Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TUYNEL NAM SÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.82 KB, 18 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TUYNEL NAM SÁCH
Tìm hiểu và thấy được những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cùa Nhà máy trong những năm qua , việc đề ra phương hướng, biện pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là việc rất quan trọng.Trong những
năm tới để tăng doanh thu lợi nhuận cũng như nâng cao đới sống vật chất tinh
thần của cán bộ công nhân viên Nhà máy đã đề ra những định hướng phát
triển sau:
I. Định hướng phát triển của Nhà máy trong những năm
tới
1. Định hướng phát triển chung
Trong những năm qua, Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách đã đạt được
những kết quả nhất định, sản xuất kinh doanh liên tục có lãi. Mặc dù, còn gặp
phải nhiều khó khăn trong công tác sử dụng vốn lưu động, nhưng để khắc
phục những khó khăn đó Nhà máy đã không ngừng vươn lên phát huy nội lực
và tận dụng mọi tiềm năng để đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới. Cụ
thể trong những năm tới, Nhà máy đề ra phương hướng tăng trưởng hàng năm
khoảng từ 15%-20%.Tìm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nghiên
cứu cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh và
tiếp tục khẳng định uy tín của mình trên thị trường xây dựng. Ngoài ra, Nhà
máy còn tìm những biện pháp tổ chức quản lý, sản xuất, khai thác nhiều đơn
đặt hàng trực tiếp để nâng cao hơn lợi nhuận, tạo điều kiện làm việc tốt hơn
cho cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng
thu nhập bình quân hàng năm.
1
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
2. Định hướng trong việc phân bổ và sử dụng vốn lưu động của
Nhà máy trong thời gian tới
Trên cơ sở những những mặt đã đạt được và những tồn tại hạn chế trong
công việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động những nam qua. Để nâng cao hiệu


quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tới Nhà máy có những định
hướng phát triển:
Một là, điều chỉnh phân bổ cơ cấu vốn lưu động sao lượng vốn lưu động có
thể đảm bảo khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn, giúp Nhà máy có
thể đối phó chủ động khi có biến động xảy ra. Lượng vốn bằng tiền được dự
trữ vừa đảm bảo khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần đến các khoản phải thu, bán hàng hóa tồn kho vừa đảm bảo không
gây lãng phí do dự trữ quá lớn.
Hai là, điều chỉnh lại chính sách bán hàng, có chính sách bán chịu hợp lý và
có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán sớm như chính sách chiết
khấu và ứng trước tiền hàng khi giao hàng... nhằm giảm tỷ trọng các khoản
phải thu trong tổng vốn lưu động. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách
hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quoay vốn lưu động.
Ba là, tổ chức có kế hoạch dự trữ nguồn nguyên vật liệu sản xuất đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn đồng thời không gây lên tình trạng
tồn kho quá nhiều nguyên vật liệu.
Tăng cường công tác marketing, tìm hiểu mở rộng thị thường tiêu thụ đê
sản phẩm sản xuất ra bán được ngay, giảm tỷ trọng ứ động quá nhiều lượng
thành phẩm trong kho.
3. Các mục tiêu chủ yếu năm 2008
 Tính toán huy động điều chỉnh phân bổ lại cơ cấu vốn lưu động hợp
lý, nhằm tạo ra bước phát triển mới cho Nhà máy. Tỷ lệ điều chỉnh:
- VLĐ khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu động lực, công cụ lao động nhỏ, tổng cộng chiếm 10% tổng
VLĐ.
2
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
- VLĐ khâu sản xuất gồm giá trị các sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, tổng cộng chiếm 40% tổng VLĐ.
- VLĐ trong khâu lưu thông chiếm 50% tổng VLĐ.

 Tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị tổng sản lượng đạt 10%.
 Tiền lương công nhân đạt 950.000 đ/tháng trong năm 2008 và tăng
10% cho các năm tiếp theo.
 Tiếp tục nghiên cứu sản xuất những sản phẩm mới đa dạng hóa sản
phẩm tạo uy tín trên thị trường.
 Cổ phần hóa để nâng cao trách nhiệm của người lao động, huy động
vốn mở rộng sản xuất thêm một phân xưởng nữa có công suất bằng
70% nhà máy hiện tại.
 Kế hoạch và đào tạo 50 lao động có tay nghề phục vụ phân xưởng mới.
 Cải thiện điều kiện lao động, nâng cao công tác an toàn vệ sinh lao
động cho công.
 Thay thế lò đốt than bằng lò đốt ga giảm thiểu 90% lượng bụi trong nhà
xưởng.
 Thay thế một số lượng lớn trục, vòng bi, bánh răng, lô cán đã mòn của
máy tạo hình giảm thiểu tiếng ồn và tăng năng suất lao động.
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Nhà máy
Qua phân tích, nghiên cứu tình hình tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tại
Nhà máygạch Tuynel Nam Sách có thể thấy việc tổ chức và sử dụng VLĐ của
Nhà máy còn nhiều hạn chế nhất định cần phải được tiếp tục nghiên cứu, giải
quyết. Với thực tế nghiên cứu cùng với sự hiểu biết của mình, em xin mạnh
dạn đưa ra một số ý kiến nhằm tổ chức tốt hơn công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ tại Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách:
3
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
1. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá VLĐ, đảm bảo việc chủ động
huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để tăng cường hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, điều quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp là phải xác định được nhu cầu VLĐ tối thiểu. Đó là lượng VLĐ

tối ưu vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục hiệu quả
vừa giúp cho công tác sử dụng VLĐ được chủ động, hợp lý, tiết kiệm.
Thực trạng sử dụng VLĐ của Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách cho
thấy Nhà máy chưa thực sự chủ động trong công tác tổ chức và sử dụng
vốn.Vốn lưu động của Nhà máy chủ yếu là nguồn vốn lưu động tạm thời
(chiếm 97% tổng nguồn VLĐ năm 2002 và chiếm 95.5 % tổng nguồn VLĐ
năm 2004, năm 2005 là 88.6% và năm 2006 chiếm tỷ lệ 88.7% tổng nguồn
vốn ). Việc sử dụng vốn vay ngắn hạn và các khoản phải trả cho nguời bán
quá lớn như vậy, một mặt nó giúp cho Nhà máy có vốn để kinh doanh, mặt
khác nó tạo nên gánh nặng nợ nần mà chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh
bị xấu đi là sẽ biết hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn. Trong khi
đó, nguồn VLĐ thường xuyên quá ít (chỉ chiếm 3% tổng nguồn VLĐ năm
2003, năm 2004 và 2005 có tăng nhưng rất chậm, đến năm 2006 vẫn chỉ có
11.3% trong tổng vốn lưu động ) làm Nhà máy mất đi tính chủ động trong
việc sử dụng vốn kinh doanh. Các khoản phải thanh toán chủ yếu dựa lớn vào
các khoản phải thu từ bán hàng và hàng tồn kho. Thực tế cho thấy nếu hoạt
động như vậy thì sẽ không có hiệu quả bền vững. Do đó, việc xác định nhu
cầu VLĐ là hết sức cần thiết. Để xác định được nhu cầu VLĐ một cách chính
xác, có thể đi theo hướng sau:
- Trước hết, Nhà máy cần tính toán nhu cầu VLĐ cần thiết đó,
tính toán nhu cầu VLĐ cho từng khâu, từng khoản mục dựa trên các chỉ tiêu
tài chính của kỳ trước và dự định về hoạt động của Nhà máy trong kỳ kế
hoạch để từ đó huy động đáp ứng VLĐ cho từng khâu từng khoản mục một
cách đầy đủ, kịp thời, tránh lãng phí và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
4
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
doanh được liên tục hiệu quả. Có nhiều cách để xác định nhu cầu VLĐ tối
thiểu nhưng theo em Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách nên tính toán nhu cầu
này theo phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số
vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:


