Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Giải pháp phát triển TD DN VVN tại PGD Nguyễn Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.6 KB, 12 trang )

Giải pháp phát triển TD DN VVN tại PGD Nguyễn Thái Bình
3.1. Giải pháp
3.1.1. Về phía các ngân hàng thương mại
3.1.1.1.Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DN VVN
Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng
tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của DN VVN. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay đối
tượng DN VVN. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân
hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì
vậy càng làm cho DN VVN khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng.
Vấn đề đặt ra là các DN VVN cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân
hàng. Thực tế ở ACB, ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối
tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp,
nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn
vốn cho các DN VVN thì ACB nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau:
Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ
số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ của Nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay; thời kỳ khác
nhau.Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau
ACB có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi
suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là:
- Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn:
+ Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng
một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với
khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với ACB, vừa
tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng.
+ Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có
những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát
triển.
Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên
ACB có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món


vay.
- Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ
hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả
cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn.
3.1.1.2.Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DN VVN
Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DN VVN tư vấn không chỉ dừng
lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét
tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Như đã
phân tích ở chương 2, điểm yếu nhất của các DN VVN hiện nay là họ không có khả năng
xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp
chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như:
thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá
trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài.
Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác
mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách
hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích
thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các
doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng
hiệu quả kinh doanh cho DN VVN.
3.1.1.3.Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DN VVN tại ACB
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an
toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa
ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Có
hai hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân nhưng việc lựa
chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt ra đối với ACB là phải lựa chọn
hình thức nào đảm bảo tốt nhất để vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều
kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng.
Đối với các DN VVN hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất cập so với

yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài sản thế chấp,
phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kế toán thống kê.
Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn
đề hết sức nan giải với các DN VVN, trong điều kiện tài sản thế chấp còn quá ít ỏi.
Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an
toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả thi của
phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp doanh nghiệp. Điều đó cho phép
chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn từ việc
nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc tạo
môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước. ACB có thể phân định một số dạng khách
hàng cụ thể để thực hiện cho vay như sau:
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho
phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu.
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không
đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm
bảo cho nợ vay còn lại.
- Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì
ACB phải chú ý trong thẩm định dự án, phương pháp vay vốn bằng thông qua hội đồng tín
dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư
hay không và mức là bao nhiêu.
Như vậy một lần nữa lại càng khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ thẩm
định dự án, phương án của ngân hàng. Cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp
vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên
môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải nắm bắt thông tin kịp
thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn.
3.1.1.4.Phát triển sản phẩm cho thuê tài chính.
Ngày nay, nhiều DNVVN không đủ vốn để mua tài sản, không đủ điều kiện để vay
tín chấp hay không có tài sản để thế chấp mà lại có nhu cầu vay vốn tín dụng. Nếu ngân
hàng cho vay thì mức độ rủi ro sẽ rất cao, do đó, các ngân hàng thương mại cần phát triển
nghiệp vụ cho thuê tài chính vừa giữ được quan hệ với khách hàng và mức độ rủi ro sẽ

thấp hơn. Khi tài sản cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích kinh doanh và đồng
vốn sử dụng được đảm bảo thì bên đi thuê sẽ hoàn trả tiền đúng hạn.
3.1.1.5.Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với các DNVVN.
Đa dạng hóa sản phẩm giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với các gói sản phẩm
tín dụng hơn, khách hàng sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm phù hợp với thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp., đồng thời phân tán được rủi roc ho ngân hàng. Việc
phát triển sản phẩm mới nên theo hai hướng: sản phẩm mới cải tiến từ sản phẩm đã có và
sản phẩm mới hoàn thành. Cần thực hiện theo quan điểm marketing hiện đại “chỉ bán cái
khách hàng cần chứ không bán cái mình có”
3.1.2. Về phía DNVVN
3.1.2.1.Các DNVVN phải tạo được niềm tin đối với ngân hàng bằng năng lực tài
chính
Một trong những nguyên nhân khiến cho ngân hàng còn e dè trong việc giải ngân cho các
DNVVN là uy tín, niềm tin của họ đối với ngân hàng. Đây cũng là lý do vì sao mà ngân
hàng thường cho vay bằng tài sản đảm bảo hơn là cho vay tín chấp. Hằng năm cụ thể và
có cơ sở, điều này giúp cho doanh nghiệp dự tính được những điều cần làm và những khó
khăn trở ngại phát sinh, buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ kỹ khi thực hiện phương án
kinh doanh, vạch ra hướng đi rõ rang phù hợp với mục tiêu đề ra. Qua bảng kế hoạch kinh
doanh, ngân hàng tìm hiểu và đánh giá doanh nghiệp, xác định được số vốn doanh nghiệp
cần vay, lợi nhuậ doanh nghiệp có thể đạt được, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
3.1.2.2.Nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các DNVVN
DN VVN nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả. Các DNVVN cần quan tâm
đầu tư đúng mức xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả, tổ chức hệ thống thông
tin tài chính trung thực, khách quan và minh bạch. Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho
các doanh nghiệp phát hiện điểm mạnh, yếu trong quá trình sản xuất - kinh doanh, sự minh
bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đánh giá các chỉ tiêu tài
chính của đơn vị.
3.1.2.3.Nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý.
Các DNVVN cần nâng cao trình độ quản lý, tăng cường các hoạt động dịch vụ tư vấn,
đặc biệt là tư vấn của ngân hàng trong việc nghiên cứu xây dựng dự án, phương án sản

xuất – kinh doanh, đây là cơ sở quan trọng cho việc quyết định vay vốn của ngân hàng.
Thường xuyên tổ chức các khóa học cho nhân viên trong doanh nghiệp để họ nâng cáo
trình độ chuyên môn, nắm bắt kịp thời những thay đổi trong kế toán, thống kê. Các doanh
nghiệp có thể tiến hành công tác tuyển chọn các sinh viên trong quá trình mà họ thực tập
để theo dõi, giám sát khả năng làm việc, khả năng thu, ứng dụng của sinh viên như thế
nào? Từ đó, có các chính sách giữ chân những sinh viên có năng lực, nếu làm được điều
này sẽ tiết kiệm được chi phí trong công tác tuyển chọn, đào tạo nhân viên mới.
3.1.2.4.Xây dựng và nâng cao thương hiệu doanh nghiệp trên thị trường .
Đây là hoạt động đầu tư, tạo dựng, định vị thương hiệu và tạo sự khác biệt cho thương hiệu
mình. Thực tế cho thấy, các DNVVN Việt Nam thường không chú trọng đến chiến lược
Marketing, bộ máy quản lý doanh nghiệp, bộ phận sản xuất – kinh doanh hay bán hàng chỉ
chú trọng vào công việc chính là sản xuất và bán sản phẩm cho khách hàng. Họ ít khi lập ra
những chính sách, kế hoạch, chiến lược Marketing dài hạn, chưa thấy được lợi ích của
chiến lược Marketing, đây chính là việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh; nhờ đó, doanh
nghiệp có thể xác định được khách hàng mục tiêu của mình và tìm cách tiếp cận đến đối
tượng này để có được những đơn đặt hàng lớn mang lại thu nhập cho doanh nghiệp.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với NHNN và các cơ quan ban ngành khác:
Một là: Hoàn thiện khung pháp lý cho DN VVN
Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến
khích các doanh nghiệp, doanh nghiệp yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DN VVN, chính sách thuế, chính sách thương mại,
đất đai...

×