Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.35 KB, 75 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta khơng ngừng tăng trưởng
với tốc độ tăng trưởng bình qn 7% một năm. Hồ cùng khơng khí hội nhập
kinh tế quốc tế, nước ta không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng đổi mới hoạt động ngân hàng là khâu đột
phá, góp phần phát triển kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Những năm qua Ngân hàng đã hoạt động thật sự năng động, tự chủ,
sáng tạo và hiệu quả. Song song với quá trình đổi mới tồn diện về cơ chế và
bộ máy ngân hàng là hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng cũng có nhiều đổi
mới tích cực và phát triển.
Hoạt động TTKDTM thực sự là một lĩnh vực quan trọng không thể
thiếu được trong nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Với vai
trị là trung gian thanh tốn thì ngân hàng thật sự là cầu nối giữa các thành
phần kinh tế. Nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế và cá nhân trong thanh toán, đồng thời tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi của xã hội.
Hiện nay hoạt động TTKDTM tại các Ngân hàng thương mại là loại
hình dịch vụ có nguồn thu, khơng chứa đựng rủi ro như các hình thức đầu tư
và cho vay khác, tuy nhiên đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam
nguồn thu này rất thấp. Cần phải cải thiện hoạt động TTKDTM từ đó làm
tăng nguồn thu cho mình là việc làm cần thiết đối với hệ thống NHTM nói
chung và đối với chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động TTKDTM, trong mấy năm
qua ngành Ngân hàng đã thật sự quan tâm đến nghiệp vụ thanh toán nên cũng
đã đạt được những kết quả nhất định. Các hình thức TTKDTM hiện nay rất
phong phú và phức tạp và việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán ở


nước ta còn yếu kém. Bởi vậy mà hoạt động TTKDTM ở các NHNTM hiện
nay cịn nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ.


Từ thực tế trên và trước yêu cầu đổi mới của hệ thống ngân hàng
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc hồn thiện và phát triển hơn nữa
các hình thức TTKDTM là một yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM Việt
Nam hiện nay. Từ luận điểm này tôi đã nghiên cứu đề tài:
“ Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Hà Nội”.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương I: Hoạt động TTKDTM tại các NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Hà Nội.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Mặc dù đã hết sức nghiên cứu, sưu tầm tài liệu nhưng do thời gian có
hạn, kiến thức cịn hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cơ giáo, cán bộ ngân hàng để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Diệp cùng các
thầy cô khoa Ngân hàng – Tài Chính và cán bộ cơng nhân viên chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề thực tập!


Chương I: HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CÁC NHTM.
1.1. NHTM và hoạt động TTKDTM tại các NHTM.
1.1.1. Sự tồn tại khách quan của hoạt động TTKDTM.
Sản xuất hàng hóa ra đời kéo theo sự xuất hiện của tìên tệ. Tiền tệ là
một loại hàng hố đặc biệt, nó có thể biểu hiện được giá trị của tất cả các loại
hàng hoá khác và có thể thoả mãn được hầu hết các nhu cầu. Quá trình sản
xuất càng phát triển thì hàng hoá tạo ra ngày càng nhiều hơn, sự trao đổi ngày
càng được mở rộng và phức tạp. Tiền tệ ra đời với chức năng là phương tiện
thanh toán, phương tiện lưu thơng đã góp phần tích cực cho sản xuất hàng hố

và lưu thơng phát triển.
Hình thái tiền thân của tiền tệ là hàng hoá được chọn làm vật ngang
giá chung. Sau một thời gian thì tiền tệ được cố định là tiền vàng do có nhiều
tính ưu việt hơn các loại hàng hố khác. Trình độ sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển, khối lượng hàng hoá tăng theo cấp số nhân, cịn trữ lượng
vàng thì khai thác khơng kịp làm cho giá trị danh nghĩa của tiền tê tách rời giá
trị thực tế. Tiền giấy ra đời khắc phục hạn chế của tiền vàng do việc in ấn
không hạn chế và có nhiều mệnh giá khác nhau, nó đảm bảo cho q trình lưu
thơng hàng hố phát triển nhịp nhàng hơn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Trong q trình lưu thơng ln xuất hiện hai dịng ln chuyển: dịng ln
chuyển hàng hố và dịng ln chuyển tiền tệ được thực hiện bởi các chủ thể
kinh tế.
Bất kỳ một chủ thể nào muốn tiến hành sãn xuất kinh doanh đều phải
có hai q trình trao đổi: q trình mua hàng hố dịch vụ đầu vào để tiến hành
sản xuất kinh doanh và quá trình bán sản phẩm đầu ra nhằm thu lợi nhuận. Và
trong quá trình sản xuất kinh doanh đó thì thanh tốn là khâu đầu tiên và cũng
là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh đó. Thanh tốn là điều


kiện quan trọng đảm bảo sự tuần hồn bình thường của lưu thơng hàng hóa
của q trình chu chuyển vốn được liên tục trong từng đơn vị sản xuất nói
riêng cũng như trong nền kinh tế nói chung.
Khâu thanh tốn bị ách tắc thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, các
mối quan hệ kinh tế bị phá vỡ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Thanh tốn bằng tiền mặt có nghĩa là việc chi trả được thực hiện trực tiếp
bằng tiền mặt trong các quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán, hay sự
vận động của hàng hoá gắn liền với một khối lượng tiền tệ nhất định. Khi sản
xuất hàng hoá chỉ ở trong một phạm vi hẹp, nền kinh tế ở trình độ thấp, khối
lượng thanh tốn nhỏ thì thanh tốn bằng tiền mặt tỏ ra linh hoạt diễn ra ở
mọi lúc mọi nơi tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của người mua và người bán.

