ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ TỐ UYÊN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ TỐ UYÊN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành:Chăn nuôi thú y
Lớp: CNTY45N04
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Thị Hảo
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Hà Thị Hảo đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoành thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa chăn nuôi
thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn chăn nuôi đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHHMTV Sản xuất và Thương
mại Phát Đạt, cùng toàn thể các anh chị kỹ thuật, công nhân trong trang trại
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong nhận được sự góp, nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 27 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Lý Tố Uyên
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CPVN
:
Cổ phần Việt Nam
Cs
:
Cộng sự
G
:
Gam
kg
:
Kilogam
Ml
:
Mililit
Nxb
:
Nhà xuất bản
S TT
:
Số thứ tự
ThS
:
Thạc sĩ
TNHHMTV
:
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TT
:
Thể trọng
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. ii
Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 7
2.2.1 Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con ................................................................................................. 7
2.2.2.Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................ 10
2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và
lợn con ............................................................................................................. 19
2.3Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28
Phần 3ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 30
iv
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.4 Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ...................................................... 36
3.4.5 Các quy trình khác ................................................................................. 39
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ....................................... 40
Phần 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 42
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Phát Đạt ................................ 42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và
lợn con............................................................................................................. 43
4.2.1 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 43
4.2.2.Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ..................................... 44
4.2.3. Kết quả theo dõi công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con tại
cơ sở ................................................................................................................ 45
4.2.4Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại. ........................................ 46
4.2.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................ 48
4.2.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở .... 50
4.2.7.Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở.............................................. 51
Phần 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
MỘT SỐ ẢNH CÓ LIÊN QUAN ................................................................ 59
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 35
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vắc xin, thuốc, chế phẩm tại cơ sở ...................... 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Phát Đạt, thị xã
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm 2015 - 2017 ........................ 42
Bảng 4.2kết quảSố lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ........................................................................ 43
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái .............................. 44
Bảng 4.4 Kết quả theo dõi công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con
tại cơ sở ........................................................................................... 45
Bảng 4.5 Kết quả vệ sinh,sát trùng ................................................................. 46
Bảng 4.6Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái nuôi con và lợn
con ................................................................................................... 47
Bảng 4.7Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ..................................... 48
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 49
Bảng 4.9.Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại
cơ sở ................................................................................................ 50
Bảng 4.10.Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con .................................. 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Hiện nay thịt lợn là nguồn thực phẩm sử dụng hàng ngày của nhiều gia
đình, người tiêu dùng không chỉ chú ý đến bên ngoài, giá cả mà còn quan tâm
đến nguồn gốc xuất xứ,quy trình chăn nuôi sạch,giết mổ an toàn vệ sinh thực
phẩm. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây tình trạng sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi để tăng trọng,giúp lợn giảm mỡ và tăng tỷ lệ nạc,đang gây
hoang mang cho người tiêu dùng.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng,góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu
trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ
sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh...
đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
con giống cũng như toàn đàn lợn.
Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng,an toàn việc áp dụng quá
trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức
cần thiết.
2
Xuất phát từ thực tiễn, em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện
quy chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn náisinh sản tại công ty
Phát Đạt thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
-Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sảnvà phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Phát Đạt.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội
- Vị trí địa lý:
Trang trại căn nuôi lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và thành thị, có
vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại thuộc xã Cao Minh,
phía Đông giáp phường Xuân Hòa, phía Tây giáp xã Nam Viên, phía Nam
giáp xã Bá Hiến, phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
Cơ cấu kinh tế của thị xã Phúc Yên được xác định là công nghiệp - dịch
vụ, dịch vụ - nông lâm nghiệp.
