồm 5 lá nỗn trở lên, rời hoặc dính nhau. Bầu trên có 2 hoặc
nhiều ơ.


Hoa thức:


Quả nang chẻ ơ, quả đại, quả đóng, quả mọng hay quả có cánh.
Hạt thường có lơng, khơng nội nhũ


<b>7.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Vông vang <i>(Abelmoschus moschatus </i>(L.) Medic.)... Cây thân cỏ, lá
chia thù y chân vịt. Thân và lá có lơng cứng. Hoa to, màu vàng. Quả nang. Hạt
chứa tinh dầu. Hạt và lá chữa rắn cắn.


Cây Cối xay <i>(Abutilon indicum </i>(L.) Sweet.)... Cây nhỡ, mọc thành bụi, lá
hình tim. Hoa đơn độc, màu vàng tươi, mọc ở kẽ lá. Quả nang có nhiều múi.
Cây Cối xay được dùng làm thuốc lợi tiểu.




Cây Vông vang Cây Cối xay


<b>Một số cây khác: </b>



Sâm bố chính <i>(Albemoschus moschatus </i>(L.) Medic. Subsp. <i>tuberosus</i>


(Span.) Borss.) Rễ làm thuốc bổ, thông tiểu, điều kinh, đôi khi giả mạo nhân
sâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Bụp giấm <i>Hibiscus sabdariffa </i>L. Đài hoa có vị chua, dùng làm nước giải
khát.


Phù dung <i>(Hibiscus mutabilis </i>L.) Vị hơi cay, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, tiêu thũng bài nung, lương huyết, chỉ huyết.


Ké hoa vàng <i>(Sida rhombifolia </i>L.) Rễ làm thuốc an thai


Kế hoa đào ( <i>Urena lobata </i>L.) Ké hoa đào có vị ngọt dịu, tính mát, khơng
độc, có tác dụng tiêu viêm trừ thấp, lợi tiểu


Bơng <i>(Gossypium herbaceum </i>L.) Lông của hạt dùng dệt vải.
<b>8. Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)</b>


Là một họ lớn của thực vật có hoa với 240 chi và khoảng 6.000 loài. Phần lớn là
cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng tồn tại các loại cây bụi hoặc cây thân
gỗ. Một số loài cây chứa nhiều nước và tương tự như các loại xương rồng.


<b>1. Đặc điểm chính:</b>


Cây gỗ lớn, cây bụi cây thân cỏ, mọng nước hay khơng. Nhiều lồi có nhựa
mủ trắng màu trắng.


Lá mọc so le, đối hay vịng; thường đơn ngun hay bị khía hoặc thùy chân
vịt (lá cây Thầu dầu); có thể lá kép chân vịt (lá cây Cao su); phiến lá biến dạng


nhiều hay có khi hoàn toàn ở những cây sinh trưởng trong vùng khô hạn. Lá
kèm tồn tại hay rụng sớm, đôi khi biến đổi thành gai.


Cụm hoa xim hai ngả tập hợp thành chùm bơng, cờ hay cụm hoa hình
chén...Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc, có khi khơng có cánh hoa (hoa cây
Thầu dầu) hoặc khơng có bao hoa (hoa trần) như hoa của chi <i>Euphorbia. </i>


Hoa thức:


Quả nang mở bằng 3 mảnh vỏ, quả mọng ít khi là quả hạch.
Hạt có nhiều nội nhũ dầu.


<b>2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Thầu dầu <i>(Ricinus communis </i>Lin.). Cây sống dai, cao 5 - 6m. Lá mọc so
le, có cuống dài, lá kèm rụng sớm. Phiến lá chia thùy có khía răng, cụm hoa chùm
xim gồm các hoa đơn tính khơng cánh hoa đực ở.phía dưới; hoa cái ở phía trên.


Bầu thượng 3 ơ, mỗi ơ chứa 1 nỗn. Quả khơ gồm 3 võ cứng, khi chín nứt
thành 6 mảnh. Hạt có mồng, độc, được dùng để ép lấy dầu làm thuốc tẩy, ngoài
ra còn chữa sa tử cung. Rễ chữa đau khớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

vàng nhạt khi chín tách thành 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng được ép lấy dầu làm
thuốc tẩy mạnh.


Hạt độc (bảng A) dùng để thuốc cá, chữa ghẻ.





Cây Thầu Dầu Cây Ba đậu
<b>Một số cây khác:</b>


Nhội <i>(Bischofia trifoliata </i>(Roxb.) Hook). Lá non dùng làm gia vị, lá và vỏ
thân trị viêm âm đạo, bạch đới, tiêu chảy


Cỏ sữa lá to <i>(Euphorbia hirta </i>Lin.) toàn cây chữa lỵ


Cỏ sữa lá nhỏ <i>(Euphorbia thymifolia </i>Burm).Chữa lỵ trực khuẩn, mụn nhọt,
thiếu sữa, tắc tia sữa, băng huyết, trẻ em ỉa phân xanh. Ngày 20 - 30g dạng thuốc
sắc; trẻ em 10 - 20g. Phối hợp với rau sam liều lượng bằng nhau để chữa lỵ. Giã
đắp chữa bệnh ngoài da, vết thương. Còn dùng diệt sâu bọ.


Trạng nguyên <i>(Euphorbia pulcherrima </i>Willd.)


San hô (<i>Jatropha multifida </i>L<i>.</i>) trồng làm cảnh, rễ củ gọi là Bạch phụ tử
Ngô đồng <i>(Jatropha podagrica </i>Hook.) Vỏ Ngơ đồng dùng làm thuốc tẩy, trị táo
bón, gây nơn, lợi sữa. Lá dùng trị ghẻ lở. Trong dân gian, người ta dùng cuống
lá dầm nát, đặt rịt chữa sa tử cung và dùng cuống lá, thân cây, giã ra chế nước
sôi uống trị ho ra máu, khạc ra máu.


Dầu mè tía <i>(Jatropha gossipifolia </i>L.) dầu hạt có tác dụng tẩy xổ mạnh, khơ
dầu có chất độc


Sắn (khoai mì) <i>(Manihot esculljcnt </i>Crantz)


Chó đẻ răng cưa (Diệp hạ châu) <i>(Phyllanthus urinaria </i>L.) Cả cây chữa
viêm gan, vàng da


Phèn đen <i>(Phyllanthus reticulatus </i>Poir.) Rễ chữa lỵ, viêm gan, thận. Lá


chữa sốt, lỵ tiêu chảy, phù


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Chè hàng rào <i>(Acalypha siamensis </i>Oliv. Ex Gagn.) Mọc hoang và trồng
làm hàng rào, lá nấu nước uống tác dụng lợi tiểu


Lai <i>(Aleurites moluccana </i>(L.) Willd). Hạt chứa nhiều dầu béo dùng làm xà


phòng, pha sơn, thuốc xổ, quá liều gây độc.


Cao su <i>(Hevea orasilliensis </i>(A.Juss.) Muell. Arg.)
<b>9. Họ Hoa hồng (Rosaceae)</b>


Đây là một họ lớn trong giới thực vật với khoảng 3000-4000 loài trên thế
giới chia ra nhiều họ phụ. Ở Việt Nam theo sách Cây cỏ VN thì có hơn 170 lồi.


<b>9.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây gỗ, cây bụi hay cây thân cỏ


Lá mọc so le hay mọc đối, đơn hay kép và ln ln có lá kèm.


Hoa mọc riêng lẻ hay tập hợp thành cụm hoa chùm, bơng, ngù, xim... Hoa
đều, lưỡng tính, thường mẫu 5. Đế hoa lõm hình chén, có khi phẳng hoặc lồi, 5
lá đài dính nhau ở gốc; 5 cánh hoa rời nhau, tràng hình hoa hồng


Bộ nhị: 5 đến 10 hoặc nhiều nhị


Bộ nhụy có 1 lá nỗn (phân họ Mận), 2 đến 5 lá noãn (phân họ Táo), nhiều
lá noãn (phân họ Hoa hồng).



Hoa thức:


Họ Hoa hồng gồm 4 phân họ:


o Phân họ Thủy bia <i>Spiraecoideae </i>Cây bụi, lá đơn mọc so le, bộ nhụy 5 lá
noãn rời, quả gồm các đại hoặc quả nang


o Phân họ Hoa hồng <i>Rosoideae: </i>Lá kép 3 - 5 lá chét, bộ nhị 10 đến nhiều
nhị rời, quả tụ


o Phân họ Táo tây <i>Maloideae: </i>Lá đơn nguyên, 2 - 5 lá noãn trong đế hoa
lõm, bầu hạ, quả mọng kiểu táo


o Phân họ Mận <i>Prunoideace </i>: Lá đơn, bộ nhụy 1 lá noãn, bầu thượng, quả
hạch


<b>2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Mơ <i>(Prunus armeniaca </i>Lin.). Cây cao 4 - 5 m, lá đơn mọc so le, phiến
lá hình bầu dục, nhọn ở đầu, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa đơn độc, màu trắng.
Quả hạch có lơng tơ, khi chín có màu vàng xanh. Quả chín dùng làm thuốc chữa
ho.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>



Cây Mơ Cây Kim Anh
<b>Một số cây khác:</b>


Chua chát hay Táo mèo <i>(Docynia indica </i>(Wall.) Decne.) Quả dùng làm
thuốc chữa đầy bụng.



Sơn tra <i>(Malus doumeri </i>(Bois.) A. Chev.)
Nhót tây <i>(Eriobotrya japonica </i>Lindl. )
Dâu tây <i>(Fragaria vesca </i>L.)


Xoan đào <i>(Prunus arborea</i> Kalkm.) Cây gỗ lớn, gỗ dùng xây dựng, hạt bó
gẫy xương


Đào <i>(Prunus persica </i>(L.) Batsch.) hạt dùng làm thuốc chữa ho .