Khi sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng hóa
khơng cịn bó hẹp trong phạm vi một vùng nữa mà nó đã mở rộng ra phạm vi
tồn quốc và trên thế giới. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ với
quy mô lớn, phạm vi rộng, việc thanh tốn bằng tiền mặt sẽ khơng an tồn
làm tăng chi phí lưu thơng (chi phí vận chuyển, in ấn, bảo quản, kiểm đếm,
…). Việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gây cản trở cho tốc độ chu chuyển vốn,
đồng thời tạo ra những khe hở khơng thể kiểm sốt như tham ơ, trốn thuế
trong kinh doanh.
Với những hạn chế nói trên thanh tốn bằng tiền mặt trở nên khơng
cịn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu của một nền kinh tế hiện đại địi
hỏi phải có một hình thức thanh tốn mới là hình thức TTKDTM qua ngân
hàng.
Thanh tốn không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức
năng phương tiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội
bằng cách trích chuyển vốn từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của
người thụ hưởng. Để có được hình thức thanh tốn này thì khách hàng phải


mở tài khoản tại ngân hàng. TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng,
là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Nó là cần
thiết khách quan khơng chỉ đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng mà
còn cần thiết cho một nền kinh tế hiện đại.
Để thực hiện TTKDTM thì khơng thể thiếu sự tham gia của hệ thống
các NHTM. Sự xuất hiện của NHTM gắn liền với sự phát triển của sản xuất
lưu thông hàng hóa, tiền tệ.
NHTM là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp
vụ chính là: nhận gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh tốn, ngồi ba
nghiệp vụ này cịn có các dịch vụ khác tuỳ theo sự phát triển của hệ thống
ngân hàng.

Hoạt động của NHTM là khâu quan trọng trong toàn bộ q trình tuần hồn
và chu chuyển vốn. NHTM khơng chỉ cung cấp vốn cho sản xuất mà còn thúc đẩy
sự vận động của nền kinh tế thông qua dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng.
Trong thực tiễn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mọi
đơn vị kinh tế đều phải có một khối lượng tiền tệ nhất định để mua nguyên
vật liệu, chi trả các khoản phí phát sinh trong quá trình sản xuất của mình.
Các đơn vị kinh doanh thương mại có q trình mua hàng hố vào và bán
hàng ra, tất yếu phải có hoạt động thanh toán tiền hàng. Nếu như mỗi đơn vị
này phải vận chuyển tiền lượng tiền mang đi hay thu về bằng phương tiện
giao thơng vận tải thì chi phí lớn, khơng an tồn và mất thời gian. Chính vì
vậy mỗi đơn vị cần một trung gian đáng tin cậy để đóng vai trị lưu trữ, bảo
quản và thực hiện chi trả hộ. Trung gian đó chính là Ngân hàng. Việc thanh
toán sẽ được diễn ra trong nội bộ hệ thống ngân hàng với sự trợ giúp của các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại khiến cho hoạt động thanh tốn được
nhanh chóng, tiết kiệm và an tồn.


NHTM là đơn vị thực hiện hoạt động TTKDTM. Với vai trị là trung
gian thanh tốn trong nền kinh tế, Ngân hàng đưa ra các cơng cụ thanh tốn
hữu ích đa dạng nhằm đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của
các chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện tốt hoạt động TTKDTM là
thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất. Với sự trợ giúp của hệ thống ngân hàng, quan hệ thanh
toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều đối với các đơn vị kinh doanh, họ sẽ
không tốn nhiều thời gian và chi phí cho sản xuất, khơng gian sản xuất được
mở rộng. Các đơn vị kinh doanh ở xa vẫn có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách dễ dàng mà không phải tốn nhiều thời gian và chi phí
cho hoạt động thanh tốn của mình. Bằng việc áp dụng công nghệ hiện đại
với các mối quan hệ đa dạng của mình ngân hàng thực hiện thanh tốn cho
một doanh nghiệp một cách nhanh chóng và an tồn. Các hoạt động thanh

toán như vận chuyển tiền, kiểm tra tiền để thanh tốn nay khơng cịn nữa mà
thay vào đó các đơn vị kinh doanh chỉ cần mở một tài khoản tại ngân hàng và
ký lệnh thanh toán khi cần thiết là mọi hoạt động thanh toán coi như đã hoàn
tất. Hơn nữa khoản tiền gửi của các đơn vị kinh tế, cá nhân tại ngân hàng
được an toàn và được hưởng lãi từ khoản tiền gửi đối với lãi suất tiền gửi
thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh tốn đã làm giảm lượng tiền mặt lưu
thơng , tiền mặt không bị vận chuyển qua lại nhiều lần từ đó làm tăng tuổi thọ
của tiền. làm giảm các chi phí in tiền vận chuyển và bảo quản tiền, các khoản
tiền nhàn rỗi được sử dụng để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động TTKDTM
Hoạt động TTKDTM đã xuất hiện từ rất lâu. Lịch sử xuất hiện thanh
toán chuyển khoản đầu tiên ở nước Anh. Trước năm 1854 nước Anh phát
hành tờ giấy bạc 1000 bảng Anh trị giá bằng 7,3224 kg vàng để tiện cho các


nhà tư bản rút tiền mặt thanh toán với nhau, đến chiều thì lại nộp vào ngân
hàng. Năm 1854, nước Anh phát minh ra phịng thanh tốn bù trừ và mang
kết quả thanh toán bù trừ về làm chuyển khoản giữa các nhà tư bản thì việc
rút tiền mặt buổi sáng nộp lại buổi chiều chấm dứt. Kể từ đó các ngân hàng
nước Anh chuyển từ các ngân hàng tiền mặt thành các ngân hàng chuyển
khoản.
Hoạt động TTKDTM được dựa trên cơ sở tiền gửi ở ngân hàng, việc
thanh toán được tiến hành bằng phương pháp ghi chuyển từ tài khoản người
này sang tài khoản người khác. TTKDTM có những đặc điểm sau:


