Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại của công ty thuốc thú y SVT thái dương tại xã phúc hòa, huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN QUÂN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CỦA
CÔNG TY THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG TẠI XÃ PHÚC HỊA,
HUYỆN TÂN N, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2016 – 2020

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN QUÂN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CỦA
CÔNG TY THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG TẠI XÃ PHÚC HỊA,
HUYỆN TÂN N, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp: CNTY – K48 – POHE
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã hướng dẫn trong
thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt ông
Thành Liên và công ty thuốc thú y SVT Thái Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chun đề này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ, các bạn để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Dương Văn Quân


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chế độ ăn cho gà............................................................................. 27
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng................................................... 27
Bảng 3.3. Vệ sinh sát trùng chuồng trại .......................................................... 28
Bảng 3.4. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 29
Bảng 4.1. Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm (qua các tuần tuổi)................... 32
Bảng 4.2 Khả năng thu nhận thức ăn .............................................................. 33
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà thịt ................................... 34
Bảng 4.4. Những bệnh thường gặp ở gà ......................................................... 35
Bảng 4.5. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường ............................. 36


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Protein thô

Cs

: Cộng sự

G


: gam

Gr-

: gram (-)

Gr+

: gram (+)

ME

: Năng lượng trao đổi

Ss

: Sơ sinh

VTM

: Vitamin

TT

: Thể trọng


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ............................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................. 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .................................................................... 5
2.1.5. Điều trị bệnh cho gà. ................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học ............................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà .................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà ............. 10
2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt ............................................... 12
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của
gà thịt ................................................................................................... 14
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn gà thịt. 16
2.2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................. 20


vi

Phần 3.


ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC

HIỆN .................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện .................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ....................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ........................ 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi. ................................................................. 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. ........................................................ 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 32
4.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tại trang trại thời gian thực tập ..... 32
4.2. Kết quả tiêm phòng các loại vắc-xin cho đàn thịt lông màu ...... 34
4.3. Những bệnh gà thường mắc trong chăn nuôi chuồng hở. .......... 35
4.4. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường ......................... 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 38
5.1. Kết luận ........................................................................................ 38
5.2. Kiến nghị ....................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 40
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO ĐỀ TÀI .................................................. 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị
trí quan trọng trong ngành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung
cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón

cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân
tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu
nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Phương thức chăn nuôi đã và đang được chuyển dịch theo hướng tích
cực từ quy mơ gia đình, nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, tập trung. Nhờ đó việc
quản lý, chăm sóc, ni dưỡng tốt hơn và tạo ra giá trị sản phẩm kinh tế cao
hơn, các sản phẩm từ gà như: trứng, thịt là nguồn thực phẩm quan trọng trong
đời sống của nhân dân, ngoài ra cịn cung cấp một lượng phân cho ngành
nơng nghiệp phát triển. Chăn nuôi gà đã mang lại một khoản lợi nhuận không
nhỏ cho người dân, cũng như tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp
phần giảm nghèo. Đặc biệt người dân biết tiếp cận với khoa học và công
nghệ, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ vào chăn ni, lựa chọn
các giống gà có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Tuy nhiên, nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung
và gà nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền


2

nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD, Gumboro… Những bệnh này có ảnh
hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm
trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà
công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn gà
thịt nuôi tại trang trại của công ty thuốc thú y SVT Thái Dương tại xã Phúc
Hòa, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.
- Biết lịch phịng bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại
của công ty thuốc thú y SVT Thái Dương
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt lông màu.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Đánh giá được tình hình chăn ni gà tại trại.
- Chẩn đốn và điều trị được bệnh cho gà thịt tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tân Yên là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích
đất tự nhiên là 204 km2, dân số 162.500 người, mật độ 778 người/km2. Huyện
lỵ đặt tại thị trấn Cao Thượng. Phía Bắc giáp huyện n Thế và huyện Phú
Bình (tỉnh Thái Nguyên), phía Nam giáp huyện Việt Yên và thành phố Bắc
Giang, phía Đơng giáp huyện Lạng Giang, phía Tây giáp huyện Hiệp Hòa.
Huyện Tân Yên gồm 2 thị trấn và 20 xã: 2 thị trấn: thị trấn Cao
Thượng(huyện lỵ), Nhã Nam. 20 xã: An Dương, Cao Xá, Đại Hóa, Hợp Đức,
Lam Cốt, Lan Giới, Liên Chung, Liên Sơn, Ngọc Châu, Ngọc Lý, Ngọc