Mận <i>(Prunus salicina </i>Lindl.) Quả <b>Mận</b> vị chua, chát, tính bình, có tác
dụng lợi tiêu hoá, giải khát, làm mát da và trừ đau khớp. Nhân hạt có vị đắng
tính bình, có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, nhuận tràng lợi tiểu.


<b>10. Họ Đậu Fabacae</b>
<b>10. 1. Đặc điểm chính:</b>


Cây thân gỗ, thân bụi, thân thảo, dây leo


Lá thường kép lông chim hay 3 lá chét, có hoặc khơng có lá kèm
Hoa mẫu 5


Quả loại đậu


Họ Đậu được chia thành 3 phân họ, có thể phân biệt qua dạng cụm hoa,
tiền khai hoa và bộ nhị


Phân họ Trinh nữ <i>Mimosoideae</i>


Lá kép lông chim 1 hoặc 2 lần, có lá kèm



Cụm hoa là bơng hay khối cầu, tiền khai hoa liên mãnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Phân họ Vang <i>Caesalpinioideae:</i>


Lá kép lơng chim 1 hoặc 2 lần, có khi chỉ có 2 lá chét dính liền nhau như
một lá đơn có khía sâu ở giữa (Cây Móng bị), thường khơng có lá kèm


Cụm hoa là ngù, chùm, tiền khai hoa thìa (lườn)
Bộ nhị: 10 nhị rời xếp thành 2 vòng, hạt phấn rời
Hoa thức:


Phân họ Đậu <i>Faboidea</i>


Lá đơn hoặc kép lơng chim hoặc 3 lá chét, ln có lá kèm
Cụm hoa thường là chùm, tràng hình bướm, tiền khai hoa cờ
Bộ nhị: hai bó kiểu (9)+l hoặc một bó


Hoa thức:


<b>2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Tơ mộc hay Gỗ vang <i>(Caesalpinia sappan </i>Lin.). Cây gỗ, cao 7 - 10m,
thân có gai. Lá kép lơng chim chăn. Hoa màu vàng. Quả dẹt hố gỗ có một cái
sừng ở đầu, đựng 4 hạt. Gỗ thân cây dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột.


Cây Thảo quyết minh <i>(Cassia tora </i>Lin.)... Cây nhỏ, cao độ 0,5m. Lá kép
lông chim 3 - 4 đôi lá chét. Hoa màu vàng. Quả loại đậu, dài và bẹp, chứa nhiều
hạt xếp xít nhau. Hạt rang pha nước uống và dùng làm thuốc an thần, sáng mắt
nhuận tràng.



Cây Vông nem (<i>Erythrina orientalis </i>(Lin.) Merr.). Cây nhỡ, thân cây ngắn.
Lá kép có 3 lá chét, cuống lá dài. Hoa mọc thành chùm, màu đỏ. Quả loại đậu.
Lá và vỏ cây được dùng làm thuốc an thần gây ngủ, chữa sốt, lỵ.


Cây Hòe <i>(Sơphora Japonica </i>Lin.). Cây to. Lá kép lông chim lê, mọc so le.
Hoa chưa nở màu vàng. Quả loại đậu. Nụ hoa được dùng làm thuốc cầm máu,
chè an thần, thanh nhiệt.




</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>



Cây vông nem Cây Hoa hòe
<b>Một số cây khác</b>


Cam thảo bắc (<i>Glycyrrhiza uralensis </i>Fisch.) Thân rễ dùng làm thuốc chữa ho.
Kim tiền thảo <i>(Desmodium styracifolium </i>(Osb. Merr.) Toàn cây dùng làm
thuốc chữa sỏi bàng quang, túi mật, chữa lỵ, tê thấp.


Sắn dây <i>(Pueraria thomsoni </i>Benth<i>.) </i>Rễ củ chữa cảm sốt nóng
Phá cố chỉ <i>(Psoralea corylifolia </i>L.) Hạt dùng làm thuốc bổ thận .
Kim phượng <i>(Caesalpinia pulcherima </i>(Lin.)


Phượng vĩ <i>(Delonix regia </i>(Bojer.) Raf.)


Muồng trâu <i>(Cassia alata </i>L.). Lá và hạt dùng làm thuốc chữa táo bón
-Vọng giang nam <i>(Cassia occidentalis L.) </i>Hạt dùng là thuốc chữa táo bón
Bồ kết <i>(Gleditschia anstralis </i>Hems. Cây có nhiều gai phân nhánh, qua khơ
dừng gội đầu, chữa ho, chữa sâu răng. Gai Bồ kết gọi là Tạo giác thích


dùng làm thuốc trị mụn nhọt.


Hoàng kỳ <i>(Astragalus menbranceus</i> Bge.) Rễ chữa phù thủng, phong thấp,
tiêu độc


Keo lá tràm <i>(Acacia auriculiformis </i>Cum<i>.) </i>Còn gọi là cây Tràm hoa vàng
Cam thảo dây <i>(Abrus precatorius </i>L) Thân và lá dùng làm thuốc giải nhiệt,
chữa <i>họ. </i>Hạt độc


Móng bò trắng <i>(Bauhinia acuminata </i>L.) rễ cây dùng hãm uống trị ho.
Ơ mơi <i>(Cassia grandis </i>L.) Quả dùng làm thuốc bổ


Cẩm lai <i>(Dalbergia fusca </i>Pierre.) Là loại gỗ quí


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Keo giậu <i>(Leucaena leucocephala </i>(Lam.) De Wit.) Hạt dùng làm thuốc trị
giun.


Rau rút (<i>Neptunia oleracea </i>Lour). Cây mọc nổi trên mặt nước nhờ phao
xốp, dùng làm rau ăn


Me (<i>Tamarindus indica </i>L.) chống bệnh hoại huyết, đau gan vàng da và


chống nôn oẹ.


Củ đậu (<i>Pachythizus erosus </i>(L.) Urb). Cịn gọi là củ sấn (miền Nam), rễ
phình to thành củ, ăn mát và ngọt, hạt độc.


Đậu tương (đậu nành) (<i>Glycine soja </i>Siebold et Zucc.) Hạt dùng làm đậu
phụ, sữa đậu nành.



<b> 11. Họ Cam (Rutaceae) </b>


Có gần 140 lồi ở VN, trong đó Cam, Qt, Chanh, Bưởi lại có rất nhiều
thứ khác nhau.


<b>11.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây to (cây Bưởi), (cây Chanh, Quýt), cỏ sống dai (Cửu li hương). Thân
nhiều khi có gai.


Lá thường mọc so le, đơn, nguyên hay chia thùy hoặc kép lông chim.
Hoa mẫu 4 hay 5, đều, lưỡng tính.


Nhị có vịng ngồi thường đối diện với cánh hoa


Bộ nhụy: Bầu trên, 4 - 5 lá nỗn, có khi 15 - 20 lá nỗn, mỗi ơ có 1 - 2 hay
nhiều nỗn, đính nỗn trung trụ


Hoa thức:


Quả mọng loại cam, quả nang hay quả tụ.
Hạt không nội nhũ hay nội nhũ nạc.


Thân, cành, lá, vỏ quả túi tiết tinh dầu.
<b>11.2. Một số cây trong họ:</b>


Cầy Hồng bì (<i>Clausena lansium </i>Skeels.). Cây nhỡ. Lá kép lơng chim lẻ.
Quả nhỏ, màu vàng, có lông tơ, vị chua. Lá dùng để chữa lỵ. quả chưa chín chữa
ho; hạt trị rắn cắn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>



Cây Hồng bì Cây xuyên tiêu
<b>Một số cây khác</b>


Bưởi bung <i>(Acronychia pedunculata </i>(L.) Miq.) Cây gỗ cao đến l0m, vỏ có
mùi


Cây xồi (Mangifera indica L.) Xoài lá sắc uống chữa đau dạ dày, phụ nữ
sau khi sinh.


Ba chạc <i>(Evodia lepta </i>Men .) Lá chữa ghẻ, rễ chữa phong thấp


Cam sành (<i>Citrus nobilis </i>Lour.). Quả Cam có vị ngọt chua, tính mát; có tác
dụng giải khát, sinh tâm dịch, mát phổi, tiêu đờm, thanh nhiệt và lợi tiểu. Vỏ quả
Cam có vị cay, mùi thơm, tính ẩm, có tác dụng tiêu đờm, thơng khí trệ, giúp tiêu
hoá. Vỏ cây Cam vị ngọt, hơi the, tính mát; có tác dụng hạ khí đầy, điều hồ tỳ
vị. Ở Ấn Độ, quả được xem như có tác dụng khử lọc, và vỏ có tác dụng trung
tiện và bổ.


Nguyệt quý, Nguyệt quế (<i>Murraya paniculata</i> Jack.) Lá chữa ho có đờm
Hồng bá <i>(Phclodendron chinense </i>Scheid.) Vỏ thân chứa berberin chữa lỵ
Ngô thù du <i>(Evodia rutaecarpa) </i>quả làm thuốc chữa đầy bụng.


<b>12. Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) </b>
<b>12.1 Đặc điểm chính:</b>


Cây gỗ nhỡ, nhỏ hay cây bụi.


Lá thường mọc so le, ít khi nguyên, thường là chẻ chân vịt (lá cây Đu đủ


rừng), lá kép lông chim (lá cây Đinh lăng) hay kép chân vịt (lá cây Chân chim).


Cụm hoa tán đơn hay tán kép hoặc tụ họp thành chùm, bơng... Hoa đều,
lưỡng tính, mẫu 5, màu vàng hay xanh lục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Hoa thức:


Quả mọng hay quả hạch.
<b>12.2. Một số cây trong họ :</b>


Cây Ngũ gia bì gai <i>(Acanthopanax trifoliatus </i>(L.) Men.)<i>. </i>Cây nhỡ có gai.
Lá mọc so le, kép chân vịt có từ 3 đến 5 lá chét. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa
mọc thành tán ở đầu cành. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đen. Vỏ cây
chữa bệnh tê thấp.


