Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.64 KB, 27 trang )

Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất.
1. Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu.
1.1. Khái niệm.
Các yếu tố đầu vào là một trong những yếu tố quyết định đối với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các sản phẩm đầu ra do quy luật cung cầu
trên thị trờng quyết định, các yếu tố đầu vào là sự kết hợp của 3 yếu tố là: sức lao
động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật
hoá nh: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong doanh nghiệp dệt;
da trong doanh nghiệp đóng giày; vải trong doanh nghiệp may mặc....Khác với t
liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn
bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã trải qua tác động lao động của con ng-
ời và đợc các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm. Do
đó nguyên vật liệu là nhân tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lợng
sản phẩm, là chìa khoá cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, hạ giá thành nhờ
đó mà có thể trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ
của cơ chế thị trờng nh hiện nay.
Đặc điểm nguyên vật liệu của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp đó. Ví dụ, trong ngành chế biến
rau quả thực phẩm, mỗi nguyên vật liệu có giá trị thấp, hầu hết là các sản phẩm tơi
sống, tỷ lệ hỏng cao...; trong ngành chế tạo máy, lắp ráp ô tô thì ngợc lại nguyên vật
liệu có giá trị cao và phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật chuẩn xác. Tuy nhiên
nguyên vật liệu cũng mang những đặc điểm chung sau:
- Là đối tợng lao động cấu thành thực thể sản phẩm.
- Chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định, toàn
bộ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hoá vào giá trị của sản phẩm làm ra.


- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động,
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Tuy nhiên tỷ trọng này tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm nh trên, chúng ta thấy rằng nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, để quản lý một cách có
hiệu quả, sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, đúng mục đích thì doanh
nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, đơn
vị tính, sử dụng hợp lý các loại tài khoản kế toán, phản ánh chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của các loại nguyên vật liệu cũng nh phục vụ cho việc xây dựng
Danh điểm nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp đợc phép linh hoạt trong việc lựa chọn tiêu thức phù hợp để
phân loại nguyên vật liệu tại đơn vị mình tuỳ thuộc vào tính đặc thù của mỗi
ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động. Trong thực tế công tác
quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trng dùng để phân loại nguyên vật
liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trng này, nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
Nguyên liệu và vật liệu chính: Là các đối tợng lao động mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm
mua vào). Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tợng lao động cha qua chế biến
công nghiệp. Ví dụ nh sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ khí chế tạo; vải trong các
doanh nghiệp may mặc; da trong doanh nghiệp đóng giày...
Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trính sản xuất
kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao

động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý. Ví dụ nh dầu nhờn, hồ dán, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng
liệu, xà phòng, dẻ lau...
Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng là vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu
cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông
thờng. Ví dụ nh than dá, than bùn, củi, xăng, dầu...
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng phục vụ cho hoạt động thay thế
sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải....
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua nhằm mục đích
phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Ví dụ nh phoi bào, vải vụn, sắt vụn, giấy vụn...
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp và
các loại khác nh bao bì, vật đóng gói....
Trên thực tế hạch toán theo cách phân loại nói trên chỉ đáp ứng đợc yêu cầu
phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để bảo đảm thuận
tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với
từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên
vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên Sổ danh điểm vật
liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính,
và kích cỡ của chúng.
1.3. Tính giá nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý chất lợng, giá trị và chi phí nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất. Xác định giá trị nguyên vật liệu thông qua các ph-
ơng pháp tính giá là cơ sở cho việc hạch toán. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền
để biểu hiện giá trị của chúng. Tính giá có hợp lý thì hạch toán mới chính xác và ng-

ợc lại, tính giá nguyên vật liệu sai dẫn đến nhầm lẫn trong việc xác định giá thành
sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh, ảnh hởng lớn tới các quyết định trong
việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy đơn vị đến chỗ làm ăn thua lỗ. Việc tính giá đợc tiến
hành cho cả nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho. Trong công tác hạch toán nguyên
vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc tính giá theo giá thực tế.
1.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế hàng tồn kho (IAS2): Hàng tồn kho (trong đó
có nguyên vật liệu) đợc mua về nhập kho tuỳ từng thứ, loại khác nhau đợc tính giá
khác nhau song về cơ bản giá gốc của chúng bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đa chúng về địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật
liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản
chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Giá mua thực tế trên hợp đồng: Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT đầu vào, ng-
ợc lại đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp: Giá mua bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Giá NVL Giá mua Chi phí Giảm giá
thực tế = thực tế + thu - hàng
nhập kho trên hoá đơn mua mua
+ Chi phí thu mua: Chi phí mua bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và các loại
thuế khác (không bao gồm các khoản thuế mà đơn vị đợc hoàn lại), chi phí vận
chuyển, bốc xếp và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t, hàng
hoá, dịch vụ.
+ Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí mua.
+ Có thể tính vào tổng chi phí mua lỗ hối đoái trong tr ờng hợp đặc biệt là

đơn vị tiền tệ kế toán đột xuất giảm trầm trọng so với ngoại tệ mua hàng gần
đây.
Đối với nguyên vật liệu tự chế:
+ Giá nguyên vật liệu xuất để tự chế: Đợc xác định tuỳ theo phơng pháp đánh
giá vật liệu xuất kho của đơn vị hạch toán.
+ Chi phí gia công chế biến: Mọi khoản chi phí liên quan đến quá trình gia
công, chế biến số vật liệu đó, bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm nh chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí bảo tr nhân công trực tiếp.
- Phân bổ các chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhà xởng và
máy móc thiết bị, chi phí quản lý sản xuất, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công.
+ Chi phí thuê ngoài gia công: Tổng giá trị ghi trên hợp đồng thuê ngoài gia
công hoặc các chứng từ thanh toán với bên nhận gia công.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: Là chi phí nhân công bốc dỡ, chi phí vận tải đa
số vật liệu đó từ kho của đơn vị đến nơi gia công và ngợc lại. Nếu trong hợp đồng
Giá thực tế = Giá NVL xuất + Chi phí gia công
NVL tự chế để tự chế chế biến
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí thuê Chi phí
NVL thuê = của NVL xuất + ngoài gia công + vận chuyển
ngoài gia công để gia công phải trả bốc dỡ
quy định bên nhận gia công thanh toán khoản chi phí này thì đơn vị hạch toán không
phải phản ánh nữa.
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần:
Mỗi khi nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần các doanh nghiệp đều phải có
biên bản đánh giá tài sản do hội đồng liên doanh và các chuyên gia (nếu có) đánh
giá. Giá trị vật liệu đợc đánh giá dựa trên giá thị trờng và giá ghi sổ tại đơn vị tham
gia liên doanh, góp vốn.
Các chi phí khác có thể tính vào giá phí nguyên vật liệu tồn kho:

Các chi phí khác đợc tính vào giá phí tồn kho là các chi phí mà doanh nghiệp
phải chịu để đa hàng về địa điểm và trạng thái hiện tại ngoài các chi phí kể trên. Ví
dụ: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính (với điều kiện các chi phí này
phải gắn liền với việc mua vật liệu và đợc tính, phân bổ thật chính xác.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán có nhiều phơng pháp tính khác
nhau. Mỗi phơng pháp có những u điểm và nhợc điểm riêng. Tuỳ loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm và tính đa dạng của nguyên vật liệu mà lựa chọn phơng pháp tính
giá phù hợp. Các phơng pháp tính giá bao gồm:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế VL = Số lợng VL x Giá đơn vị
xuất kho xuất kho bình quân
Giá thực tế NVL nhận vốn = Giá thực tế NVL + Chi phí
góp liên doanh, vốn cổ phần đợc đánh giá tiếp nhận
Giá đơn vị bình quân có thể đợc sử dụng dới ba dạng sau:
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này, dựa vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá trị bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu
trong cả kỳ dự trữ. Căn cứ vào lợng nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình
quân vừa tính đợc để xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Đây là phơng pháp có ý nghĩa về mặt thực tiễn hơn là cơ sở lý thuyết, có u điểm đơn
giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung. Chính vì vậy, phơng
pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có số lợng chủng loại nguyên vật liệu lớn và
không có điều kiện phân công riêng nhân viên kế toán nguyên vật liệu.
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho kỳ này đợc tính theo giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trớc. u điểm của phơng pháp tính giá này là đơn giản, dễ thực
hiện, cung cấp số liệu kế toán kịp thời nhng không đảm bảo đợc tính chính xác của
số liệu do không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.

+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kho, kế toán tính lại giá nguyên vật liệu trong kho, giá thực
tế vật liệu xuất kho là giá bình quân đợc tính sau lần nhập gần nhất. Phơng pháp này
có u điểm lớn là vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu vừa đảm bảo đợc tính chính
xác do phản ánh đợc tình hình biến động của giá cả thị trờng. Tuy nhiên, phơng pháp
này đòi hỏi khối lợng tính toán lớn, phức tạp do sau do sau mỗi lần nhập kho, kế
toán phải tính lại giá bình quân.
Phơng pháp xác định theo giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế
cuối kỳ:
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế hàng xuất kho đợc tính nh sau:
Giá thực tế (GTT)NVL = Số lợng tồn kho x Đơn giá NVL
tồn kho cuối kỳ cuối kỳ nhập kho lần cuối
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất kho đợc tính theo giá nhập cuối
kỳ kế toán. Phơng pháp này đơn giản nhng chỉ có độ chính xác khi giá cả trong kỳ ít
biến động, lại không đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán nên ít đợc sử dụng.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Giả thiết rằng lô nguyên vật liệu nào nhập trớc thì đợc xuất trớc và nguyên vật
liệu tồn kho là nguyên vật liệu đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Ưu
điểm của phơng pháp này là cung cấp một sự ớc tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong điều kiện có những lần mua hàng
nhng cha có giá đơn vị. Phơng pháp này thích hợp trong bối cảnh giá cả nguyên vật
liệu ổn định hoặc có xu hớng giảm, nếu giá cả có xu hớng tăng cuối kỳ doanh nghiệp
có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng các phơng pháp khác. Điều đó đôi khi có thể
gây bất lợi cho doanh nghiệp trong việc tăng thuế thu nhập phải nộp.
Với khối lợng tính toán nhiều, phức tạp, phơngpháp này chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều và phù hợp khi giá cả thị trờng có nhiều biến động. Ngoài ra, áp dụng
phơng pháp này làm cho doanh thu hiện hành không phù hợp với những khoản chi
phí hiện hành bởi doanh thu hiện hành lại đợc tạo ra từ giá trị vật t đã đợc mua vào từ
trớc đó rất lâu, dẫn đến việc tính lãi gộp và thu nhập thuần không chính xác.

Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ đ-
ợc xuất trớc và nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là nguyên vật liệu đợc mua hoặc sản
xuất trớc đó. Đây là phơng pháp ngợc lại với phơng pháp Nhập trớc xuất trớc ở
trên, khắc phục đợc những nhợc điểm của phơng pháp FIFO.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát do giá thực tế của vật liệu
xuất dùng luôn sát với giá thị trờng ở thời điểm sử dụng, bảo đảm nguyên tắc thận
trọng vì doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Quan trọng
hơn, trong điều kiện giá cả thị rờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp này sẽ giúp cho
đơn vị kinh doanh giảm đợc số thuế thu nhập doanhn ghiệp phải nộp cho Nhà nớc.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là cung cấp những thông tin không
hợp lý về giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Do đó , vốn lu động của đơn vị kinh
doanh đợc phản ánh thấp hơn kéo theo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị
nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế nên nó không đợc khuyến khích áp
dụng.
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp giá thực tế đích danh, giá trị xuất kho của một loại hàng đợc
xác định đúng theo giá nhập kho.đây là phơng pháp tuân thủ theo nguyên tắc phù
hợp của hạch toán kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Phơng pháp
này vận dụng thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
nguyên vật liệu, có số lợng chủng loại nguyên vật liệu, có số lợng chủng loại nguyên
vật liệu ít và đặc biệt chỉ áp dụng đối với nguyên vật liệu nhận diện đợc.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán có thể theo dõi
đợc thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu nhập kho, hơn nữa, giá trị hàng
tồn kho đợc phản ánh đúng theo giá thực tế của nó. Tuy nhiên, nó sẽ không thích hợp
đối với doanh nghiệp có vật liệu đa dạng, trình độ cán bộ quản lý thấp.
ở Việt Nam, các doanh nghiệp có xu hớng lựa chọn phơng pháp giá trị hàng
tồn kho nh sau: Phơng pháp giá thực tế đích danh cần đợc u tiên lựa chọn nếu doanh
nghiệp có thể áp dụng đợc. Nếu có bằng chứng thực tế xác nhận luồng nhập xuất vật

t của doanh nghiệp là nhập sau xuất trớc thì doanh nghiệp đợc phép áp dụng ph-
ơng pháp nhập sau xuất trớc. Khi không thể áp dụng phơng pháp giá thực tế đich
danh và khi thực tế luồng nhập, xuất vật t của doanh nghiệp không phải là nhập sau -
xuất trớc thì doanh nghiệp co thể lựa chọn phơng pháp giá bình quân hay phơng
pháp mhập trớc xuất trớc. Điều này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế vừa phản ánh đúng tình hình tài chính (giá trị hàng tồn kho) của doanh
nghiệp. Trên thực tế áp dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, một phơng
pháp khác cũng đợc áp dụng khá phổ biến đó là phơng pháp giá hạch toán.
Phơng pháp giá hạch toán:
Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp này tự xác
định một mức giá ổn định trong kỳ gọi là giá hạch toán. Toàn bộ nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ đợc phản ánh theo giá trị hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế NVL Giá hạch toán NVL Hệ
xuất trong kỳ = xuất trong kỳ x số
(Hoặc tồn cuối kỳ) (Hoặc tồn cuối kỳ) giá
Hệ Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
số = -------------------------------------------------------------------
giá Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể đợc tính cho từng loại, nhóm nguyên vật liệu tuỳ thuộc tính
đa dạng của nguyên vật liệu, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị. Phơng pháp tính
giá trị này đơn giản, kịp thời, dễ thực hiện. Doanh nghiệp tính giá theo phơng pháp
này sẽ có một mức chi phí ổn định trong cả kỳ hạch toán. Mức chênh lệch giá mua
nguyên vật liệu trong kỳ sẽ đợc san đều cho các lô hàng xuất và tồn cuối kỳ.
Nhợc điểm của phơng pháp này là không cung cấp đợc thông tin chính xác về
giá xuất kho vật liệu và chi phí sản xuất tại một thời điểm trong kỳ kế toán.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Dới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, máy móc dần
dần có thể thay thế con ngời ở một khâu nhất định, nhng đối với các yếu tố đầu vào
của sản xuất đặc biệt là nguyên vật liệu thì công nghệ chỉ có thể tác động làm giảm

định mức tiêu hao cho sản xuất sản phẩm, cho phép thay thế, tận dụng nguồn nguyên
vật liệu sẵn có trong tự nhiên hay cải tiến chất lợng nguyên vật liệu. Chất lợng của
nguyên vật liệu ngày càng đợc nâng cao, sản phẩm lúc đó mới đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng cả về giá trị sử dụng của sản phẩm lẫn các yếu tố về thẩm
mỹ. Không những thế, đây còn là nhân tố then chốt trong việc tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Vậy để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng
xuyên và liên tục, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức quản lý, sử dụng nguyên

×