Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực hiện qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại chăn nuôi lợn liên kết với công ty thuốc thú y agriviet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

GIANG NGỌC LINH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
LỢN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY THUỐC THÚ Y AGRIVIET”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016-2020

Thái Ngun – năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

GIANG NGỌC LINH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
LỢN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY THUỐC THÚ Y AGRIVIET”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48-CNTY-N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016-2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại anh Vũ Hoàng Lân và cán bộ
công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn
luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hồn thành khóa luận này.
Trong q trình thực tập, tổng hợp báo cáo do kinh nghiệm và kiến
thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em kính mong nhận được sự góp ý của
thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 4 năm 2020
Sinh viên


Giang Ngọc Linh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn tại trại ......................................... 38
Bảng 3.2. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 39
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Tín Nghĩa từ năm 2017 – 11/ 2019 .......... 42
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 43
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc tại trại .............. 44
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 44
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản bằng vắc xin ................. 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

:

Cộng sự

Kg


:

Kilogam

LMLM

:

Lở mồm long móng

Ml

:

Mililit

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

TS

:

Tiến sĩ

TT

:

Thể trọng

VAC

:

Vườn - ao - chuồng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................iii

MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 4
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 5
2.2. Cở sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở ........................................ 9
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 16
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .......................................................................................... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 23
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........27
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27


v

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................42
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn từ 2017 – 2019 ................................ 42
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........... 42
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại lợn Tín Nghĩa ...................... 43
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................................... 44
4.5. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 45
4.5.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 45
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 46
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ............................................. 47
4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở ........................ 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi
lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn ni lợn cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được
bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta
cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn
nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư

của nhà nước…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng em thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện qui trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản tại trang trại chăn nuôi lợn liên kết với công ty thuốc Thú y
Agriviet”


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Nắm được qui trình chăm sóc lợn nái.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn tại cơng ty thuốc thú y
Agriviet.
Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái và áp dụng được quy trình
chăm sóc, ni dưỡng.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn liên kết với công ty thuốc thú y Agriviet thuộc
địa bàn xã Liên Bạt, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội có vị trí:
- phía Bắc và Tây Bắc Liên Bạt giáp các xã Quảng Phú Cầu và Trường
Thịnh;
- phía Đơng và Đơng Bắc giáp các xã Phương Tú và Phú Túc (huyện Phú
Xuyên);
- phía Tây và phía Nam giáp thị trấn Vân Đình.
2.1.1.2. Khí hậu
- Khí hậu : Có đủ 4 mùa: Xuân, Hạ (Hè), Thu, Đơng.
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.900 mm.
- Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C, chênh lệch khá cao giữa các mùa. Mùa
hè lên tới 36-37 °C, mùa đông xuống tới 9-10 °C.
- Số giờ nắng trong năm: 1.400 giờ.
- Độ ẩm tương đối trung bình: 70-85%.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 08 chủ trại
- 01 kỹ sư hỗ trợ của công ty cám.
- 01 quản lý.
- 01 kế tốn.
- 08 cơng nhân.



4

- 01 tạp vụ.
- Sinh viên thực tập: 3 sinh viên của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên thực
tập 6 tháng. 5 sinh viên của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam thực tập 3 tuần.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 2ha bao gờm: khu chăn ni, khu nhà ở,
ao cá, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 3 chuồng lợn thịt, 3 chuồng lợn đẻ, 1 chuồng lợn bầu, 1 chuồng
cách ly . Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, phòng
tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu...
Hệ thống ch̀ng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn nuôi. Trại có tường rào bao quanh
cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi vào
mơi trường chăn ni. Ng̀n nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều
được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi cơng nhân trong
trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng trước khi vào ch̀ng.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm

huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.


5

- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
nên rất phù hợp với chăn nuôi cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn
hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng. Vì vậy, khâu phịng trừ
bệnh gặp nhiều khó khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh
tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng, khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
- Giá lợn hiện nay diễn biến thất thường, có lúc hạ sâu kỷ lục ảnh
hưởng rất lớn đến kinh tế của trang trại.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.3.1. Đối tượng
Trại đưa vào hoạt động đầu năm 2017 và đến cuối năm 2017 bắt đầu có
lứa lợn đẻ đầu tiên. Công tác chọn giống được chủ trại quan tâm, chú trọng,
trại đã chọn mua giống lợn hai máu Yorkshire và Landrace nuôi gây giống,
ưu điểm của giống này là đẻ sai con, nuôi con khéo, tuổi sử dụng kéo dài, khả
năng tiết sữa tốt, chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu. Mỗi con lợn nái có thể
đẻ từ 2,2 - 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đạt từ 10 - 12 con lợn. Lợn con 21 đến 23
ngày thì cai sữa tách đàn.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất
Đầu năm 2017: 200 lợn hậu bị chờ phối, số lượng lợn hậu bị được bổ
sung qua các tháng. Đến 2019 do dịch tả Châu Phi bùng phát mạnh nên vấn

đề bổ sung lợn hậu bị ngừng lại.
Với quy mô trại 400 nái sinh sản.


6

2.2. Cở sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh tại
trang trại luôn được đặt lên hàng đầu. Nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế
hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa
lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy,
việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [18], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nhiều nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng bệnh tật xảy ra trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [20], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại thường trực trong mơi trường và đường tiêu hố của vật chủ.
Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn
bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ
bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra. Ch̀ng phải ln khơ ráo, khơng ẩm ướt.
Giữ gìn ch̀ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa Đơng và đầu Xuân. Nên dùng
các thiết bị sưởi hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để
đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


7

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương
phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ
chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh
và phun sát trùng xung quanh ch̀ng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch, làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.