Cây Tam thất <i>(Panax pseudo </i>- <i>ginseng </i>Wall.). Cây thân cỏ, sống nhiều
năm. Lá mọc vòng, cuống lá dài, lá kép có từ 3 đến 7 lá chét. Hoa tự tán, mọc ở
đầu cành màu xanh nhạt. Quả mọng hình thận, khi chín màu đỏ. Rễ củ được
dùng làm thuốc bổ dưỡng, cầm máu.




Cây ngũ gia bì gai Cây tam thất
<b>Một số cây khác</b>


Nhân sâm <i>(Panax ginseng </i>C.A. Mey.)


Đinh lăng <i>(Polyscias fruticosa </i>Harms.) rễ và lá dùng làm thuốc bổ, thân
dùng làm thuốc chữa đau nhức, phong thấp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Sâm Ngọc Linh có tác dụng tăng sức lực, tăng đề kháng, chống bệnh,
chống lão hoá và chống stress. Tuy nhiên, do sâm Ngọc Linh mới được phát
hiện, việc nghiên cứu và dữ liệu chưa nhiều nên chưa có thể có những kết luận
đầy đủ. (Theo sách “Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” – NXB Y học.)


Thông thảo (<i>Tetrapanax papyrifera </i>Koch.) Lõi thân làm thuốc lợi sữa, lợi
tiểu.


Đơn châu chấu <i>(Aralia armata </i>(Wall.) Seem.) Vỏ rễ có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh
mạnh, có thể giải độc. Thân, nhất là lõi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu
độc.


Ngũ gia bì chân chim <i>(Schefflera heptaphylla </i>(Loại.) Harms.) Vỏ thân làm
thuốc bổ, mạnh gân cất.


<b>13. Họ Hoa tán hay họ Rau cần (Apiaceae) </b>


Họ Hoa Tán Apiaceae có khoảng 45 loài ở VN, toàn là những cây thân thảo
dạng cỏ nhỏ.


<b>13.1 Đặc điểm chính:</b>


Cây thân cỏ sống một năm hay nhiều năm thường rỗng ở các gióng, mặt
ngồi có khía dọc.


Rễ có thể phình thành củ (rễ cây Bạch chỉ)


Lá mọc so le có bẹ, phiến lá thường xẻ lông chim nhiều lần.



Cụm hoa đơn hay tán kép. Hoa đều, nhỏ lưỡng tính, mẫu 5; 5 lá đài rất
ngắn, 5 cánh hoa rời nhau.


Bộ nhị: 5 nhị


Bộ nhụy: 2 lá nỗn dính thành bầu hạ, mỗi ơ 1 nỗn, có đa tuyến mật ở
đỉnh bầu.


Hoa thức: K5C5A5G(2)


Quả đóng đơi, hình cầu hay bầu dục.
Tồn cây có ống tiết tinh dầu thơm.
<b>13.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Bạch chỉ <i>(Angelia dahurica </i>(Fish.) Benth et Hook.). Cây thân cỏ sống
lâu năm, thân rỗng. Lá xẻ lơng chim cuống dài có bẹ. Hoa màu trắng, cụm hoa
tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Quả đóng đơi. Rễ củ dùng làm thuốc chữa
nhức đầu, cảm cúm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Cà rốt (</b><i>Daucus carota Linn) </i><b>Bộ phận cho tinh dầu: </b>phần trên mặt đất,
trái (0,8-1,6%).<b>Thành phần hóa học: Tinh dầu phần trên mặt đất:</b> sabinen
(10,9%); mircen (7,5%); elemincin (3,0%); carvon (8,8%); linalol (14,9%);
acetat linalil (8,3%), <b>Tinh dầu trái: </b>carotol, daucol; β-bisabolen. <b>Cơng dụng:</b>
tinh dầu có tính sát khuẩn mạnh




Cây Bạch chỉ Cây Xuyên khung
<b>Một số cây khác </b>



Giần sàng <i>(Cnidium monnieri (L.) </i>Cusson.) Thường dùng chữa liệt dương,
phụ nữ lạnh tử cung, khí hư, xích bạch đới, lưng gối mỏi đau. Liều dùng
4-12g dạng thuốc sắc uống riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng
ngoài làm thuốc chữa phụ nữ lở ngứa âm đạo, viêm do trùng roi âm đạo,
ghẻ lở.


Tiền hồ <i>(Peucedanum decursivum </i> hay <i>Angelica decursiva </i>Franch. et
Savat.) Rễ dùng làm thuốc trị ho.


Đương quy <i>(Agelica sinensis Diels.) </i>Rễ dùng làm thuốc bổ máu, điều kinh
Rau má <i>(Centella asiatica </i>Unb) Cả cây dùng làm thuốc giải nhiệt


Rau mùi ( <i>Coriandrum sativum </i>Lin.) quả làm thuốc kích thích tiêu hóa
Thì là <i>(Anethum graveolens L.) </i>cây làm gia vị, quả làm thuốc chữa đầy bụng.
Sài hồ bắc <i>(Buplcurum chinense </i>DC) Rễ làm thuốc trị cảm sốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Sa sâm bắc <i>(Glehnia littoralis </i>Fr. Schmidt ex Miq.). Trị lao phổi, viêm phế
quản mạn tính, ho do phế táo, trị bệnh viêm nhiễm thời kỳ hồi. Trị ngứa ngoài da


<b>14. Họ Mã tiền (Loganiaceae) </b>
<b>14.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây gỗ và cây bụi, mọc đứng hay leo.
Lá mọc đối đơn nguyên.


Cụm hoa xim hay mọc riêng lẻ <i>. </i>Hoa đều lưỡng tính, mẫu 5, ít khi mẫu 4.
Bộ nhị: 4 - 5 nhị


Bộ nhụy: 2 lá nỗn tạo thành bầu thượng 2 ơ, đựng nhiều nỗn đảo đính
nỗn trung trụ



Hoa thức:


* Quả hạch hoặc quả mọng.


* Hạt có nội nhũ nạc, chứa nhiều dầu
<b>14.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Mã tiền <i>(Strychnos nux-vomica </i>Lin.). Cây gỗ, cao 5 - 20m. Lá mọc
đối, phiến lá hình trứng đầu nhọn. Cụm hoa ngù, màu trắng. Quả mọng hình cầu.
Hạt dẹt, có phủ lơng màu xám. Trong hạt cây Mã tiền có chứa alcaloid là
strychnin (độc A) và brucin được dùng làm thuốc kích thích thần kinh trung
ương, chữa tê thấp, bại liệt.


Hồng nàn (Mã tiền lá quế) <i>(Strychnos wallchiana </i>Steud ex DC.), dây leo
vươn cao, Mọc hoang ở rừng.




Cây Mã tiền Cây Hoàng nàn
<b>Một số cây khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Lá ngón <i>(Gelsemium elegans </i>Benth.)theo quan niệm phân loại mới, cây Lá
ngón thuộc họ Hồng đăng Gelsemiaceae.


Người bị ngộ độc lá ngón có các triệu chứng khát nước, đau họng, chóng
mặt, hoa mắt, buồn nơn… sau đó bị mỏi cơ, thân nhiệt hạ, huyết áp hạ, răng cắn
chặt, sùi bọt mép, đau bụng dữ dội, tim đập yếu, khó thở, đồng tử giãn và chết
rất nhanh do ngừng hô hấp



<b>Giải độc:</b>


Nước của rau má tươi nguyên cây sau khi rửa sạch và giã nát có thể dùng
để giải độc lá ngón..


<b>Sử dụng y học</b>


Tại Trung Quốc, nó được sử dụng để điều trị eczema, bệnh trĩ, nhiễm trùng
răng, phong (hủi), nhọt ngoài da, chống tổn thương và co thắt, nhưng do độc
tính cao nên chỉ hạn chế trong các ứng dụng ngoài da.


<b>15. Họ Trúc đào (Apocynaceae) </b>
Họ Trúc đào có khoảng 270 lồi.
<b>15.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây gỗ to (cây Sữa), cây nhỡ (cây Trúc đào), cây thân cỏ (cây Dừa cạn)
hoặc dây leo ( cây Mỏ sẻ).


Lá thường mọc đối, đôi khi mọc so le hoặc mọc vịng, phiến lá ngun,
khơng có lá kèm.


Hoa riêng lẻ hoặc tụ họp thành cụm hoa. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5 tiền
khai hoa vặn.


Bộ nhị: 5 nhị, dính vào ống tràng, chỉ nhị rời


Bộ nhụy: 2 lá nỗn, bầu thượng 2 ơ, bầu rời, dính nhau ở vòi và núm nhụy
Hoa thức: <b>K5C(5)A5G2</b>


Quả đại hay quả thịt.



Hạt có cánh hay một chùm lơng ở một hoặc hai đầu, có nội nhũ.
Tồn cây có nhựa mủ trắng.


<b>15.2. Một số cây trong họ: </b>


Cây Trúc đào <i>(Nerium oleander </i>Lin.) Cây nhỡ. Lá mọc vòng 3 chiếc một,
phiến lá hình mũi mác dài, màu lục thẫm, dai cứng, gân bên song song với nhau.
Hoa màu đỏ, hồng hay trắng họp thành cụm hoa xim - ngù ở đầu cành. Quả gồm
2 đại. Trong lá và cây có glycosid chủ yếu là neriolin chữa bệnh tim.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>



Cây Trúc đào Cây Thông thiên
<b>Một số cây khác</b>


Sừng dê hoa vàng <i>(Strophanthus divaricatus </i>(Lour.) Hook. et Am.) Quả
chứa glycosid tim.


