Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.57 KB, 24 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện
Căn cứ vào mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của n-
ớc ta và những nguyên tắc cơ bản của chính sách định hớng phát triển kinh tế. Thì
công nghiệp điện là một trong những ngành u tiên để phục vụ cho quá trình CNH
HĐH đất nớc, để đảm bảo xây dựng thắng lợi CNXH. Xí nghiệp xây lắp điện tuy
chỉ là đơn vị trực thuộc Công ty điện lực I, mặc dù thời gian thành lập và hoạt động
cha lâu, nhng Xí nghiệp đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của Xí
nghiệp phải gắn liền với định hớng chung của Đảng và Nhà nớc. Trớc tình hình đặt
ra nh vậy, việc bảo toàn, phát triển, và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là điều tối
quan trọng.
Nh ở chơng II đã phân tích, trong những năm 1998,1999, 2000 và 2001, công
tác quản lí và sử dụng vốn của Xí nghiệp đã có những tiến bộ đáng ghi nhận, nhng
bên cạnh đó vẫn còn không ít những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Đây là những
hạn chế rất khó tránh khỏi khi hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên nếu không
khắc phục đợc những hạn chế này thì tất yếu dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh doanh
của Xí nghiệp giảm sút, Xí nghiệp sẽ khó có thể đứng vững và tồn tại trong thị tr-
ờng. Do đó, một vấn đề đang đợc đặt ra đối với Xí nghiệp hiện nay là phải tìm ra
nhng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, sử dụng
tiết kiệm và sử dụng với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm
năng về lao động và các lợi thế khác của Xí nghiệp. Dới đây là một số giải pháp chủ
yếu.
I. Tăng cờng đầu t mới tài sản cố định, đặc biệt là đổi mới, hiện đại
hoá máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất, thi công
Thực tế hiện nay tài sản cố định của Xí nghiệp vừa ít, vừa lạc hậu, đây là kết
quả của việc không chú trọng đầu t mới, hiện đại hoá tài sản cố định. Do vậy, mà nó
ảnh hởng đến chất lợng các sản phẩm, tiến độ thi công các công trình và khả năng
cạnh tranh của Xí nghiệp.
1
Nguyễn Hữu Thuận


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Nh đã phân tích trong chơng II, nguyên nhân của việc chậm đổi mới và hiện
đại hoá tài sản cố định trong Xí nghiệp là do thiếu vốn đầu t. Những năm qua Ngân
sách Nhà nớc đang dần cắt giảm để tăng cờng tính năng động, tự chủ cho các doanh
nghiệp. Nhu cầu vốn thì rất lớn, nhất là vốn đầu t cho đổi mới, mở rộng sản xuất
kinh doanh, nhng việc vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác gặp nhiều
khó khăn. Khó khăn lớn nhất và Xí nghiệp gặp phải là lãi suất cao, trong khi thị tr-
ờng kinh doanh gặp nhiều khó khăn không đảm bảo cho việc trả nợ. Vì vậy, Xí
nghiệp chỉ có thể vay những khoản nhỏ, đủ để cải thiện chút ít tình hình sản xuất,
do đó, cha tạo ra năng lực sản xuất mới.
Để giải quyết khó khăn trên Xí nghiệp có thể tạo vốn bằng hình thức thuê
mua. Vì trong điều kiện thị trờng vốn cha phát triển, thuê mua là hình thức dễ thực
hiện hơn, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ, khó có khả năng vay tín dụng dài
hạn để đầu t tài sản cố định. Khi tạo vốn bằng hình thức thu mua đã bảo đảm tài trợ
linh hoạt nhu cầu vốn, cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu t kịp thời mà không
phải đảo lộn cơ cấu tài chính,không cần có các bảo lãnh nh khi vay mua và nó
không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có cơ hội tốt hơn
để huy động các nguồn vốn khác khi cần thiết. Tín dụng thuê mua còn có tác dụng
nh một biện pháp hạn chế rủi ro, lạc hậu kĩ thuật cho doanh nghiệp.
Nh đã phân tích ở trên, là loại hình Xí nghiệp xây lắp quy mô nhỏ việc đầu t
quá nhiều vào máy móc thiết bị cũng không phải là tốt, vì Xí nghiệp có thể hoạt
động thuê mua, phục vụ cho từng công trình. Nhng dù thế nào đi chăng nữa thì Xí
nghiệp vẫn phải có trong tay một số máy móc thiết bị mới, hiện đại để không chỉ
phục vụ cho các công tác thi công các công trình của Xí nghiệp mà còn phục vụ cho
các hoạt động của các đơn vị phụ trợ của Xí nghiệp. Vì vậy Xí nghiệp cần phải cố
gắng hơn nữa trong việc tìm tòi, nghiên cứu, xây dựng các phơng án đầu t mở rộng
sản xuất, xây dựng đợc những phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để thu hút
đợc vốn đầu t của nhà nớc và các tổ chức tín dụng.
Một điều rất quan trọng trong đầu t đổi mới công nghệ đó là đánh giá đợc