Sự vận động của hàng hoá và tiền tệ ln có sự tách rời về thời
gian, sự vận động của tiền tệ có thể trước hoặc sau sự vận động của hàng
hoá. Để sự vận động này được diễn ra một cách hợp lý thì cơ chế thanh

tốn phải quy định thời gian lập và chuyển chứng từ giữa các ngân hàng,
giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế cho tương xứng với thời gian vận
chuyển hàng hoá, cung cấp dịch vụ đến tay người mua. Hiện nay với sự
phát triển của cơng nghệ máy tính, thời gian thanh tốn rất nhanh chỉ sau
vài phút có khi chỉ vài giây là việc thanh tốn được hồn tất, trong khi đó
thời gian vận động của hàng hố lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Chính vì vậy mà cần phải có nhiều hình thức thanh tốn khác nhau để đáp
ứng tốt các quan hệ mua bán hàng hóa và thanh tốn theo u cầu của
khách hàng.



Khi thực hiện hoạt động thanh tốn thì các chứng từ là do khách
hàng lập địi hỏi cơ chế thanh tốn phải quy định những ngun tắc thống
nhất, nghiêm ngặt có tính chuẩn mực cao, hình thức thanh tốn nào được
áp dụng thì sẽ sử dụng bộ chứng từ đó, trong các chứng từ số liên cũng
phải đủ, đúng chữ ký, lập theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước


giúp cho việc thanh tốn thuận lợi, chính xác, đồng thời hạn chế việc lập
các chứng từ giả.


Hệ thống ngân hàng hoạt động với mạng lưới rộng khắp, số lượng
nghiệp vụ lớn, để kiểm soát theo dõi ngân hàng và khách hàng dễ dàng
trong q trình thanh tốn phải có sự thống nhất về quy trình thanh tốn,
loại hình chứng từ, mẫu chứng từ,…giữa các ngân hàng. Khi khách hàng
gửi chứng từ thanh toán đến, kế toán giao dịch sẽ nhận biết đó là loại
chứng từ nào, của ngân hàng nào, việc thanh tốn trở nên nhanh chóng
hơn.




Hoạt động thanh toán được kết thúc trên các tài khoản tại ngân
hàng. Nhưng nhiều lý do khác nhau mà việc kết thúc này không được trọn
vẹn, tức là sau khi ghi chép trên tài khoản cịn có nhiều khách hàng từ chối
thanh toán. Sự từ chối gây ra nhiều rắc rối, gây ảnh hưởng đến khả năng
tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế cá nhân trong xã hội.

1.1.3. Vai trò của hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế.
Hiện nay TTKDTM có vai trị rất quan trọng đối với các thành phần kinh tế.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mối quan hệ thương mại giữa các nước
ngày càng mở rộng, phát triển cả về khối lượng và chủng loại hàng hố.
Chính vì vậy mà hoạt động TTKDTM là một hoạt động khơng thể tách rời với
hoạt động kinh tế, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của một quốc gia.
Vai trò của hoạt động TTKDTM thể hiện như sau:
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động TTKDTM có sự tách rời giữa sự
vận động của hàng hố và tiền tệ, trong thời gian đó ngân hàng vẫn có thể tận
dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ hoạt động thanh tốn, nhất là hình thức


thanh tốn bằng séc bảo chi, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán khách hàng
phải ký quỹ tương ứng với giá trị của nó. Thanh tốn qua ngân hàng tạo ra
một lượng vốn rất lớn cho hoạt động sản xuất. Ngân hàng phải trả lãi cho tiền
gửi thanh toán nhưng đây lại là nguồn vốn kém ổn định, có thể giảm bất cứ
khi nào nên hiệu suất sử dụng nguồn vốn này thấp, chỉ có thể cho vay ngắn hạn
khó có thể cho vay trung và dài hạn được. Vì thế mà lãi suất trả cho nguồn này
thấp khoảng 0.15%/năm, trong khi ngân hàng có thể dùng nguồn này để cho

vay, thanh tốn để thu lãi và phí dịch vụ. Đối với các ngân hàng nước ngồi thu
phí từ các dịch vụ chiếm khoảng 70% tổng thu nhập của ngân hàng.
Với hình thức TTKDTM, khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân
hàng, ngân hàng có thể kiểm sốt được một lượng tiền trong nền kinh tế, cũng
như khả năng tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
ngân hàng cung ứng một lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế, giúp ngân hàng
hoạt động an tồn hơn, nâng cao hiệu quả tín dụng, đầu tư, tạo điều kiện cơ
cấu lại thành phần kinh tế cho hợp lý.
Hoạt động TTKDTM không chỉ tác động trực tiếp đến nghiệp vụ
thanh tốn mà cịn tác động đến các nghiệp vụ khác như hoạt động cho vay,
huy động vốn của ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Các khách hàng tham gia thanh toán tại ngân hàng bao gồm các tổ
chức, các thành phần kinh tế, và các cá nhân dân cư trong xã hội. Để tiến hàng
thanh toán các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng
phục vụ mình và trên tài khoản này ln có số dư để đảm bảo khả năng thanh
toán khi cần thiết. Hoạt động TTKDTM giúp khách hàng bảo tồn khối lượng
tiền của mình trong ngân hàng, nên tránh được rủi ro, tránh được sơ hở có thể
bị lợi dụng. Khi có hoạt động thanh tốn thì ngân hàng trích từ tài khoản này