8

+ Điều trị sớm: Trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và
hạn chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh: Là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh: Phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh: Chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở ch̀ng có điều kiện
vệ sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối


9

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì
vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng đến sự tiết prostagladin F2
và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân:


10

Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ 1 - 10 ngày.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] cho rằng có nhiều nguyên nhân
gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc
và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu ch̀ng ni... Nhưng nguyên nhân chính
trong hầu hết các trường hợp viêm tử cung là do vi sinh vật. Khi nguyên nhân
khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm
nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [8], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgaris, Klebriella, dung huyết E.coli, cịn có thể do trùng doi (Trichomonas
foetus) và do nấm Candida albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
* Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo

quy luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều sốt cao 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [21], tuỳ vào vị trí tác động của q
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.


11

* Hậu quả:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9]; Trần Thị Dân (2004) [6], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm
lượng progesterone trong máu sẽ giảm, làm cho trương lực co của cơ tử cung
tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Theo Trần Thị Dân (2004) [6], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
khơng có khả năng động dục trở lại.

Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa),
từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm
theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của b̀ng trứng.
* Phịng bệnh:
Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [15] cho biết: cần vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa


12

sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận
sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (1999) [14], khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh và không để nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis... bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị:
+ Điều trị cục bộ:
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI, tetramycine hay sulfanilamide 2 - 5g hoặc

clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân:
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày.
Tiêm kháng sinh.
Phác đồ 1: Tiêm bắp clamoxon s liều 1ml/15kg thể trọng, liên tục 3 - 4
ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg thể
trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10 kg
thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…


13

Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm, không
dùng chung vitamin C với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
Theo Trần Minh Châu (1996) [4], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, ch̀ng bẩn thì vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường
ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh
viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu
phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá
nhiều gây tắc sữa.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này, vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một

hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [11].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng:
Ngô Nhật Thắng (2006) [24] cho biết: viêm vú thường xuất hiện ở một
vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hờng, sưng đỏ, sờ
vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian


14

viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con
bú. Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy,
xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [13]. Vắt sữa
ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón
lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả:
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái giảm, trong sữa có nhiều
chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa
sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng
cai sữa thấp.
* Điều trị:
Trekaxova A.V. và cs (1983) [27] đã kết luận: Điều trị viêm vú trong
thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải
được tiến hành sớm và đạt kết quả. Xác định nguyên nhân gây bệnh không chỉ
dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn phải căn cứ vào các chỉ tiêu chăn

nuôi, các kết quả kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ
các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược độc học của thuốc
cho phép chúng ta lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
Nghiên cứu của Xobko A. L và Gia Denko I. N (1987) [32] về chữa bệnh
viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra phương pháp chữa kết hợp dùng
novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để
phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ
30 - 40ml cho mỗi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10cm. Dung
dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh
khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp kết hợp novocain cùng một loại
kháng sinh liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.


15

Các loại kháng sinh thường dùng: dufamox 15% LA. INJ, ampicilline,
cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm
viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra, trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng
chúng ta có thể chườm cát nóng, kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.2.3. Bệnh sót nhau
* Ngun nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [25], nguyên
nhân dẫn đến sót nhau ở lợn là sau khi đẻ tử cung co bóp yếu; Trong thời gian
mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng;
Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P; Tử cung bị sa liệt, con
vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước
ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ, làm viêm dính với tử cung hoặc
trong quá trình đỡ đẻ, nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn sót lại

một ít trong tử cung. Do lợn con cịn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc
đường ra của nhau.
* Triệu chứng:
Trần Ngọc Bích và cs (2014) [1] cho biết, khi lợn nái bị sót nhau có
triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước,
sản dịch chảy ra có màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ
cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm
số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ khơng thấy nhau ra hoặc khơng hết là bị sót nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong
vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu
đục, lẫn máu. Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.


16

+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
* Điều trị:
Can thiệp kịp thời ngay khi lợn nái có biểu hiện bệnh, khơng để q
muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay,
tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho
nhau cịn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra, dùng nước muối sinh
lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn
Văn Thanh, 2010) [25].
2.2.2.4. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:

Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường xảy ra ở lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi chà sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng. Thường thấy viêm khớp cổ chân,
khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi
đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
- Clamoxon s : tiêm bắp 1ml/ 15 kg TT.
- Tiêm analgin: 1ml/10 kg TT/ 1lần/ ngày.
- Điều trị liên tục trong 3 ngày.
- Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng,
kém chất lượng cần phải thay thế.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc


17

* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, ch̀ng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng
khác nhau. Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn
những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục

sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 –
25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 – 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 – 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng:
John Nichl (1992) [16] chỉ rõ: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và
ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong
điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ


18

thể là 80 kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng
thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và
sự tiết kích tố hướng dục. Nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới
sự thành thục, do sự tích luỹ mỡ xung quanh b̀ng trứng và cơ quan sinh dục
làm giảm chức năng bình thường của chúng, đờng thời quá béo sẽ ảnh hưởng
tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của
chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Theo Dwane R. Zimmernan Edepurkhiser (1992) [5], mùa vụ và thời

kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đơng, Điều này có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày
(mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc.
Nghĩa là, sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
Lưu Kỷ (2003) [7] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất
dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.


×