Vnc = M1
L1
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
L1 : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch
Như đã phân tích ở trên, doanh thu tiêu thụ Nhà máy tăng qua các năm,
năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 1.889.220.254 đồng và dựa trên dự
định mở rộng sản xuất loại gạch ốp lát nhiều hơn nữa, vì thực tế năm 2006
vừa qua, doanh thu tiêu thụ loại gạch này đã tăng so với năm 2005, do vậy kế
hoạch cho năm 2008 của Nhà máy là sẽ tăng doanh thu, tăng tổng mức luân
chuyển vốn năm 2008 là 10%, tức là tổng mức luân chuyển vốn năm 2008 là:
6.269.517.045 + ( 6.296.517.045 x 10%) = 6.896.468.749.5 đ
Và số vòng quay VLĐ cũng tăng thêm 0,5 vòng so với năm 2006, tức
là đạt 2.69 vòng/ năm. Vậy nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch là:
6.896.468.749.5
Vnc = = 2.563.743.030 đồng.
2.69
Để xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết năm kế hoạch cho từng khâu
kinh doanh theo phương pháp tính toán trên, Nhà máy có thể căn cứ vào tỷ
trọng VLĐ được phân bổ hợp lý trên các khâu kinh doanh.
- VLĐ khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu động lực, công cụ lao động nhỏ, tổng cộng chiếm 10% tổng
VLĐ.
5
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
- VLĐ khâu sản xuất gồm giá trị các sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, tổng cộng chiếm 40% tổng VLĐ.
- VLĐ trong khâu lưu thông chiếm 50% tổng VLĐ.

Vậy nhu cầu VLĐ năm kế hoạch cho từng khâu kinh doanh là:
- Khâu dự trữ sản xuất: 2.563.743.030 x 10% = 256.374.303 đ
- Khâu sản xuất : 2.563.743.030 x 40% = 1.025.497.212 đ
- Khâu lưu thông : 2.563.743.030 x 50% = 1.281.871.515 đ
Cộng: 2.563.743.030 đ
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp Nhà máy ước tính
được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù
hợp.
Trên cơ sở nhu cầu VLĐ theo kế hoạch đã lập Nhà máy cần có kế hoạch
huy động và sử dụng vốn sao cho chi phí vốn bỏ ra thấp nhất và thu được hiệu
quả cao nhất. Ở đây cũng cần thấy rằng để quá trình SXKD được tiến hành
thuận lợi thì nguồn VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp phải là
nguồn vốn ổn định có tính vững chắc. Từ thực trạng của Nhà máy ta thấy,
nguồn vay ngắn hạn của Nhà máy đã được khai thác triệt để ( năm 2006
chiếm 51,8% tổng nợ ngắn hạn), Nhà máy cần phải sử dụng nguồn vốn này
một cách linh hoạt, hết sức khéo léo không nên lạm dụng quá gây mất uy tín
với khách hàng, vì đây là những khoản nợ dưới một năm thậm chí một vài
tháng nên Nhà máy phải thường xuyên thay đổi chúng để không bị biến thành
con nợ khó đòi.
Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, cần xác định số vốn thừa thiếu để từ
đó tìm nguồn tài trợ có lợi nhất đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất với chi
phí sử dụng vốn thấp nhất.
6
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Khi thực hiện Nhà máy cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng
VLĐ đã tạo lập được làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
của Nhà máy. Trong thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Nhà máy cần
chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Việc lập kế hoạch huy động phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ
tiêu tài chính của kỳ trước với những dự tính về tình hình hoạt động kinh

doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về sự biến động
của thị trường như căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của kỳ trước, dự
kiến số lượng đơn đặt hàng cho kế hoạch từ đó dự kiến số lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ, dự kiến số VLĐ cần thiết cho kỳ kế hoạch.
2. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh quá trình
thu hồi tiền hàng
Như đã phân tích ở trên, trong năm 2006, VLĐ của Nhà máy còn bị
chiếm dụng với tỷ trọng cao, trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách
hàng chiểm 98.3 %. Điều đó cho thấy công tác bán hàng, thanh toán tiền
hàng, thu hồi công nợ cần phải khắc phục hơn nữa. Nhà máy chưa có các biện
pháp khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán ngay hoặc
thanh toán nhanh. Khi bán hàng qua đại lý thì bán được hàng, các đại lý mới
thanh toán nên đã làm cho thời gian thu tiền kéo dài. Do đó, để đảm bảo sự ổn
định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của
VLĐ từ đó góp phần sử dụng vốn có hiệu quả, Nhà máycần có những biện
pháp hữu hiệu để hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ nần dây dưa, chưa
thanh toán của khách hàng. Theo em, Nhà máycần áp dụng một số biện pháp
sau:
+ Trước khi ký kết hợp đồng tiêu thụ Nhà máy cần xem xét kỹ lưỡng
cơ sở vật chất của khách hàng, tình hình tài chính, khả năng tiêu thụ sản phẩm
của khách hàng, Nhà máycó thể từ chối ký hợp đồng với những khách hàng
nợ nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc những đơn đặt hàng
mà số tiền ứng trước là rất nhỏ.
7
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp

×