sang tài khoản khác nên tiết kiệm được chi phí bảo quản, vận chuyển.
TTKDTM tạo điều kiện quay nhanh vòng vốn, thúc đẩy q trình sản xuất kinh
doanh nhanh chóng và hiệu quả. TTKDTM đảm bảo chính xác, rút ngắn thời
gian thanh tốn với chi phí thấp, giúp các khách hàng an tâm, tập trung vào
hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng hiệu quả sản xuất của xã hội.
1.1.3.3. Trên phương diện quản lý vĩ mô của Nhà nước
Đố với nền kinh tế, việc tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ làm giảm khối
lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí lưu thơng, chi phí in

ấn, phát hành, kiểm đếm, bảo quản,… đồng thời giúp Ngân hàng Trung Ương
điều tiết lượng tiền cung ứng phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế thơng qua
chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát
triển của nền kinh tế. NHTW làm trung tâm thanh tốn của tồn bộ nền kinh
tế, nhưng khơng chỉ thực hiện nghiệp vụ thanh toán một cách đơn thuần mà
ngân hàng cịn thực hiện kiểm sốt quan hệ mua bán, quy trình sử dụng vốn,
việc chấp hành chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế của từng ngân hàng.
Có thể thấy thơng qua hoạt động TTKDTM Chính phủ, NHTW thực
hiện tốt hơn chức năng quản lý kinh tế vĩ mô, điều tiết được lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. Từ đó góp phần hạn chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, định hướng phát triển nền kinh tế theo sự quản lý của
Nhà nước.
Tóm lại hoạt động TTKDTM có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
thị trường, được thể hiện dưới mấy điểm sau:
− Một là TTKDTM tiết kiệm chi phí lưu thơng cho xã hội.
− Hai là TTKDTM đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh, đảm bảo sản
xuất lưu thông liên tục.
− Ba là TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn trong nền kinh tế làm
tăng nguồn vốn cho ngân hàng.


− Bốn là TTKDTM có vai trị cung cấp thơng tin cho ngân hàng thực hiện
kiểm soát bằng đồng tiền.
Như vậy, hoạt động TTKDTM có vai trị trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh
hướng đến ba thành viên quan trọng của nền kinh tế đó là doanh nghiệp, Ngân
hàng, Nhà nước. Thực hiện tốt hoạt động TTKDTM sẽ tạo điều kiện cho từng
thành viên đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.2. Các hình thức TTKDTM phổ biến.
Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước, ở mỗi thời kỳ và tuỳ

theo thói quen của dân cư mà mỗi nước có thể sử dụng các hình thức thanh
tốn khác nhau cho phù hợp,
Từ sau năm 1986 nước ta xoá bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã nhiều lần thay đổi
các văn bản quy định về các hình thức TTKDTM. Thời kỳ bắt đầu đổi mới hệ
thống ngân hàng những năm 1990 – 1991, các hình thức TTKDTM được thực
hiện bởi quyết định số 101/QĐ ngày 31/07/1991 bao gồm 4 hình thức thanh
tốn sau:
- Séc
- Uỷ nhiệm thu (UNT)
- Uỷ nhiệm chi (UNC)
- Thư tín dụng (L/C)
Sau một quá trình thực hiện quyết định trên, NHNN nhân thấy 4 hình thức
TTKDTM này chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế,
Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 22/QĐ-NH ngày 21/12/1994 bổ xung
thêm 2 cơng cụ thanh tốn, theo quyết định này thì các cá nhân và đơn vị
thanh tốn qua ngân hàng được áp dụng các hình thức thanh toán dưới đây:
- Séc


- UNT
- UNC
- Thư tín dụng
- Phiếu thanh tốn
- Thẻ thanh tốn
Riêng về séc thanh tốn ngày 09/05/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 30/CP về quy định sử dụng séc, NHNN đã ban hành thông tư hướng
dẫn quy chế phát hành và sử dụng cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng,
thơng tư hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 04/04/1997.
Trong các hình thức TTKDTM được quyết định ở số 22/QĐ-NH của

Thống đốc NHNN, ngân phiếu được coi là một hình thức TTKDTM. Tuy
nhiên theo quyết định số 425 ngày 17/12/1998 của Thống đốc NHNN thì
ngân phiếu thanh toán được xếp vào tài khoản loại 1, loại hoạt động ngân quỹ.
Mặt khác do đặc điểm của ngân phiếu thanh tốn là do NHNN phát hành, có
thời hạn thanh toán và mệnh giá in sẵn trên từng tờ, vơ danh, được chuyển
nhượng. Với đặc điểm này thì ngân phiếu thanh tốn được sử dụng như tiền
mặt có thời hạn. Hơn nữa đối với bất kỳ hình thức TTKDTM nào người sử
dụng hình thức thanh tốn đó phải có tài khoản tại ngân hàng. Có những
trường hợp khách hàng đến ngân hàng xin lĩnh ra bằng ngân phiếu thanh tốn
thì nhân viên ngân hàng có thể trả lời: “Hiện nay chưa có ngân phiếu thanh
tốn, xin khách hàng vui lòng lĩnh tiền mặt”. Sự từ chối này tương tự với việc
khơng có tiền mệnh giá lớn, đề nghị khách hàng vui lịng nhận tiền mệnh giá
bé. Như vậy thì hình thức thanh tốn bằng ngân phiếu khơng phải là một hình
thức TTKDTM. Vì thế mà hiện nay các hình thức TTKDTM phổ biến bao
gồm 5 hình thức: Séc, UNT, UNC, thư tín dụng, thẻ.