Ba gạc <i>(Rauwolfia vercillata </i>Baill.) Rễ làm thuốc trị cao huyết áp.


Mức hoa trắng <i>(Holarrhena antidysenterica </i>Wall.) Vỏ thân làm thuốc chữa lỵ .
Dừa cạn <i>(Catharanthus roseus </i>Don.) Tại Việt Nam, cây được trồng làm
cảnh, hoặc làm thuốc trị cao huyết áp, tiểu đường, sốt rét, bệnh máu trắng, thông
tiểu.


Sữa <i>(Alstonia scholaris </i>R.Br.) Vỏ thân làm thuốc chữa sốt rét, thuốc bổ.
Huỳnh anh <i>(Allamanda cathartica </i>L.) Dây leo, hoa vàng, trồng làm cảnh.


Đại <i>(Plumeria rubra </i>L.) Vỏ thân làm thuốc chữa phù thủng



<b>16. Họ Cà phê (Rubiaceae) </b>


Có khoảng 600 chi và trên 10.000 loài. Tại Việt Nam hiện biết 90 chi với
khoảng trên 400 loài, thường gặp nhiều trong rừng, tạo nên thành phần chủ yếu
của tầng cây thấp.


<b>16.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây gỗ to (cây Canh - ki - na), cây nhỡ (cây Cà phê), cây leo (cây Mơ
lông), Lá mọc đối, có lá kèm, phiến lá nguyên.


Cụm hoa xim, đơi khi hình đầu hoặc có thể mọc riêng lẻ. Hoa đều, lưỡng
tính, mẫu 4 - 5, đài ít phát triển, cánh hoa dính.


Bộ nhị: nhị nằm xen kẽ với thùy của tràng và dính vào ống tràng
Bộ nhụy: 2 nỗn dính nhau, bầu hạ, 2 hoặc nhiều ơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Quả thịt, quả hạch hay quả nang.


Hạt có thể có cánh (hạt cây Canh - ki - na ).
<b>16.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Canh - ki - na <i>(Cinchona Sp). </i>Cây gỗ to. Cao khoảng 10 - 20 m. lá
mọc đối, phiến lá ngun, hình trứng, có 2 lá kèm rụng sớm. Hoa màu trắng
hoặc hồng.


Quả chứa nhiều hạt nhỏ, dẹt. Vỏ cây chứa nhiều alcaloid như: quinidin,
cinchonin, cinchonidin được dùng làm thuốc chữa sốt rét, trị loạn nhịp tim,
thuốc bổ.



Cây Mơ lông <i>(Paederia tomentosa </i>Bl.). Cây leo, thân và lá có nhiều lơng
mịn, mặt dưới lá màu nâu tím. Lá mơ lơng được dùng để chữa bệnh kiết lỵ.




Cây Canh ki na Cây Mơ Tam thể Cây Mơ lông
<b>Một số cây khác</b>


Mơ tam thể<i> (Paederia lanuginosa</i> Wall.)


Dành dành <i>(Gardenia florida </i>Lin.), quả làm thuốc trị bệnh gan
Cà phê <i>vối (Coffea canephora </i>Pierre ex Frohner.),


Dạ cẩm <i>(Hedyoitis capitellata </i>Kuntze.) hoặc (<i>Oldenlandia capitella</i>


Kuntz.) toàn cây dừng làm thuốc trị viêm loét dạ dày


Câu đằng <i>(Uncaria macrophylla </i>Wall.), thân có móc câu chữa cao huyết
áp, trẻ em co giật


Ba kích <i>(Morinda officinalis How.) </i>Rễ dùng làm thuốc tráng dương.


Nhàu <i>(Morinda citrifolia </i>L.) Rễ làm thuốc chữa cao huyết áp, lá và quả
chữa lỵ, ho, đái tháo đường, phù thủng.


Bướm bạc <i>(Mussaenda cambodiana </i>Pierre.) Lá hoa trắng, trông xa như con
bướm trắng


<b>17. Họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae) </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Cây thân cỏ, sống nhiều năm, cây bụi, ít khi là cây gỗ.
Lá mọc so le hay mọc đối, lá ngun, khơng có lá kèm.


Hoa đơn độc hoặc cụm hoa xim, bơng, chùm. Hoa khơng đều, lưỡng tính,
mẫu 5, có 5 lá đài liền nhau, tràng hoa thường hình mặt nạ


Bộ nhị 4 nhị do có 1 nhị lép, bộ nhị 2 trội, có khi chỉ cịn 2 nhị
Bộ nhụy gồm 2 lá nỗn. Bầu trên, 2 ơ.


Hoa thức:


Qủa nang, ít khi quả mọng. Nhiều hạt, nội nhũ nạc.
<b>17. 2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Nhân trần <i>(Adenosma caeruleum </i>R.Br). Cây thân cỏ, cao 1m, thân tròn
màu tím, có lơng. Lá ở gốc mọc đối, lá ở ngọn mọc so le, phiến lá khí răng cưa.
Tràng hoa màu xanh lam. Quả nang chẻ ô và chẻ vách. Hạt nhỏ, màu vàng.
Dùng toàn cây (trừ rễ) làm thuốc chữa bệnh gan, mật, nước tiểu vàng.


Cây Địa hoàng <i>(Rehmannia glutinosa </i>Libosch.) Cây thân gỗ, cao 10 - 30
cm. Toàn cây có lơng mềm. Lá mọc vịng ở gốc. Hoa màu tím đỏ, mọc thành
chùm ở ngọn, đài và tràng hình chng. Thân rễ được dùng làm thuốc bổ máu.




Cây Nhân trần Cây Địa hoàng
<b>Một số cây khác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Cam thảo nam (Cam thảo đất) <i>(Scoparia dulcis </i>Lin.), dùng làm thuốc


chữa sốt, giải độc cơ thể


Huyền sâm bắc <i>(Scrophularia buergeriana </i>Miq.), củ làm thuốc chữa
nóng, sốt, chống viêm


Rau om <i>(Limnophila chinensis </i>Merr) Làm gia vị
<b>18. Họ Hoa mơi (Lamiaceae)</b>


Họ Lamiaceae có khoảng 130 lồi ở VN
<b>18.1 Đặc điểm hính:</b>


Cây bụi hoặc cây thân cỏ, sống hàng năm hay nhiều năm, thân và cành
vng.


Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, ít khi mọc vịng, mép lá ngun hay khía
răng cưa.


Cụm hoa xim co ở kẽ lá hay ngọn. Hoa nhỏ, lưỡng tính, không đều, 5 lá
đài liền nhau, 5 cánh hoa liền nhau thành tràng hình mơi.


Bộ nhị: 4 nhị gồm 2 dài, 2 ngắn
Bộ nhụy: 2 lá noãn, bầu trên, 2 ô.
Hoa thức: K(5) C(5) A4 G(2)
Quả đóng tư.


Hạt khơng nội nhũ.


Thân và lá có lơng tiết tinh dầu.
<b>18.2. Một số cây trong họ:</b>



Cây Bạc hà nam <i>(Mentha arvensis </i>Lin.) Cây thân cỏ, sống lâu năm, cao
10 – 60 cm, thân vng, mọc đứng hay bị. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập,
phiến lá hình trứng, mép có răng cưa. Cụm hoa xim co, mọc ở kẽ lá , tràng hình
mơi màu tím hay hồng nhạt hoặc trắng. Tồn cây (trừ rễ) được dùng làm thuốc
chữa cảm cúm, cất tinh dầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>



Cây Bạc hà nam Cây Hoắc hương
<b>Một số cây khác</b>


Kinh giới <i>(Elsholtzia cristata </i>Willd.), làm thuốc chữa cảm cúm.


Ích mẫu <i>(Leonurus heterophylus </i>Sweet.), làm thuốc điều kinh, chữa bệnh
phụ nữ.


Hương nhu tía <i>(Ocimum sanctum </i>Lin.), làm thuốc chữa cảm sốt
Tía tơ <i>(Perilla ocymoides </i>Lin.) làm thuốc chữa cảm, ho


Đan sâm <i>(Salvia multiorrhiza </i>Bunge.), rễ làm thuốc bổ, chữa bệnh phụ nữ
Húng chanh <i>(Coleus aromaticus Benth. in Wall.), </i>lá làm thuốc chữa ho
Râu mèo <i>(Orthosiphon </i>stamineus Benth.), làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi thận
Hoắc hương <i>(Pogostemon cablin </i>Benth.), làm thuốc chữa đau bụng, cảm
lạnh, nhức đầu


Hạ khô thảo <i>(Prunella vulgaris </i>L.) Hoa làm thuốc chữa cao huyết áp, bí
tiểu, điều kinh


Hồng cầm <i>(Scutellaria baicalensis </i>Georgi.), rễ củ chữa sốt, lỵ, băng
huyết, an thai.



<b>19. Họ Hoa chuông (Campanulaceae)</b>
Gồm khoảng 70-84 chi và 2000-2.380 lồi.
<b>19.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây thân cỏ


Lá mọc đối hay so le


Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, tràng hình chng
Bộ nhị: 5 nhị đính trên ống tràng


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Hoa thức:

*

K5 C(5) A5G(2-3-5)
Quả nang. Hạt nhỏ.


<b>19.2. Một số cây trong họ:</b>


Cây Đẳng sâm <i>(Codonopsis javanica </i>(Blume) Hook.F.). Cây thân cỏ, sống lâu
năm. Thân leo, rễ hình trụ dài. Lá mọc đối, mép lá nguyên hoặc khía răng. Hoa
mọc riêng lẻ ở kẽ lá, màu vàng nhạt, quả nang. Rễ Đảng sâm dùng chữa tiêu hoá
kém, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, ốm lâu cơ thể suy nhược, lòi đom, viêm
thận, nước tiểu có albumin. Cịn dùng làm thuốc bổ dạ dày, lợi tiểu, chữa ho,
tiêu đờm.


Cây Cát cánh <i>(Platycodon grandiflorum </i>(Jack) A.D.C). Cây thân cỏ, sống
lâu năm. Lá mọc đối hay mọc vịng, có khi mọc so le, phiến lá hình trứng, mép
có răng cưa to. Tràng hoa hình chng, màu lam tím hay trắng. Rễ củ dùng làm
thuốc chữa ho, trừ đờm.





Cây Đẳng sâm Cây Cát canh
<b>Một số cây khác</b>


Sa sâm bắc <i>(Adenophora verticillata</i>


Fisch.), rễ chữa sốt, viêm phế quản
Tế diệp sa sâm (<i>Wahlenbergia gracilis</i>
<i>A.D.C.)</i>


Cỏ phồng <i>(Sphenoclea zeylanica</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>20. Họ Cúc (Asteraceae)</b>


Đây là một họ lớn có mức tiến hóa cao nhất trong các lồi thực vật hạt kín
hai lá mầm. Phân loại được khoảng 900-1.650 chi và từ 13.000-24.000 lồi. Họ
này có hơn 350 lồi ở Việt Nam


<b>20.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây thân cỏ, sống hàng năm hay sống dai, ít khi là cây bụi.
Rễ có khi phồng to thành củ.


Lá thường mọc so le, ít khi mọc đối hay hình hoa thị. Phiến lá ít khi
nguyên, thường khía răng hay chia thùy.


Cụm hoa đầu, chùm hay ngù. Cánh hoa có thể đều, hình ống có 5 thùy
hay khơng đều, hình lưỡi nhỏ có 3 - 5 răng, hoặc hình mơi. Đài hoa tiêu giảm,
có khi biến đổi thành một mào lông.



Bộ nhị: 4 - 5 nhị rời, đính trên ống tràng, năm nhị dính liền nhau.
Bộ nhụy: 2 lá nỗn, bầu dưới, 1 ơ, mỗi ơ nỗn


Hoa thức: K(5)C(5)A5 G(2)


<i>Có</i> 2 loại lá bắc bao quanh đầu tập hợp thành một bao chung và lá bắc
sinh ra hoa ở kẽ.


Quả đóng nhiều khi có lơng hay móc.
Một hạt khơng nội nhũ.


Họ Cúc gồm 2 phân họ:


o Phân họ Hoa ống <i>Asteroideae </i>trên cụm hoa chỉ có hoa hình ống hoặc
hoa hình ống ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ở bìa, cây khơng có nhựa mủ


o Phân họ Hoa lưỡi nhỏ <i>Cichonoideae. </i>Tất cả hoa trong cụm hoa đều là
hoa hình lưỡi nhỏ, khơng bao giờ có hoa hình ống, cây có nhựa mủ


<b>20.2. Một số cây trong họ:</b>


<b>Cây Ngải cứu</b> (Artemesia vulgaris L.). Mô tả: Cây ngải cứu là một cỏ
sống lâu năm, cao 0,04 – 1,5m, lá mọc so le, rộng, khơng có cuống (những lá
phía dưới cây thường có cuống), lá xẻ nhiều kiểu, từ lối xẻ lông chim đến lôi xẻ
từng thùy theo đường gân. Mặ trên lá tương đối nhẵn, màu xanh lục, mặt dưới
màu tro trắng do có rất nhiều lơng nhỏ. Trắng, khi khô lá mặt trên hơi xám nâu,
nhưng mặt dưới vẫn trắng. Hoa mọc thành chùm, xim, rất nhiều đầu trạng. Mùa
hoa tháng 10 – 11. Cây ngải cứu mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong
nước ta. Trồng bằng những đoạn gốc thân già, đã ra rễ. Cây ngải cứu là 1 trong
số 16 cây vận động trồng ở xã.



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Dùng chủ yều làm thuốc chữa các bệnh của phụ nữ: kinh nguyệt không đều,
chảy máu tử cung (băng lậu), khí hư, tử cung lạnh không thụ thai, động thai, đau
bụng do lạnh, đi lỵ lâu ngày ra máu, chảy máu cam, đau xóc.


Cây Bồ công anh Việt Nam <i>(Lactuca indica </i>Lin.) Cây thân cỏ, cao 0,6
-1m , có nhựa mủ trắng. Lá mọc so le, ơm lấy thân, lá phía dưới chia thùy, có
răng cưa to.


Lá phía trên khơng chia thùy, có nhiều răng cưa thưa hơn. Hoa tự đầu
màu tím vàng. Quả đóng có chùm lơng. Bồ cơng anh (trừ rễ) được dùng làm
thuốc chữa mụn nhọt.




Cây Ngãi cứu Cây Bồ công anh Việt Nam
<b>Một số cây khác</b>


Ké đầu ngựa <i>(Xanthium strumarium </i>Lin.), quả trị mụn nhọt


Sài đất ( <i>Wedelia calcndulacea </i>Lcss.) làm thuốc trị mụn nhọt, rôm sảy
Mần tới <i>(Epatonium stachdomum </i>Hance.), làm thuốc điều kinh, chữa
mụn nhọt, lở loét


Cúc hoa vàng <i>(Chrysanthemum indicum </i>Lin.), hoa dùng làm thuốc chữa
cảm sốt.


Thanh cao hoa vàng <i>(Artcmisia annua </i>L.), lá chứa artemisinin chữa sốt rét
Cỏ cứt lợn <i>(Ageratum conyzoides </i>L.), lá chữa viêm xoang, dùng nấu nước
tắm trị ngứa



Bạch truật <i>(Atractylodes macrocephala </i>Koidz.), thân rễ trợ tiêu hóa, lợi
tiểu, chữa ho, tiểu đường


Đại bi <i>(Blumea balsamifera </i>DC.). lá có mùi băng phiến, dùng xông chữa
cảm cúm hoặc cất lấy băng phiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Cải cúc <i>(Chrysanthemum coronarium </i>L.), Còn dùng làm thuốc chữa ho
lâu ngày và chữa đau mắt. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây phối hợp với hồ tiêu để
trị bệnh lậu; hoa được dùng thay thế Dương cam cúc như là một chất thơm đắng
và lợi tiêu hoá.


1. Chữa ho trẻ em: Dùng lá Cải cúc thái nhỏ 6g, thêm ít mật ong, hấp vào nồi
cho tiết nước ra, chia nhiều lần uống trong ngày.


2. Những người ăn uống kém tiêu, viêm lỵ, hay đau mắt: Dùng Cải cúc ăn sống
hoặc nấu canh ăn, đều có tác dụng trị bệnh tốt.


Artichaut <i>(Cynara scolymus </i>L.), lá làm thuốc chữa bệnh gan.
Cỏ mực <i>(Edipt prostrata L.)</i>, lá làm thuốc cầm máu, hạ nhiệt
<b>21. Họ Nhài (Oleaceae).</b>


<b>Còn có tên khác Họ Ơ liu, là một họ thực vật có hoa gồm có 24 chi hiện cịn</b>
tồn tại (1chi đã tuyệt chủng).


<b>21.1. Đặc điểm chung.</b>


Thành phần họ này gồm một số cây mọc theo dạng cây bụi, cây thân gỗ
và dây leo.



Lá mọc đối, chúng có thể là đơn hay lá kép (hoặc là lông chim hoặc là
chụm ba), khơng có lá kèm. Các kiểu sắp xếp so le hay vịng xoắn ít gặp, với
một vài lồi trong chi Jasminum có kiểu sắp xếp lá xoắn ốc. Phiến lá có gân lơng
chim và có thể có mép lá với khía răng cưa hay nguyên.


Hoa chủ yếu là lưỡng tính và có cấu trúc đối xứng tỏa tia, mọc thành chùy
hoa hay chùm hoa, thường có hương thơm. Đài hoa (có thể có hay có thể khơng)
và tràng hoa có lá đài hợp và 4 thùy. Bộ nhị có 2 nhị chèn vào khu vực đính
quanh bầu và so le với các thùy. Đầu nhụy dạng hai thùy.


Bộ nhụy bao gồm một nhụy phức với 2 lá noãn. Bầu nhụy thượng với 2
ngăn, mỗi ngăn chứa 2 noãn. Đôi khi đế của bầu nhụy được bao quanh bằng một
đĩa mật. Các loài trong họ chủ yếu là lưỡng tính nhưng đơi khi là đa tạp với cả
hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính trên cùng một cây.


<b>21.2. Một số cây trong họ</b>


<b>Hoa nhài (</b><i>Asminum officinalis) hoa dùng chiết xuất tinh dầu.</i>


Tinh dầu Nhài là một loại tinh dầu phổ biến có hương thơm ngọt và thanh
khiết, nó thường được thu hoạch vào buổi sáng sau đó được mang đi rửa sạch để
chiết suất. Dầu hoa nhài còn có tác dụng chữa đau và giúp tinh thần sảng khối
hơn, nó giúp bạn tìm lại được sự n bình và chống căng thẳng


Nhài leo ( Jasminum scandens Vahl.).


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

nhánh, ngù hoa dày; đài có ống, dài 1,5mm, tai 1mm, khơng lơng; tràng có ống
1,5-2cm, tai 8, dài 8-12mm; nhị 2, bao phấn dài 4-5mm.


<b>Bộ phận dùng:</b> Rễ



<b>Thành phần hố học:</b> Có một chất đắng.


<b>Công dụng:</b> Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ để trị nấm tóc


<b>Cây Liên kiều</b>, cịn gọi là Trúc căn, Hoàng thọ đan, Hạn liên tử là quả
phơi hay sấy khô của cây Liên kiều (Forsythia suspensa Vahl.)


Vị đắng tính hàn, có sách ghi: đắng bình (Bổn kinh), hơi đắng cay (Bản
thảo cương mục), qui kinh Phế, Tâm, Đởm.