Thị xã Phúc Yên có nhiều tiền năng,lợi thế để thu hút đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội. Kinh tế trên địa bàn luôn đạt mức tăng trưởng cao, 5 năm gần
đây bình quân tăng 23,05%/năm, trong đó công nghiệp tăng 21,78%; dịch vụ
tăng 25,57%; nông nghiệp tắng 5,37%. Tốc đôc tăng trưởng kinh tế của thị xã
luôn cao hơn mức bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của thị xã trong
những năm vừa qua chuyển biến theo hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù
hợp với xu thế chung, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng nghành nông nghiệp. Năm 2013, thương mại -dịch vụ 7,44%; công nghiệp
xây dựng 92,23%; nông lâm nghiệp 0,51%. Tổng thu ngân chính sách thành
phần kinh tế trên địa bàn chiếm 2/3 tổng thu ngân chính sách tỉnh Vĩnh Phúc.
Phúc Yên có nguồn lao động dồi dào, lao động trong độ tuổi chiếm
60% tổng dân số tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm trong tổng cơ cấu
không cao. Thị xã Phúc Yên còn có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung
4
cấp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh. Trên địa bàn thị xã có trên 500 cơ quan,
doanh nghiệp các trường đại học, cao đẳng.
Nhân dân thị xã Phúc Yên có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời, có
truyền thống đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm. Con người Phúc Yên
cần cù lao động ham học hỏi, đoàn kết sáng tạo sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu
của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
(Nguồn: Ban địa chính thị xã Phúc Yên)
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Thịxã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
bình quân năm là 23oC, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa hè, hanh
khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối
là 16%.
-Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ 5 năm là 25m/s, 10 năm là 32m/s. Khí hậu tương đối phù hợp cho
phát triền nông nghiệp.
(Nguồn: trung tâm khí tượng thủy văn thị xã Phúc Yên)
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Về số lượng có 17 người.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:
+01:Trưởng trại.
+01: Phó trại trưởng
+01: Kỹ thuật
+01: Kế toán
+ 01: Cấp dưỡng
+11: Công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: Tổ
chuồng đực, tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng hậu bị, tổ chuồng cai
5
sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
-Trang trại chăn nuôi PhátĐạt bắt đầu hoạt động từ năm 2009 với quy
mô là 120 nái sau đến năm 2013 công ty có mở thêm quy mô lên 600 nái và
2000 lợnthịt trên diện tích 3ha. Trang trại chăn nuôi lợn theo chương trình
thực phẩm sạch an toàn và được cấp chứng nhận VietGAP cấp ngày
05/12/2016(VietGAP - CN - 13 - 03 - 26-0001).
- Trại có 2 giếng khoan, 6 bể lắng và xử lý và 3 tháp nước phân phối
cho các chuồng và nước sinh hoạt trong trại.
- Có nơi xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường:Chất thải lỏng thu
gom, xử lý qua bể bioga, chất thải rắn được thu gom tách ép qua máy thành
phân khô ủ thành phân vi sinh. Trại có 2 bể Bioga 140m³,1 bể chứa gom phân
100 khối và 1 ao bèo thủy sinh rộng 3000m2.
- Có 1 nhà khách, 1 phòng họp, 3 dãy nhà cho công nhân viên, 3 khu vệ
sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và 1 bếp ăn
- Trại có 2 kho chứa thức ăn, 1 phòng tinh, 1 kho thuốc, 1 kho chứa vật
liệu sát trùng và 1 kho chứa vật tư, có 1 máy phát điện và 1 nhà sát trùng.
-Tổng trại có 12 chuồng nuôi, trong đó có:
+3chuồng đẻ gồm 134 ô đẻ.
+3 chuồng bầu gồm 371 ô bầu.
+1 chuồng đực gồm 9 ô đực.
+1 chuồng hậu bị gồm3 ô quy mô là 50 con/lứa.
+1 chuồng cai sữa gồm 26 ô quy mô là 650 con/lứa.
+3 chuồng thịt gồm 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/lứa.
- Trang trại công ty nuôi các giống như sau Yorkshire, Landrace,
Duroc. Công ty có 24% giống bố mẹ nhập từ công ty GreenFeed Việt Nam.