Thiện, Ngọc Vân, Phúc Hòa, Phúc Sơn, Quang Tiến, Quế Nham, Song Vân,
Tân Trung, Việt Lập, Việt Ngọc.
Huyện Tân Yên mang đặc trưng địa hình bán sơn địa, được chia thành
3 vùng là: Vùng đồi núi thấp nằm ở phía Đơng và phía Bắc; Vùng trung du
nằm ở phí Tây; Vùng thấp ở phía Nam. Độ cao trung bình của huyện từ 10 –
15m so với mực nước biển, điểm cao nhất là núi Đót 121,8m ( thuộc xã Phúc
Sơn), điểm thấp nhất 1,0m (thuộc cánh đồng Chủ, xã Quế Nham). Đất độ dốc
nhỏ hơn 8 độ có 12.563 ha chiếm 61,5% ; Từ 8 – 15 độ có 1.563 ha; Từ 15 –
25 độ có 2.960 ha ; Trên 25 độ có 3.346 ha chiếm 16,4% so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
Khí hậu: Huyện Tân n nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm; 2
mùa rõ rệt: Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nóng và mưa nhiều, lượng mưa
chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa trong năm; Mùa Đông từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, thời tiết khơ, hanh, mưa ít chỉ khoảng 10% tổng lượng mưa
trong năm. Độ ẩm trung bình 82,1% và nhiệt độ trung bình 23,9 độ C. Phù


4

hợp cho sinh trưởng và phát triển đa dạng hóa các loại cây trồng nông nghiệp,
lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Tân Yên có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai
ở Tân Yên thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, rau màu, cây ăn quả và
chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đã có những bước chuyển
biến mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản
lượng nơng nghiệp và chăn nuôi ngày càng tăng. Người dân trên địa bàn chủ
yếu làm nông nên đây là điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo

hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh
chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập
các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Tân Yên trong giai đoạn gần đây đã có
những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần
của người dân Tân Yên được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2010.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào tường cao 2m
bao quanh.
- Trang trại gồm 1 chuồng rộng 500 m2 và có sân chơi ở phía trước
chuồng rộng 300 m2 .
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và dùng thủ cơng, tồn bộ là sử dụng
sức lao động của con người. Máng uống nước thủ công, mỗi chuồng gồm 2


5

dãy máng ăn và 2 đến 3 đường nước uống. Nền trại là bê tông, mái được lợp
bằng tấm lợp fibro xi măng.
- Có 1 kho thức ăn, 1 máy phát điện, chuồng có 4 - 6 quạt gió loại
cơng nghiệp.
- Trong chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan công nghiệp.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
* Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
- Diện tích trại hơn 8 000m².
- Tổng đàn lên tới 7 000 con.
- Trại được quy hoạch với 1 chuồng có thể ni được 5 000 – 7 000
con/ lứa
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm:
01 chủ trại (quản lý)
02 cơng nhân
01 sinh viên thực tập
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn ni và phịng trị một số bệnh thường thấy trên đàn gà thịt.
- Sinh viên và cơng nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia
đình chủ trại.


6

- Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
* Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà chuồng hở phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn .
- Do gà thân nhiệt cao, đang chơi gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay
đổi đột ngột nên dễ bị bệnh.

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn ni
thuộc xã Phúc Hịa.
2.1.5. Điều trị bệnh cho gà.
- Khi phát hiện gà bị bệnh cần dùng đúng loại thuốc, đúng thời gian
(dùng sớm nhất khi phát hiện dấu hiệu của bệnh).
- Đúng liều:
+ Liều tấn công: dùng vào ngày đầu (gấp 1,5 lần điều trị).
+ Liều điều trị: các ngày tiếp theo (dùng 1-2 lần/ngày, mỗi lần uống khoảng
1-2 giờ).
- Đúng lượng thuốc: với mỗi bệnh nên dùng đúng loại kháng sinh mẫn
cảm với bệnh.
- Đúng liệu trình: thường dùng liên tục trong vịng 3-5 ngày (hoặc theo
đúng hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Không thay thuốc nếu chưa dùng hết liệu trình.
- Khơng tự ý trộn lẫn hoặc dùng chung các loại thuốc kháng sinh.
- Dùng kết hợp với các chất bổ trợ như đường, điện giải, vitamin, men
sống chịu kháng sinh acid lac way, và giải độc gan thận với biomun, catosol
b12 giúp tăng cường sức khỏe và ổn định hệ vi sinh đường ruột, tăng hiệu quả
điều trị.