<b>Tác dụng dược lý:</b>


A.Theo Y học cổ truyền: thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
B.Theo kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:


1. Tác dụng kháng khuẩn rộng: Phenol Liên kiều có tác dụng ức chế nhiều
loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực
khuẩn lị, thương hàn, lao, ho gà, bạch hầu, leptospira, hebdomadis, virús cúm,
rhinovirus, nấm,. với mức độ khác nhau.


2. Tác dụng chống viêm: khu trú trạng thái viêm mà không ảnh hưởng đến
sự tăng trưởng của tế bào nên cổ nhân gọi Liên kiều là "sang gia thần dược",
tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.


3. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp, làm gĩan mạch, tăng lưu lượng tuần
hồn, cải thiện vi tuần hồn.


4. Thuốc có tác dụng bảo vệ gan, giải nhiệt, cầm nôn, lợi tiểu, cường tim.
<b>Ứng dụng lâm sàng: </b>là vị thuốc chính, trị bệnh viêm nhiễm và ung nhọt.





</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Cây Chè vằng </b>hay còn gọi chè Cước man, dây Cẩm văn, Dây vắng, cây
Dâm trắng, cây Lá ngón, Mỏ sẻ. Tên khoa học<i><b> Jasminum subtriphnerve</b></i> Blume.


Có 3 loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to (vằng trâu)
cũng được dùng, cịn vằng núi khơng dùng làm thuốc.


Chè Vằng mọc hoang ở khắp nơi, là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân
không quá 6mm, thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh
nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống trịn,
mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn, cành
lá càng nhỏ. Hoa màu trắng mọc thành xim ở đầu cành, quả hình cầu.


Bộ phận dùng làm thuốc là lá phơi hay sấy khô, thu hái quanh năm để
chữa sưng vú, mụn nhọt, áp xe, côn trùng, rắn, rết cắn, dưới dạng thuốc sắc hoặc
pha như pha trà.


<i>Chè Vằng dễ nhầm lẫn với Lá ngón khơng chỉ vì Chè vằng cịn có tên là</i>
<i>Lá ngón mà cịn vì hình dạng bên ngồi, thân, cành tương đối giống với thân</i>
<i>cành Lá ngón, nhất là khi đã chặt khỏi gốc và bỏ hết lá.</i>


<i>Cây Chè vằng có thể phân biệt với cây lá Ngón nhờ vào đặc điểm lá, hoa và</i>
<i>quả. Lá Chè vằng có 3 gân dọc (2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt). Hoa</i>
<i>Chè vằng màu trắng với mười cánh hoa trong khi hoa Lá ngón mọc thành chùm,</i>
<i>phân nhánh nhiều lần (2 - 3 lần) màu vàng. Quả Chè vằng hình cầu cỡ hạt ngơ,</i>
<i>chín màu vàng, có một hạt rắn chắc. Ngược lại, quả cây Lá ngón hình trụ (0,5</i>
<i>x 1cm), khi chín tự mở, nhiều hạt (tới 40 hạt), nhỏ, hình thận, có diềm mỏng,</i>
<i>phát tán theo gió.</i>



<b>Cây lá ngón, cịn gọi là cây rút ruột, hồng đằng, đoạn trường thảo... có</b>
tên khoa học <i>Gelsemium elegans</i>, thuộc họ Hoàng đằng (<i><b>Gelsemiaceae</b></i><b>). Loại</b>
cây này phổ biến trong rừng Việt Bắc và Tây Bắc Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Độc tính của lá ngón là do các ancaloit chứa trong tồn bộ cây, trật tự độc
giảm từ rễ, lá, hoa, quả và thân cây. Tới 17 đơn phân ancaloit đã được chiết ra từ
lá ngón như koumin, gelsenicin, gelsamydin I, gelsemoxonin,


19α-hydroxygelsamydin, trong đó hàm lượng koumin là cao nhất cịn độc tính của
gelsenicin tính theo LD50 trên chuột là cao nhất.


Ở Việt Nam và Trung Quốc, nó được coi là một trong 4 loại cây có độc
tính hàng cao nhất (thuốc độc bảng A), một số người cho rằng chỉ cần ăn ba lá là
đủ chết người.


<b>Triệu chứng ngộ độc</b>


Người bị ngộ độc lá ngón có các triệu chứng khát nước, đau họng, chóng
mặt, hoa mắt, buồn nơn… sau đó bị mỏi cơ, thân nhiệt hạ, huyết áp hạ, răng cắn
chặt, sùi bọt mép, đau bụng dữ dội, tim đập yếu, khó thở, đồng tử giãn và chết
rất nhanh do ngừng hô hấp.


<b>Giải độc</b>


Nước của rau má tươi nguyên cây sau khi rửa sạch và giã nát có thể dùng
để giải độc lá ngón.


<b>Sử dụng y học</b>



Tại Trung Quốc, nó được sử dụng để điều trị eczema, bệnh trĩ, nhiễm
trùng răng, phong (hủi), nhọt ngoài da, chống tổn thương và co thắt, nhưng do
độc tính cao nên chỉ hạn chế trong các ứng dụng ngoài da.


<b>22. Họ Củ nâu (Dioscoreaceae)</b>


Là một họ thực vật một lá mầm. Hiện nay, người ta đã biết 750-785 lồi
trong 8-9 chi.


<b>22.1 Đặc điểm chính:</b>
Cây leo bằng thân quấn.


Lá mọc so le, ít khi mọc đối, lá đơn hay kép chân vịt.


Hoa đơn tính khác gốc, hoa nhỏ, đều, mẫu 3, bao hoa phần lớn dính
thành ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác với 3 lá đài


Hoa đực có 6 nhị, có khi cịn 3 nhị do vịng nhị trong bị tiêu giảm
Hoa cái có 3 lá nỗn, tạo thành bầu hạ, 3 ơ, mỗi ơ 2 nỗn


Hoa thức:


Quả nang ít khi quả mọng, có 3 cánh chạy dọc theo quả
Hạt nhỏ, thường có cánh


<b>22.2. Một số cây trong họ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Cây Tỳ giải <i>(Dioscorea tokoro </i>Makino.) Dây leo, sống lâu năm. Thân rễ
ngấn phình thành củ to. Lá mọc so le, hình tim. Hoa đơn tính khác gốc. Quả nhỏ
có dìa.



<b>Thành phần hố học : </b>Theo Nhật Bản dược học tạp chí, trong tỳ giải có
hai chất saponozit là dioxin và dioscorea sapotoxin. Dioxin là hợp chất có tinh
thể, độ chảy 2880<sub>C, tan trong nước, tan trong cồn, cồn metylic, không tan trong</sub>


nước, hơi tan trong axeton, dioscorea sapotoxin có độ chảy 2200<sub>C. Thuỷ phân sẽ</sub>


cho phân tử diosgenin và một phân tử glucoza. Diosgenin cũng có tinh thể, tan
trong các dung mơi hữu cơ thơng thường và trong axit axetic, có thể cho tủa như
digitalin. Ngoài ra Diosgenin kết hợp với phân tử glucoza thì sẽ cho trilin, kết
hợp với hai phân tử glucoza thì sẽ cho trilarin.


<b>Tính vị, tác dụng : </b>Theo tài liệu cổ tỳ giải có vị đắng, tính bình, vào hai
kinh can và vị. Có tác dụng khử phong thấp, mụn nhọt.


<b>Công dụng :</b> Trong dân gian. Tỳ giải được dùng làm thuốc lợi tiểu tiện,
uống vào có tác dụng tiêu độc, chữa mụn nhọt, đau gân cốt, lưng gối đau mỏi,
nước tiểu có phản ứng axit. Ngày dùng 12-18g dưới dạng thuốc sắc. Còn dùng
để thuốc cá, tán nhỏ, thả xuống nước, cá ăn phải sẽ nổi lên mặt nước. Hiện nay
tỳ giải còn là nguyên liệu được nhiều nước dùng chiết saponin sterolic, nguyên
liệu trung gian chế hocmon và coctizon.




Cây Hoài sơn Cây Tỳ giải
<b>Một số cây khác</b>


Củ cải (<i>Dioscorea alata</i> Lin) trồng ở vùng bắc bộ, làm thuốc.


Củ nâu (<i>Dioscorea cirrhosa</i> Lour) Củ nâu có vị ngọt, chua và se, tính bình,


khơng độc, có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, cầm máu, hoạt huyết, cầm ỉa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>



Củ mài gừng Củ từ
<b>23. Họ Gừng (Zingiberaceae) </b>


Họ này có khoảng 47 chi và hơn 1.000 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới, chủ yếu ở nam và đông nam châu Á. Ở Việt Nam hiện biết gần 20
chi và gần 100 lồi, trong đó nhiều cây có giá trị.


<b>23.1. Đặc điểm chính:</b>


Cây thân cỏ, sống lâu năm, thân rễ chứa chất dự trữ.


Lá có bẹ lá dài ơm lấy nhau tạo thành thân giả giữa cuống lá và bẹ lá có
lưỡi nhỏ, phiến lá thường to.


Cụm hoa mọc từ thân rễ, hoa to, khơng đều, lưỡng tính. Mẫu 3. Đài và
tràng hoa hình ống ở phía dưới, phần trên chia thành 3 thùy.