Có 7% là giống ông bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để sản xuất
6
và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ công ty CP VN. Trại có 2 đực
ông và 5 đực bố để phối giống.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Từ cuối tháng 3 đến naygiá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời
điểmgiá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/ kg.không những giá lợn
hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từhơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10 kg
xuống còn 600.000 đồng /con vẫn không có người mua.Khiến người chăn nuôi
gặp vô vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
- Trên thị trường hiện nay giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh
hưởng đến tâm lý người tiêu dùng,mà còn gây không ít khó khănđối với thịt
lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so
với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi
nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán
ra thị trường với giá rẻ hơn.
7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứvào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
8
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trước khi lợn nái vào
đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs(2004) [17],thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
9
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5
kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 -2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg +(số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
10
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs(2004)[17],Vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2.Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1.Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông quasự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc
7-10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh,21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận(2006)[23], Khối lượng lợn con
đạt được ở các thời điểm như: Sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương
11
quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả
năng khối lượng lúc cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1,815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ
học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con
mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác
nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt
và làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo
và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung
tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8
lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng
tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có
HCl ở dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt
12
hóa thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở
dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập
vào đường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết
ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể
được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs, 2007)[8].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006)[3], lợn con sơ sinh dung tích ruột non
100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít.
Ruột già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3
đạt 2,1lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các
ezyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành
+ Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột
còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh
nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharase: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme
saccharase còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị
ỉa chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như: Trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.
13
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong
3 tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007)[8].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp
nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn
hợp lý có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3.Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cõ thể lợn con so với khối Lượng có thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996)[7].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lýợng, khẩu phần thức ãn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trýởng chậm
lại và tãng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả nãng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lãng và cs, 2002)[10]
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu
sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ
quan trong cơ thể cũng rất lớn đạt 150ml/ kg khối lượng trong 1 phút, trong
khi đó ở lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40ml/ kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn
chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh
đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng tất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
14
của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều cómột giới hạn sinh thái
về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là
điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi
khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh
trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi
cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định
trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4.Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì
vậy, người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì
nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ- globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34
- 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ
yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh
dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong
cơ thể lợn con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một
số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở
trong chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được
tiêm phòng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là
loại kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng
kháng lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do vius cũng như một số bệnh khác
trong máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh
lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể.
15
Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà c ̣n
có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu
được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu
kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ- globulin bị giảm rất
nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn
phân tử globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất
hoạt lực của trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách
ruột lợn con mới sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua
bằng con đường ẩm bào (kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy,
sau 24 giờ hàm lượng globulin trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại
thời điểm này các tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không nguy
hiểm đối với lợn con vì thời gian này lợn chưa hình thành kháng thể bản thân
và protein đối với chúng không phải là kháng nguyên.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong
thời kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho
rằng tới 2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn
con. Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau
ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ
được hoàn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, 2009)[22].
2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1 Phòng bệnh
Như ta đã biế t„„Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh
được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể han ̣ chế ho ặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường , mầ m b ệnh, vât ch
̣ ủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biên ̣ pháp khác nhau.
16
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tố t:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005)[18], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[21], vi khuẩ nE. coligây bệnh ở lợn là vi
khuẩ n tồ n t ại trong môi trường , đường tiêu hoá của vât chu
̣ ̉ . Khi môi trường
quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém , nước uố ng thức ăn bi ̣nhi ễm vi
khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhi ễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì v ậy mà khâu vê ̣sinh , chăm sóc có môt ỵ ́ nghiã to lớn
trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy triǹ h kỹ thu ật là
điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ t
ạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngược lại. Ô chuồ ng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu đ ộc trước khi vào đẻ . Nhiêt đô
̣ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo
27 - 300C đốivới lợn sơ sinh và 28 - 300C với l ợn cai sữa . Chuồ ng phải luôn
khô ráo, không thấ m ướt. Việc giữ gìn chuồ ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣
hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung
17
quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để
khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm,30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với
những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhấttrong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
-Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs(2012)[9],vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm
dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
18
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs(2012)[9],nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện:Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs(2012)[9], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý:Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh:Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thườngđược dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng hóa dược:Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm