Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn việt anh, xã hiệp hòa, huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

HỒNG ĐỨC HUỲNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI LỢN VIỆT ANH, XÃ HIỆP HÒA, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỚ HẢI PHỊNG

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

HỒNG ĐỨC HUỲNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI LỢN VIỆT ANH, XÃ HIỆP HÒA, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỚ HẢI PHỊNG

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn Ni Thú y

Lớp:

Chăn Ni Thú Y K48-NO1

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hương dẫn: ThS.Lê Minh Toàn

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực
và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá
nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Ban
lãnh đạo trại lợn Việt Anh, Xã Hiệp Hòa ,Huyện Vĩnh Bảo,TP Hải Phòng đã
đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Lê Minh Tồn,
các cơ, bác, anh, chị công nhân tại trang trại lợn Việt Anh đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều
kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ,
các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị
và cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019

Sinh viên

Hoàng Đức Huỳnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn theo quy trình của Cơng ty
cổ phần chăn ni CP Việt Nam ................................................................................20
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 3 năm (2017 - 11/ 2019)....42
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái............................................................43
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .......................44
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại từ ngày 29/8-25/11/2019....................46
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại ...................................47
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản .........................................48
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản .........................49
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ.........................................50
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con .......................................51
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN:

Cụm công nghiệp


CNTY:

Chăn nuôi Thú y

Cs:

Cộng sự

Cm:

Centimet

CP:

Charoen Pokphand

ĐVT:

Đơn vị tính

G:

Gam

KCN:

Khu cơng nghiệp

Km:


Kilomet

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

Ml:

Mililit

Mm:

Milimet

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ........................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại ...........................................4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................8
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề ........................................................................ 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................9
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................................................13
2.2.3. Quy trình chăn ni lợn nái và lợn con theo mẹ .............................................17
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở.......................................22
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................32
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................35
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................... 37
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian....................................................................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện........................................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ........................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................37


v


3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................37
3.4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
và lợn con theo mẹ ....................................................................................................38
3.5. Một số cơng thức tính các chỉ tiêu.................................................................................. 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................. 42
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 3 năm (2017 - 11/2019)......................... 42
4.2.Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
và lợn con theo mẹ .................................................................................................................. 43
4.2.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái ..................................43
4.2.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ ............................44
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn tại trại ........................................ 45
4.3.1. Kết quả thực hiên biện pháp vệ sinh phòng bệnh ...........................................45
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ..................................................47
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ...............48
4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................................................. 52
4.4.1. Tham gia thực hiện xử lý sau khi bị dịch ........................................................52
4.4.2. Kết quả thực hiện các công tác khác ...............................................................53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................... 55
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 55
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ,

chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về
số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn ni đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ
quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông
nghiệp để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là
do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công
nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, kỹ thuật chăn ni… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn
giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
Theo tính tốn của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số
lợn con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian động dục trở lại
sau cai sữa, tỷ lệ thụ thai…
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong chăn ni lợn cần phải có quy
trình chăn ni phù hợp với từng giống vật ni, từng thời điểm và từng giai
đoạn cụ thể khác nhau. Đồng thời để giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản
xuất trước khi ra trường, được sự đồng ý của ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi
Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại Trại lợn Việt Anh, xã
Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Giúp sinh viên chẩn đoán và tham gia điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, các nội quy/quy định tại cơ sở
thực tập, của khoa và Nhà trường
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phịng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương,
huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh
tế ngoại thành Hải Phịng. Điểm cực Đơng của huyện là cửa của sơng Hóa đổ
vào sơng Thái Bình, trước khi sơng Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đơng),
phía Tây Bắc huyện giáp tỷnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỷnh
Thái Bình, phía Đơng và Đơng Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phịng). Huyện
có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc
là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão.
Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sơng:
- Sơng Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỷnh Hải Dương.
- Sơng Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện
với tỷnh Thái Bình.
- Sơng Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.

* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng khơng có đồi núi, địa hình
tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu:
- Thời tiết Hải phịng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc
Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đơng tương đối rõ
rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông
lạnh và khô, mùa đông là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa
hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.


4

- Lượng mưa trung bình từ 1.600-1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên
vào mùa đơng, Hải Phịng ấm hơn 1oC và mùa hè mát hơn 1oC so với Hà Nội.
Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C-26oC, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7)
nhiệt độ có thể lên đến 44oC và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể
xuống dưới 5oC. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80-85%, cao nhất vào tháng 7,
8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12.
*Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã,
thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.
Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, cịn một
phần dùng nước từ sơng suối tự nhiên hoặc nước mưa.
Giao thông: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A
dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn
Dương giáp huyện Thái Thụy tỷnh Thái Bình); đường 17B dài 28km đi qua
14 xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km.
Các tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu
giao thông của nhân dân.

Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại
khu trung tâm, các hộ gia đình ở các thơn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.
Báo chí hàng ngày ln đảm bảo tới người đọc trong ngày.
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số tồn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2017), diện tích đất
tự nhiên là 181 km2, mật độ bình qn 1.055/km2.
Kinh tế Vĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn nái Việt Anh, là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi CP Việt Nam, thuộc thơn An Bảo, xã Hiệp Hịa, Huyện Vĩnh Bảo, TP.
Hải Phòng. Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.


5

2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm cơng nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng
chửa, 1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 3 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Nam giáp xã Đồn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Đơng giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng
rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương,

cách đó khơng xa là con sơng Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn ni, với
diện tích trại là khoảng 47.000 m2. Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2.
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2.
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
Xung quanh khu chăn ni có xây tường bao bọc kết hợp với trồng
hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ
thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp
với hướng chăn ni công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi


6

lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ
thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ
cho 600 nái cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,
các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ
làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngồi là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng chửa: Gồm 1 chuồng chửa chia làm 3 dãy mỗi dãy
có 135 ơ, ni các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang
ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê
tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ
dàng. Bên cạnh chuồng chửa 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ

các dụng cụ cần thiết như: Kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại
giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống
chuồng có thể ni được từ 70 - 80 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô
chuồng. Gồm 6 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thống
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đơng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước
để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ
thống thốt phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu
nước sát trùng và được rắc vơi quét dọn định kỳ.


7

Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: 1 kho thuốc, 1
kho thức ăn, 1 phịng ăn và 2 phịng nghỉ trưa cho cơng nhân, 1 phòng nghỉ
trưa của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ
nhà kho xuống chuồng.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Việt Anh nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai giống
lợn: lợn cái Landrace và Yorkshire, cịn lợn đực Duroc.

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
* Cơng tác vệ sinh thú y của trại:
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Cơng tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung
quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ
thơng thống và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế
bằng phương pháp: Rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó phun thuốc sát trùng
và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên.
Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu
độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng.


8

Hàng ngày công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát
quang bụi rậm, diệt chuột, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét
dọn và rắc vơi theo quy định.
Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng

thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và cơng nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
83,33 - 97,39% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về
số lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


9

- Khó khăn:
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh cịn gặp
nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ cơng việc.
+ Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề

2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội
tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.


10

Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày

(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn


11

cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James, (1996) [25], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [25], lợn cái hậu bị

ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu .
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng


12

suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể

đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải
trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [23] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [22], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng
3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.


13

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [22], trứng rụng tồn tại trong tử

cung 2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm
phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào
chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với
lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời
gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng
đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém
nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung,
tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ
thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa
tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở
3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động
dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời
kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu
tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân
là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [28].
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
* Sinh trưởng là một q trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,


14

chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.

Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [13].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có
glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,...được tổng hợp cịn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn
không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau
đó giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40


15

ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng

chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong
máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả
năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 - 14 g protein/ 1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành
tích lũy được 0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn
con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ yếu
của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản
xuất ra 1 kg thịt mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần.
Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và chứa được 35 - 50 g sữa nhưng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng
150 g và chứa được 700 – 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [13].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển
nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người
chăn ni cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và
thu được hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [7] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả


16


về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả
năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con
thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn
con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình
trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hồn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đơng đầu mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và
lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hoá và gây bệnh.



17

Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Quy trình chăn ni lợn nái và lợn con theo mẹ
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con


18


Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [18] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,



×