1.2.1. Thanh toán bằng Séc
1.2.1.1. Khái niệm và quy định chung về sử dụng séc.
1) Khái niệm.
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản được lập trên
mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, ra lệnh cho ngân hàng trích tiền trên tài
khoản của mình để thanh toán cho người được hưởng.
Theo quyết đinh số 101/QĐ-NH do Thống đốc NHNN ban hành ngày
30/7/1991, séc được coi là một trong 4 hình thức TTKDTM gồm 3 loại séc là:
séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức. Đến ngày 21/12/1994 Thống
đốc NHNN đã ký quyết định số 22/QĐ-NH bổ xung thêm 2 hình thức thanh
tốn và thêm một loại séc là séc cá nhân.
2) Các quy định chung về sử dụng séc.
Theo Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành

và sử dụng séc do thủ tướng chính phủ ký ngày 09/05/1996 quy định rõ Việt
Nam được phép lưu hành loại séc vơ danh và séc ký danh. Trong đó séc vơ
danh được chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển nhượng
thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng, trừ trường hợp người phát hành séc
đã ghi cụm từ “không được phép chuyển nhượng”, hoặc trên tờ séc ghi
“không tiếp tục chuyển nhượng”. Nghị định 30/CP ra đời đánh dấu một bước
chuyển đổi có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở Việt Nam. Theo
Nghị định này thì séc khơng cịn là một cơng cụ chuyển khoản đơn thuần mà
như một công cụ lưu thông.
Séc được sử dụng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả
nợ…hoặc rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở
tài khoản tại ngân hàng đều có thể sử dụng séc để thanh tốn. Thời hạn có
hiệu lực thanh tốn séc được tính từ ngày ký phát hành séc đến ngày nộp séc
vào ngân hàng. Theo quy định thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày. Nếu thời


hạn kết thúc của séc vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn lùi vào ngày làm việc
tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày lễ đó. Trong trường hợp séc đã quá thời hạn
thanh toán, người thụ hưởng phải yêu cầu người phát hành mới đổi tờ séc đã
quá hạn, thời hạn để đổi séc quá hạn nói trên là 6 tháng kể từ ngày phát hành
tờ séc đã quá hạn.
Séc chỉ đủ điều kiện thanh tốn khi nó đảm bảo các yếu tố sau:
- Tờ séc phải có đủ các yếu tố theo quy định, khơng được tẩy xố, sửa chữa,
số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau, ghi rõ ngày tháng năm lập séc
và ký tên.
- Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh tốn.
- Khơng có lệnh đình chỉ thanh tốn.
- Chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành séc phải khớp đúng với mẫu
đăng ký tại ngân hàng.
- Không ký phát hành séc vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ

quyền.
- Các chữ ký chuyển nhượng (đối với séc ký danh) phải liên tục.
- Tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán.
Séc được hạch toán theo nguyên tắc “Nợ trước, có sau”. Các tờ séc
sau khi kiểm tra tính hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản tiền gửi thì ngân hàng
phải ghi nợ vào tài khoản người phát hành trước, ghi có vào tài khoản người
thụ hưởng sau.
3) Trách nhiệm của các bên tham gia sử dụng séc.
Tham gia sử dụng séc gồm 3 bên: người phát hành séc, ngân hàng
thanh toán séc, người thụ hưởng.
Đối với người phát hàng séc: Phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng (nơi thanh toán hộ mình). Người phát hành khơng được ký khống
trên tờ séc và chỉ được phát hành trong số dư tài khoản tiển gửi của mình hoặc


số dư của sổ séc định mức đã lưu ký tại ngân hàng. Nếu phát hành séc quá số
dư lần một thì nhắc nhở và phạt tiền, lần hai thì phạt tiền đình chỉ phát hành
séc trong vịng 6 tháng, lần ba thì sẽ tước quyền phát hành séc.
Mức phạt tiền như sau:
Người phát hành séc phải phạt tiền bằng 30% số tiền phát hành quá số
dư. Số tiền phạt chậm trả (kể từ ngày tờ séc quay về ngân hàng phục vụ người
phát hành séc cho đến ngày có đủ tiền thanh toán) bằng số tiền quá số dư lãi
suất nợ quá hạn loại cho vay cao nhất tại ngân hàng phục vụ người phát hành
nhân với số ngày chậm trả.
Tiền phạt chậm trả được chuyển cho người thụ hưởng, tiển phạt séc
phát hành quá số dư ghi vào thu nghiệp vụ ngân hàng.
Đối với ngân hàng thanh toán: Khi ngân hàng nhận được tờ séc, ngân
hàng phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc và thanh toán kịp thời cho
những tờ séc đủ điều kiện thanh tốn. Khi chủ tài khoản đã có thơng báo về tờ
séc bị mất thì ngân hàng khơng được phép thanh toán, nếu ngân hàng thanh toán