7

- Sau khi khơng cịn dấu hiệu của bệnh nên dùng thêm ít nhất 1 ngày
kháng sinh nữa để bệnh khỏi hoàn toàn và tránh nhờn thuốc.
- Đối với kháng sinh tiêm.
+ Kiểm tra kỹ dung dịch thuốc tiêm trước khi sử dụng, dung dịch phải
tinh khiết, khơng có kết tủa hoặc biến màu.
+ Nếu dùng không hết 1 lọ kháng sinh trong 1 lần điều trị, nên dùng

kim lấy thuốc riêng, lấy thuốc xong nên bịt kín miệng lọ (nơi rút thuốc) bằng
băng dính hoặc nhỏ 1 giọt nến vào điểm chọc kim sau đó bảo quản thuốc ở
nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời.
+ Khi sử dụng phòng bệnh định kỳ liều bằng 1/2 liều điều trị khuyến cáo.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có
vú. Cường độ tiêu hố mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển
của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1
giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài
của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại
trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác.
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói
theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm
thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:


8

Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo

dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ
là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được
phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển
thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày:
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 – 6 g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mô
liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết
dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn
chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (khơng quá 1
lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước +
pepsin và HCL —> albumoza + pepton.
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong
các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển


9

vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, mơi
trường bị kiềm hố tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các

men phân giải protein và gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha:
pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn
của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở
dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng
tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH= 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH= 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn
có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.


10


Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lơng mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ


11


cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hơ hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới



12

37 0C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng
thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (
Trần Thanh Vân và cs, 2015) [8].
2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate q phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử



13

dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
q trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
- 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: canxi, photpho: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 1,8% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.



14

Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt,… một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của
gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chamber J. R. (1990) [11] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời

gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [9] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà
broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa


15

năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được
khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Theo tài liệu của Chamber J. R.(1990) [11] cho biết, tương quan giữa
trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để
phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ
năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid
amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở
tính tốn nhu cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà thịt theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán.
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.


16

- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [10] thì nhiệt độ chuồng
ni gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới
nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy
tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong
điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983) [14], thì nhiệt độ
chuồng ni thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2
kcal, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay
đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn K.W (1992) [15], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà
broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I. (1992) [16], qua nghiên cứu
đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm
giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái
so với điều kiện thích hợp về khí hậu. Thơng thường khi nhiệt độ cao khả
năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này, đảm bảo khả năng sinh
trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở
cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong
thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được
không thấp hơn nhu cầu của chúng.

Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn ni gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn gà thịt.
 Bệnh CRD
Theo Trần Thị Thủy (2017) [21] cho biết, bệnh do Mycoplasma


17

gallisepticum gây ra.
- Nguyên nhân:
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ Dùng kết hợp buổi sáng cho uống HV – Tilmivet plus: liều 1ml/15 kg
TT pha vào nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.

+ Buổi chiều cho uống HV – Doxy 75 WS: liều 1 g/ 40 kg TT pha vào
nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.
 Bệnh Cầu trùng
Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [19] cho biết, các loại cầu trùng gây bệnh
cho gà tồn tại rất lâu ngồi mơi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc
sát khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45


18

ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
* Điều trị cầu trùng ruột non
+ Dùng HV – Anticosin plus: liều 1ml/ 15 kg TT pha vào nước,
dùng liên tục trong 3 - 5 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu

gà chưa khỏi.
* Điều trị cầu trùng manh tràng
+ Dùng TD – ESB3: liều 1g/ 3 – 4 kg TT pha vào nước cho gà uống
liên tục trong 3 ngày. Kết hợp dùng HV – Pakway hòa nước cho uống 1g/ 10
kg TT chống mất máu, mau ăn trở lại và cho uống vitamin C để tăng sức đề
kháng cho gà.
 Bệnh Newcastle
- Nguyên nhân:
Bệnh do vi rút gây ra, chúng lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa và hơ
hấp, do tiếp xúc giữa gà ốm và gà khỏe, do phương tiện vận chuyển thức ăn,
nước uống nhiễm mầm bệnh hoặc do tiếp xúc với chim hoang mang mầm bệnh.


×