Bộ nhị chỉ có 1 nhị sinh sản duy nhất, các nhị khác biến thành cánh môi
Bộ nhụy: 3 lá nỗn dính tạo thành bầu dưới có 3 ơ, mỗi ơ nhiều nỗn,
đính nỗn trung trụ


Hoa thức:


Quả nang, ít khi quả mọng
Hạt có nội và ngoại nhũ.
<b>23.2. Một số cây trong họ:</b>



Cây Sa nhân <i>(Amomum xanthioides </i>Wall.) Cây thân cỏ gần giống cây
Riềng nhưng thân rễ không phát triển thành củ. Lá xanh thẫm, mặt lá nhăn bóng.
Cụm hoa chùm mọc ở gốc, mầu trắng đốm tía. Quả nang có 3 ơ, vỏ quả có gai
đều. Quả dùng làm thuốc chữa ăn khơng tiêu, đầy bụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>



Cây Sa nhân Cây Gừng
<b>Một số cây khác:</b>


Riềng <i>(Alpinia offcinarum </i>Hance.), thân rễ làm gia vị, thuốc kích thích
tiêu hóa.


Bạch đậu khấu <i>(Amomum cardamomum </i>L.), quả khơng có gai, làm thuốc
chữa đầy bụng


Thảo quả <i>(Amomum aromaticum </i>Roxb.) Cây mọc hoang và trồng trên
vùng núi cao, quả làm thuốc trợ tiêu hóa và làm gia vị


Nghệ vàng <i>(Curcuma longa </i>L.), thân rễ làm thuốc chữa bệnh gan, đau
dạy dày, làm gia vị


Địa liền <i>(Kaempferia galanga </i>L.) cây làm gia vị, chữa ăn uống không tiêu
Tam thất nam <i>(Kaempferia rotunda L</i>.<i>), </i>thân rễ làm thuốc điều kinh




</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>24. Họ Lúa (Poaceae) </b>



Họ này có khoảng 600 chi và khoảng 10.000 lồi cỏ. Người ta ước tính rằng
các đồng cỏ chiếm khoảng 20% toàn bộ thảm thực vật trên Trái Đất.


<b>24.1. Đặc điểm chính:</b>
Thân:


o Cây thân cỏ hay hóa gỗ, sống hàng năm hay sống dai.
o Thân rạ, rỗng ở các gióng, đặc ở các mấu


o Một số lồi thân đặc như Mía, Ngơ.


o Nhiều lồi có thân rễ như cây cỏ tranh, cỏ gừng.
Rễ chùm.


Lá mọc so le, xếp thành 2 dãy, lá gồm một bẹ lá hình ống ơm lấy thân cây
và một phiến hình dải hẹp dài, khơng có cuống (trừ phân họ Tre), chỗ nối giữa
bẹ và phiến lá có lưỡi nhỏ.


Cụm hoa bông đơn, bông kép hay chùm bông.
Lá bắc:


o Ở mỗi gốc bơng nhỏ có 2 lá bắc đối diện nhau gọi là "mày".


o Ở mỗi gốc hoa có 2 mày nhỏ xếp đối diện nhau. Mày nhỏ trong có 2
gân, tương ứng với đài hoa.


o Phía trong mày nhỏ có 2 phiến mỏng rất nhỏ, màu trắng, gọi là mày cực
nhỏ, tương ứng với cánh hoa


Hoa lưỡng tính, ít khi đơn tính (trừ hoa cây Ngơ). khơng có bao hoa


Bộ nhị: có 3 nhị, ít khi 6 nhị (trừ cây Lúa, cây Tre)


Bộ nhụy:


o 2 lá nỗn dính thành bầu bầu thượng, 1 ơ, mỗi ơ chứa 1 nỗn.
o Hai vịi nhụy


o Núm nhụy có nhiều lơng
Hoa thức:


Qủa thóc.


Hạt có một lá mầm.


Họ Lúa phân thành 6 phân họ:
o Phân họ Tre <i>Bambusoideae</i>


o Phân họ Cỏ lá tre <i>Centothecoideae</i>


o Phân họ Sặt <i>Arundinoideae</i>


o Phân họ Cỏ gừng <i>Panicoideae </i>


o Phân họ Lúa mì <i>Pooideae</i>


o Phân họ Xtipa <i>Slipoideae</i>


<b>23.2. Một số cây trong họ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Cây Cỏ Mần trầu <i>(Eleusine indica </i>Gaertn.). Cây thân cỏ, sống hàng năm,


mọc thành cụm. Lá mềm bẹ lá có lơng. Cụm hoa bơng. Quả thn dài gần như 3
cạnh. Tồn cây dùng làm thuốc lợi tiểu, hạ nhiệt.




Cây Ý dĩ Cỏ Mần trầu
<b>Một số cây khác</b>


Đại mạch <i>(Hordenum vulgare </i>L.) hạt làm mạch nha, làm bia, kẹo. Dùng
làm thuốc chữa sỏi niệu, đầy bụng, lợi sữa.


Cỏ tranh <i>(Imperata cylindtrica </i>P. Beauv.), thân rễ làm thuốc lợi tiểu
Sả <i>(Cymbopogon citratus </i>(Ness.) Stapf), toàn cây chữa cảm sốt, đầy
bụng, chiết lấy tinh dầu làm hương liệu


Mía <i>(Saccharum ơfficinarum </i>Lin.) Nước mía có vị ngọt mát, tính bình có


tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải độc, tiêu đờm, chống nôn mửa, chữa sốt,
tiểu tiện nước đỏ và rất bổ dưỡng.


Tre gai <i>(Bambusa arundinacea </i>Will) cầm máu, đái ra máu. <i>Xem thêm tại</i>


/>


Lúa ( Oryza sativa L.) Lúa - Oryza sativa L., thuộc họ Lúa - Poaceae.
Bộ phận dùng: Hạt thóc, rễ lúa


Thành phần hoá học: Người ta cũng đã biết trong lúa có các thành phần
sau: Vitamin A, B, D và E, mỡ 20%, hydratcarbon, protein, adenin, cholin, acid
arachidic, lignoxeric, palmitic, aloic, phytosterin.



Tính vị, tác dụng: Gạo tẻ có vị ngon ngọt, tính mát, có tác dụng bồi dưỡng
khí huyết, đem lại sự cân bằng cho cơ thể. Gạo lâu năm vị chua hơi mặn, tính
ấm, ích khí mạnh tỳ, thơng huyết mạch, trừ phiền, giúp tiêu hóa. Gạo nếp (nhu
mề) có vị ngọt, ngon thơm, mềm dẻo, tính ấm, bổ tỳ vị hư yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

bụng và trị lỵ. Gạo nếp dùng trị các chứng đau bụng, nôn mửa và tiểu tiện ra
chất nhờn (dưỡng trấp).


Ở Philippin, cám được dùng để chế thuốc phòng và chữa bệnh thiếu các
loại vitamin B. Dầu cám dùng trộn với rau để ăn. Rễ và thân của Lúa là thuốc lợi
tiểu. Quả thóc chưa bóc vỏ dùng làm thuốc đắp cho dịu.


Ngô <i>(Zea mays </i>Li) cây lương thực, thân ép lấy đường, lá làm thức ăn gia


súc, vòi và núm nhụy làm thuốc lợi tiểu.
<b>25. Họ Ráy (Araceae)</b>


Họ <b>Ráy Araceae</b> có khoảng 150 lồi ở VN.
<b>25.1. Đặc điểm chính: </b>


Cây thân cỏ, mọc ở nơi ẩm, thân rễ hoặc có thể thân leo (cây Đi
phượng)


Lá mọc từ gốc của thân rễ hay mọc so le trên thân dây, lá to, có cuống và
bẹ lá, phiến lá nguyên hay chia thùy lông chim hoặc chân vịt.


Cụm hoa bơng mo, hoa nhỏ, lưỡng tính hay đơn tính, mo thường có màu sặc sỡ.
o Hoa lưỡng tính thường có 2 vòng bao hoa, mỗi vòng 3 bộ phận
o Hoa đơn tính có bao hoa tiêu giảm hay trần



Bộ nhị: 2 vịng, mỗi vịng 3 nhị, có khi chỉ cịn 1 nhị ở hoa đơn tính.
Bộ nhụy gồm 2 - 3 lá nỗn, có khi chỉ có 1 nỗn ở hoa đơn tính
Hoa thức:


Quả mọng đựng 1 đến nhiều hạt
Hạt có nội nhũ nạc.


<b>25.2. Mộtsố cây trong họ:</b>


Cây Bán hạ nam ( <i>Typhonium divaricatum </i>Dcne.). Cây thân cỏ, sống lâu
năm, có thân rễ. Lá chia 3 thùy. Bơng mo sặc sỡ, có mùi hơi thối.


Thân rễ chứa protein, chất vô cơ: Ca, P, I, F, Fe, Na, K; thiamin, niacin,
caroten, acid folic, các sterol và β-sitosterol. Chữa nôn mửa, ho, hen suyễn nhiều
đờm, họng viêm có mủ, nhức đầu, viêm loét dạ dày: ngày 6- 12 g thân rễ đã chế,
dạng thuốc sắc. Dùng ngoài rễ tươi giã nhỏ đắp chữa ung nhọt, rắn cắn. Người
có thai khi dùng cần thận trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

phần chủ yếu, a- terpineol và linalyl acetat, sabinen, limonen, aldehyd propionic
và acid acetic


Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng
kinh: ngày 6- 12g thân rễ dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, thân
rễ tươi ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt, hơ
nóng buộc lên trán chữa đau đầu. Bột thân rễ trị sâu, nhậy.