những tờ séc đã mất thì ngân hàng phải đền bù thiệt hại cho người mất séc.
Đối với người thụ hưởng: Người thụ hưởng là người có tên trên séc để
lĩnh tiền hoặc người được chuyển nhượng quyền sử dụng séc. Trong vòng 15
ngày kể từ ngày phát séc người thụ hưởng sẽ mang tờ séc đến ngân hàng để
thanh toán. Trong trường hợp người thụ hưởng bị từ chối thanh tốn thì người
thụ hưởng có quyền u cầu đơn vị thanh tốn xác nhận bằng văn bản, nếu
người thụ hưởng làm mất séc phải báo ngay đến đơn vị thanh toán và người
phát hành séc. Người thông báo phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của
việc thơng báo mất séc vì thơng báo mất séc được coi là lệnh đình chỉ thanh
tốn.
1.2.1.2. Các hình thức thanh tốn bằng séc.
1) Séc bảo chi


Séc bảo chi là loại séc mà ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng tiền
của người mua. Hay séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành được ngân hàng
đảm bảo chi trả, lập theo mẫu chuyển khoản hoặc séc cá nhân. Người phát
hành séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để
ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao cho khách hàng. Các bên khi
thực hiện các giao dịch mua bán sử dụng hình thức thanh tốn bằng séc bảo
chi thường khơng tín nhiệm nhau về khả năng chi trả hoặc người trả tiền đã có
quyết định xử phạt của ngân hàng về việc phát hành séc thanh tốn chuyển
khoản q số dư thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu người trả tiền sử dụng
séc bảo chi để thanh tốn.
Thời hạn có hiệu lực tối đa của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày bảo chi
séc. Phạm vi áp dụng séc bảo chi:


Hai khách hàng có tiền gửi thanh tốn tại cùng một chi nhánh
ngân hàng thương mại.




Hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại hai chi nhánh NHTM
cùng địa bàn có tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.



Hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại 2 chi nhánh NHTM cùng
hệ thống, khác địa bàn.

• Quy trình thanh tốn.
Tuỳ thuộc vào phạm vi thanh toán giữa các ngân hàng mà việc thanh tốn
sẽ được thực hiện theo những quy trình nhất định.
Sơ đồ thanh toán séc bảo chi


(3)
Người thụ hưởng
(Người bán)

Người ký phát séc
(Người mua)
(2)
(7)

(1)

Ngân hàng phục vụ
người mua


(4)

(6)

(5)
Ngân hàng phục vụ
người bán

- Trường hợp thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng có tài khoản
trong cùng một chi nhánh ngân hàng.
(1) Để có tờ séc bảo chi đi mua hàng, người mua (người ký phát) phải đến
ngân hàng xin bảo chi séc.
(2) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(3) Người mua giao tờ séc đã được bảo chi cho người bán.
(4) Người bán lập bảng kê nộp Séc (BKNS) kèm tờ séc bảo chi đến tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình (đồng thời là đơn vị thanh
tốn) xin thụ hưởng số tiền trên tờ Séc.
(5) Sau khi kiểm soát chứng từ và hạch toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán ghi nợ cho người ký phát séc.
(6) Báo có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp thanh tốn séc bảo chi tại các chi nhánh NHTM cùng địa
bàn có tham gia thanh tốn bù trừ.
(1), (2), (3) tương tự như trên.
(4) Người bán lập Bảng kê nộp Séc kèm tờ séc bảo chi đến tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh tốn phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền trên tờ séc.


(5) Sau khi kiểm soát, đơn vị thu hộ ứng vốn thanh toán ngay cho người thụ
hưởng và gửi lệnh chuyển nợ tới đơn vị thanh toán cùng hệ thống.

(6) Báo có cho người thụ hưởng.
(7) Đơn vị thanh tốn ghi Nợ và báo Nợ cho người ký phát séc.
- Trường hợp thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng có tài khoản tại
hai chi nhánh NHTM cùng hệ thống, khác địa bàn.
(1) Đơn vị mua làm thủ tục bảo chi séc.
(2) Ngân hàng đồng ý bảo chi séc, giao cho người mua tờ séc và giấy báo nợ.
(3) Người mua giao séc cho người bán.
(4) Người bán mang tờ séc và BKNS tới ngân hàng của mình.
(5) Ngân hàng phục vụ người bán lập giấy báo liên hàng, hạch toán và
chuyển một liên giấy báo liên hàng + Séc sang ngân hàng phục vụ
người mua.
(6) Ngân hàng phục vụ người mua lập một liên BKNS báo nợ cho đơn vị
mua, sau khi ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mua.
(7) Ngân hàng phục vụ người bán báo có cho đơn vị bán.
2) Séc định mức.
Về bản chất thì séc định mức chính là séc bảo chi, giữa hai loại séc này
có sự khác biệt sau: séc bảo chi là loại séc được ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả cho từng tờ séc, còn séc địng mức (séc trong sổ định mức) là loại séc
được ngân hàng bảo đảm khả năng chi trả cho cả một quyển séc. Khi phát
hành séc định mức sẽ có thuận lợi hơn cho người phát séc là tiết kiệm được
thời gian và chi phí giao dịch séc, người phát séc có độ tín nhiệm cao hơn.
Tuy nhiên séc định mức có nhiều tờ séc nên ngân hàng khơng thể kiểm sốt
chính xác về số dư trên cả quyển séc. Mặt khác sổ séc định mức chỉ được
thanh toán cho cùng một người bán, với những hạn chế này thì hiện nay hầu
hết các ngân hàng không phát hành séc định mức.


• Các quy định riêng của séc định mức khác với séc bảo chi:
- Mức tối thiểu để mở sổ séc định mức là 20 triệu đồng.
- Sổ séc định mức có thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày mở

sổ séc định mức. Thời hạn hiệu lực của từng tờ séc trong sổ séc định
mức phụ thuộc vào thời hạn chung của sổ séc định mức.
- Người thụ hưởng phải có trách nhiệm kiểm tra số dư của sổ séc định
mức mỗi lần nhận séc, nếu đảm bảo đủ tiền thanh toán cho tờ séc thì
mới thu nhận.
- Phạm vi thanh tốn và quy trình thanh toán séc định mức tương tự
như séc bảo chi.
3) Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là một chứng từ thanh toán do chủ tài khoản phát
hành để trả cho người thụ hưởng. Người phát hành séc trực tiếp giao tờ séc
cho người thụ hưởng. Người phát hành séc trực tiếp giao tờ séc cho người thụ
hưởng. Séc chuyển khoản được sử dụng rộng rãi, có giá trị thanh tốn như
tiền, do đó trên tờ séc phải có đầy đủ những yếu tố theo quy định. Séc chuyển
khoản được in theo mẫu đặc biệt của ngân hàng, người phát hành séc chỉ phải
điền vào những chỗ quy định bằng loại mực khơng phai. Ngun tắc hạch
tốn séc là ghi nợ trước, ghi có sau. Các chứng từ kèm theo tờ séc để hạch
toán là bảng kê nộp séc.
Thời hạn hiệu lực của séc chuyển khoản tối đa là 10 ngày kể từ ngày ký
phát hành séc. Séc chuyển khoản chỉ được thanh tốn trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng hoặc có tài khoản tại
các ngân hàng trong cùng địa bàn có tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.
+ Quy trình thanh toán séc chuyển khoản.
Sơ đồ thanh toán


(1)
Người ký phát séc
(Người mua)

Giao hh, dịch vụ


Người thụ hưởng
(Người bán)

(2’)
(2)

(4)
Ngân hàng phục vụ
người mua

(6)

(3)
Ngân hàng phục vụ
người bán
(5)

- Trường hợp các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh NHTM.
(1) Người mua giao séc cho người bán
(2) Người bán mang tờ séc cùng BKNS đến ngân hàng yêu cầu thanh toán
(ngân hàng người bán, ngân hàng người mua cùng một chi nhánh).
(3) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, số dư tài khoản
của khách hàng trích chuyển sang tài khoản của đơn vị bán. Ngân hàng
ký vào liên 3 BKNS trả lại người bán để làm biên lai nộp séc.
- Trường hợp các khách hàng có tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khách
nhau trên cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp.
(1) Đơn vị mua ký phát séc cho đơn vị bán.
(2) Người bán nộp séc và bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng phục vụ người bán chuyển liên 1, liên 2, BKNS và tờ séc

cho ngân hàng phục vụ người mua, ký vào liên 3 BKNS gửi cho người
bán.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua tiến hành kiểm tra tờ séc, số dư tài
khoản sau đó ghi nợ và báo nợ cho người mua.


(5) Ngân hàng phục vụ người mua chuyển BKNS kèm bảng kê thanh toán
bù trừ cho ngân hàng người bán thơng qua thanh tốn bù trừ.
(6) Ngân hàng người báo chuyển giấy báo có cho người thụ hưởng.
(2’) Người bán có thể nộp trực tiếp séc vào ngân hàng phục vụ người mua.
4) Séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền hay séc chuyển tiền cầm tay là một loại séc do ngân
hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng. Bản chất của séc chuyển tiền là
bộ UNC. Séc chuyển tiền được sử dụng chủ yếu để chuyển tiền đi địa phương
khác, người thụ hưởng có thể có tài khoản tiển gửi tại ngân hàng nơi có tiền
chuyển đến. Việc chuyển tiền mặt giữa các tỉnh, thành phố qua ngân hàng
được thực hiện bằng phương thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ
người lĩnh tiền, hoặc cấp séc chuyển tiền cho khách hàng.
Thời hạn hiệu lực tối đa của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát
hành ghi trên tờ séc. Séc chuyển tiền được áp dụng giữa các ngân hàng cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống do ngân hàng lập và trao cho khách hàng sau khi
lưu ý vào tài khoản.
• Quy trình thanh tốn séc chuyển tiền.
- Trường hợp các khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng trong cùng hệ
thống nhưng không tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp.
(1) Khách hàng nộp tiền hoặc trích tài khoản tiền gửi yêu cầu sử dụng séc
chuyển tiền, đồng thời người xin phát hành chỉ định người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng đồng ý giao séc chuyển tiền cho khách hàng.
(3) Người phát séc giao séc cho người thụ hưởng.
(4) Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình u cầu thanh

tốn.
(5) Ngân hàng phục vụ người bán lập giấy báo liên hàng hạch toán, gửi
một liên giấy báo liên hàng sang ngân hàng phục vụ người mua.