Cây Bán hạ nam Cây Thiên niên kiện
<b>Một số cây khác</b>



Thủy xương bồ <i>(Acorus calamus </i>Lin.) thân rễ làm thuốc trợ tiêu hóa, làm
hương liệu


Thạch xương bồ <i>(Acorus gramineus </i>Soland) thân rễ làm thuốc như Thủy
xương bồ, chữa phong thấp, bệnh ngoài da


Bèo cái <i>(Pistia stratiotes </i>Lin.) lá trị mẫn ngứa,tiểu dắt, mụn nhọt


Ráy dại (<i>Alocasia macrorrhizos </i>(L.) Schott.), thân rễ chứa dịch rết ngứa,
sau khi chế làm thuốc chữa cảm cúm, sất cao, sốt rét, mụn nhọt


Bán hạ bắc <i>(Pinellia ternata</i> Breit.) Nhập từ Trung Quốc, làm thuốc chữa ho


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43></div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Thực vật dược – Bộ Y tế, NXB GD 2007


2. Bài giảng thực vật học, Vũ Văn Chuyên, NXB YH, 1991
3. Dược điển Việt Nam III – BYT, NXBYH, 2002


4. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, GS-TS Đỗ Tất Lợi, NXBYH 2004
5. Giáo trình thực vật dược, Nhiều tác giả, Đại học y dược Hà Nội, 2005.
6. Giải phẫu hình thái thực vật, Hoàng thị Sản (chủ biên), NXB GD 1998
7. Phân loại thực vât, Hoàng Thị Sản (Chủ biên), NXB SP, 2005.


8. Giáo trình thực vật dược, trường Cao đẳng y tế Bình Dương, 2009
9. Giáo trình thực vật dược, trường Trung học y tế Bình Phước, 2009
Một số trang web:


/> /> />


/> />
/> />
/> />name=News&opcase=detailsnews&mid=1689&mcid=245&pid=&menuid


/> />


EM CÓ BIẾT?


<b> Những cây thuốc có độc</b>



Cập nhật ngày: 26/12/2009


<b>Cây có nhiều tác dụng tốt, bên cạnh đó cũng có nhiều cây độc, xin giới thiệu cùng bạn đọc một số những cây độc và cách xử trí</b>
<b>để giúp bạn đọc phịng tránh.</b>


<b>Cây củ đậu:</b> Còn gọi là cây đậu thự. Tên khoa học <i>pachyrhizus erosus</i> (L) urb, Fabaceae. Cây được trồng khắp mọi nơi, bà con thường
lấy củ ăn sống, có khi xào nấu. Củ đậu mát, vị ngọt còn dùng để đắp mặt hay giã nhỏ lấy nước bôi lên mặt dưỡng da và chữa trứng cá.


<b>Bộ phận gây độc chính là ở lá và hạt</b>, đều có thành phần chất rotenon và tephrosin. Những chất này rất độc với người, nếu ăn phải


toàn thân co giật, đau bụng dữ dội, miệng nôn trôn tháo, đường huyết tụt, loạn nhịp tim, mê man bất tỉnh và tử vong do suy hơ hấp.
Trường hợp này phải nhanh chóng đưa đi cấp cứu để được xử trí kịp thời bằng cách rửa dạ dày, chống độc, lợi tiểu và trợ hô hấp. Nhiều
nơi bà con còn dùng hạt củ đậu giã ra hòa với nước phun vào cây cối để trừ sâu bọ và rệp. Nên chú ý vì có độc nên bà con phải có trang
bị phịng độc khi sử dụng dung dịch này.


<b>Cây sui: </b>Còn gọi là cây thuốc bắn. Tên khoa học Antiaria (Lesch). Cây sui thường mọc hoang nhất là vùng núi, tồn thân cây sui <b>có</b>


<b>nhiều nhựa màu trắng rất độc</b>.


Bà con thường dùng nhựa độc để làm đạn tẩm vào tên độc săn bắn thú rừng. Những con thú bị chết vì tên độc này không ảnh hưởng


đến sức khỏe con người.


Nhiều nơi nhân dân còn dùng vỏ cây sui làm chăn, làm chiếu may quần áo, họ thường lấy vỏ tươi ngâm vài ngày để ép nhựa ra, quá
trình làm nếu bị nhựa sui bắn vào mắt sẽ viêm sưng có khi gây mù, nếu nhựa dính vào vết thương hay trên da bị trầy xước lập tức ngộ
độc ngay, các triệu chứng rầm rộ và rất nhanh, các cơ giãn ra trong đó có cơ tim, nhịp tim chậm dần và ngừng tim. Người nhão, mềm,
mắt nhắm nghiền và mặt xanh tái.


<i>Cách xử trí:</i> Khi bị nhựa cây sui bắn vào mắt hay dây vào vết thương cần nhanh chóng rửa sạch mủ, khẩn trương đưa bệnh nhân đi cấp
cứu càng sớm càng tốt để được cấp cứu kịp thời.


Để phòng tránh ngộ độc khi ép vỏ cây lấy nhựa, bà con nên đeo kính, đi găng tay và mặc quần áo bảo hộ.


<b>Cây hồi núi: </b>Còn gọi là cây đại hồi núi. <b>Bộ phận độc nhất là quả và lá của cây.</b> Trong quả và lá có tinh dầu. Mùi tinh dầu này cũng
gần giống mùi tinh dầu hồi dùng chữa bệnh nên có một số trường hợp khai thác và sử dụng nhầm gây ra những vụ ngộ độc đáng tiếc.
Khi uống phải hồi núi người bồn chồn bứt rứt, vật vã, khó chịu, chân tay lạnh dần, nóng rát cổ họng, đau bụng dữ dội như ai cào xé
trong dạ dày, kèm theo nôn thốc, nôn tháo, dãi chảy liên tục. Cần cấp cứu ngay bằng cách cho bệnh nhân giải độc, ủ ấm, hồi sức và rửa
dạ dày, nâng cao thể trạng.


Để phòng chống, bà con khi dùng hồi núi cần phân biệt rõ ràng quả hồi dùng làm thuốc thường có 8 đại, ta còn gọi là bát giác hồi
hương hay đại hồi. Đơi khi cũng có quả 10-13 đại nhưng đầu các đại này khơng có mỏ nhọn cong như hình lưỡi liễm.


<b>Cây sơn: </b>Còn gọi là tất thụ. Tên khoa học Rhus succedanea L, Anacardiaceae. Cây sơn mọc hoang nhiều ở trong rừng nguyên sinh,


nhiều nơi trồng ở rừng tái sinh để lấy nhựa, nhựa mủ màu trắng ngà để lâu thành đen dần. <b>Nhựa mủ rất độc,</b> trong nhựa có chất
urushiol. Nếu ăn phải sơn triệu chứng xuất hiện rầm rộ, thần kinh trung ương bị kích thích, đau đầu, nơn mửa, co giật tồn thân, co
đồng tử và dẫn đến hơn mê.


<i>Cách xử trí: </i>Nếu bị nhẹ ở chân tay dùng xà phòng rửa hay dung dịch natribicacbonat lỗng rửa sạch. Sau đó dùng lá khế tươi giã nhỏ
đắp vào vùng ngứa. Nếu bị loét, chợt da dùng lá bàng, lá chè tươi, lá chuối non vắt lấy nước bôi vào. Cho uống nước râu ngô, lợi tiểu
để giải độc, đưa đi bệnh viện để truyền dịch và uống các thuốc dị ứng theo chỉ dẫn của bác sĩ.



<b>Cây sừng dê: </b>Còn gọi là cây sừng bò, sừng trâu. Tên khoa học: Strophanthus divaricatus (Lour) Hook. Et Arn, Apocynaceae. Cây sừng
dê cả lá, rễ, hạt và nhựa mủ đều độc. <b>Trong hạt có chứa các glycozit</b>. Có tác động đối với tim là divaricozit và divostrozit. Nếu dùng
đúng liều lượng và chỉ dẫn của bác sĩ thì kết quả tốt trong điều trị suy tim. Nếu dùng quá liều chỉ định sẽ gây ngộ độc.


Khi ngộ độc người bồn chồn vật vã, nôn kéo dài gây hội chứng mất nước và rối loạn điện giải, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, ù tai thở
khó, mắt mờ dần và rối loạn nhịp tim, lúc nhanh, lúc chậm, triệu chứng rầm rộ. Nếu khơng cấp cứu kịp thời có thể tử vong trong vòng
48 giờ. Bị ngộ độc cần xử trí nhanh, khẩn trương loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách gây nôn, rửa dạ dày, cho uống thuốc tẩy,
nằm nơi thoáng, yên tĩnh và truyền dịch, tiêm thuốc trợ tim...


<b>Cây vịi voi</b>Cây vịi voi có tên khoa học là “ <i>Heliotro piumindicum,</i> L. Theo kinh nghiệm dân gian, vòi voi được dùng chữa phong
thấp, sưng gối, viêm tấy, mụn nhọt, mẩn ngứa... Nhưng theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), từ năm 1969, các nhà khoa
học đã phát hiện cây vòi voi có chứa một số alecaloid độc tính cao với gan, gây đau bụng, tiêu chảy, không xuất hiện ngay sau khi dùng
mà kéo dài âm ỉ, khó phát hiện. Do đó khơng nên dùng cây vịi voi làm thuốc. Năm 1985, Bộ Y tế nước ta cũng có chỉ thị thận trọng khi
dùng vịi voi trị bệnh do có độc tính


<b>Cây mã tiền</b>


Mã tiền cịn gọi là hồng nàn, có tên khoa học là <i>Strychnos nux vonica L. Người ta ngâm hạt mã tiền với rượu để xoa bóp chỗ đau. Mã</i>
tiền rất độc. Có nhiều trường hợp uống nhầm rượu mã tiền gây ngộ độc.


Cây trúc đào Tên khoa học là Nerium oleander, mũ rất độc


Xoan có tên khoa học là Melia azedarach, Lá, thân và quả xoan đều độc
Cây xương rồng. Tên khoa học là Euphorbia antiqorum, mũ rất độc.


Cà độc dược, Có tên là mạn đà la. Tên khoa học là Datura metal L, Toàn bộ cây đều độc, nhất là lá và hạt.
Cây lô hội, Tên khoa học là Aloe sp. với liều 8g nhựa mũ sẽ gây ngộ độc


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45></div>


<!--links-->

<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /> Bài thuốc chữa bệnh từ kim cúc ppt
  • 4
  • 363
  • 0
  • ×