(6) Ngân hàng phục vụ người bán hạch toán cho người thụ hưởng.
- Trường hợp các khách hàng mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác
nhau, khác hệ thống và khác địa bàn thì việc chuyển tiền giữa hai ngân
hàng được thực hiện thông qua NHNN. Trong trường hợp này NHNN
đóng vai trị trung gian thanh tốn giữa các NHTM.
5) Séc cá nhân.
Séc cá nhân được áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng
tên cá nhân tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản
thanh tốn khác. Séc cá nhân được thanh toán trong các phạm vi sau:
- Các khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng.
- Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng khác nhau, các chi
nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp.
Hiện nay theo quy định của ngân hàng, séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu
đồng, người phát séc phải đến ngân hàng nơi mở tài khoản để làm thủ tục bảo
chi séc. Thời hạn hiệu lực tối đa của séc cá nhân là 10 ngày kể từ ngày phát
hành séc.
• Quy trình, thủ tục thanh tốn séc cá nhân được tiến hành giống như séc
chuyển khoản.
1.2.2. Thanh toán bằng UNC.
UNC là một lệnh yêu cầu của chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng
phục vụ mình trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để thanh tốn cho
người thụ hưởng.
UNC được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển
tiền. Nó được áp dụng rộng rãi trong thanh tốn, khi sử dụng hình thức thanh
tốn bằng UNC, người bán hồn tồn tín nhiệm người mua về thanh toán tiền

hàng. Người bán cho phép người mua nhận được hàng rồi sau đó mới thanh
tốn cho người bán, sự tin tưởng được thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh


tốn. Theo quy định, trong vịng một ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền
phải hồn tất lệnh chi đó, hoặc từ chối thực hiện. Nếu tài khoản của khách
hàng không đủ tiền, hoặc lệnh chi không hợp lệ. Ngân hàng bên thụ hưởng
khi nhận được chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản và báo có cho
khách hàng biết.
• Phạm vi thanh tốn của UNC.
+ Khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh NHTM.
+ Khách hàng có tài khoản ở 2 chi nhánh NHTM khác nhau, nhưng các
chi nhánh này có tham gia thanh tốn.
+ Khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh thuộc cùng hệ thống. Các chi
nhánh đó khơng tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.
+ Khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh NHTM khác hệ thống, các
chi nhánh đó khơng tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.
• Quy trình thanh tốn UNC.
Sơ đồ thanh tốn
Đơn vị mua

Đơn vị bán
Giao hh, dịch vụ

(1)

(2)

(5)


NH phục vụ
người mua
(3)

NH phục vụ
người bán
Thanh toán giữa
các ngân hàng

(4)

- Trường hợp khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh NHTM.
(1) Người bán giao hàng hoá cho người mua.
(2) Sau khi nhận hàng về, người mua lập bộ UNC.
(3) Ngân hàng hạch toán và gửi giấy báo nợ cho người mua.


(4) Ngân hàng gửi giấy báo có cho đơn vị bán.
- Trường hợp UNC được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài
khoản tại các chi nhánh ngân hàng khác nhau cùng hoặc khác hệ thống
ngân hàng.
(1) Người mua lập UNC nộp vào NH phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ người mua gửi một liên báo nợ cho người mua sau
khi hạch toán, ghi nợ cho đơn vị mua.
(3), (4) Tuỳ theo 2 ngân hàng cùng hệ thống hay khác hệ thống mà ngân
hàng phục vụ người mua áp dụng một trong hai trường hợp sau:
+ Lập chứng từ thanh toán bù trừ với ngân hàng phục vụ người bán có
tham gia thanh tốn bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc lập chứng từ
thanh toán liên hàng với ngân hàng trong cùng hệ thống để ngân hàng này
ghi có vào tài khoản người bán.

+ Lập chứng từ thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng nhà nước.
(5) Ngân hàng phục vụ người bán ghi có cho tài khoản người bán và báo có.
1.2.3. Thanh tốn bằng UNT.
UNT là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với
giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.
UNT được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử
dụng dịch vụ thanh tốn có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn, trên cơ sở
có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hưởng.
UNT được sử dụng trong trường hợp 2 bên bán và mua tin tưởng nhau
về quan hệ thanh toán. Sự tin tưởng này thể hiện người bán tín nhiệm người
mua: Khi người bán lập UNT mong muốn rằng người mua sẽ trả tiền cho


người bán; người mua tín nhiệm người bán ở chỗ người bán sẽ trao đủ số
hàng và đúng thời gian giao hẹn. Mức độ tín nhiệm của khách hàng khi sử
dụng UNT thấp hơn trường hợp sử dụng UNC.
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng
phục vụ người mua trích tài khoản của người mua cho bên bán để hồn tất
việc thanh tốn. Nếu tài khoản của người mua khơng đủ tiền để trả thì bên
mua sẽ phải chịu phạt một khoản tiền chậm trả.
• Phạm vi áp dụng UNT.
+ Các khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh NHTM.
+ Các khách hàng có tài khoản ở 2 chi nhánh NHTM khác nhau có
tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.
+ Các khách hàng có tài khoản ở 2 chi nhánh NHTM khác nhau cùng
hệ thống, các chi nhánh này không tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.
+ Các khách hàng có tài khoản ở 2 chi nhánh NHTM khác nhau khác

hệ thống và khơng tham gia thanh tốn bù trừ trực tiếp.
• Quy trình thanh tốn UNT
Sơ đồ thanh tốn
Đơn vị mua

Đơn vị bán

(1)

(7)

(8)

NH phục vụ
người mua

(3)

(4)
NHNN phục vụ
người mua

(2)
NH phục vụ
người bán
(6)

(5)

NHNN phục vụ

người bán


×