hiệu quả của việc đầu t đổi mới công nghệ đó bên cạnh việc phải lựa chọn công
nghệ phù hợp với yêu cầu thi công. Nói tóm lại là việc đầu t đó phải mang lại lợi ích
2
Nguyễn Hữu Thuận
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
kinh tế cho Xí nghiệp, có nh vậy thì số vốn đầu t cho tài sản đó mới có hiệu quả và
Xí nghiệp mới nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Có rất nhiều chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu t đổi mới công nghệ.
Sau đây em xin nêu ra ba chỉ tiêu quan trọng:
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (net present value - NPV) là số tiền mà chủ
đầu t có đợc tính tại thời điểm đầu t sau khi đã lấy tất cả các khoản thu khấu
trừ đi tất cả các khoản chi.
NPV =
( )

=
+

n
1i
i
ii
r1
)CB(
Trong đó:
B
i
: các khoản thu năm i do công nghệ mang lại
C

i
: các khoản chi năm thứ i
n : tuổi thọ của công nghệ
r : suất thu lợi tối thiểu do nhà đầu t xác định trên cơ sở tình hình kinh
doanh thực tế trên thị trờng.
Nếu NPV > 0 thì nên đầu t công nghệ này.
Chỉ tiêu suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR) là lãi suất
chiết khấu r
*
mà ứng với nó giá trị hiện tại ròng bằng không. Tức là IRR là
nghiệm của phơng trình:
NPV =
( )

=
+

n
1i
i
ii
r1
)CB(
= 0
Nếu vốn đầu t là vốn vay với lãi suất r thì khi r = r
*
= IRR thì chủ đầu t
chỉ hoà vốn và ngợc lại nếu r < IRR thì việc đầu t công nghệ thì có lãi.
Ngoài ra khi quyết định đầu t công nghệ mới Xí nghiệp nên đa ra nhiều
phơng án và tính toán NPV, IRR cho mỗi phơng án. Sau đó lựa chọn phơng án

nào có NPV (IRR) lớn hơn.
Trong trờng hợp NPV (IRR) của các phơng án bằng nhau thì cần tính toán
thêm chỉ tiêu sau:
3
Nguyễn Hữu Thuận
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t (T) là chỉ tiêu phản ánh thời gian cần
thiết để thu hồi vốn đầu t. T là nghiệm của phơng trình
( )

=
+
n
1i
i
i
r1
B
=
( )

=
+
n
1i
i
i
r1
C


Phơng án đợc chọn là phơng án có T nhỏ nhất.
Ngoài ra, có một số trờng hợp khi đầu t thiết bị công nghệ mới không thể tính
riêng các khoản thu do công nghệ đó mang lại để so sánh với chi phí bỏ ra, làm cơ
sở để quyết định có đầu t hay không. Trong trờng hợp này Xí nghiệp có thể so sánh
trực tiếp mức độ tiết kiêm nhân công, thời gian rút ngắn tiến độ thi công công trình
so với các phơng án công nghệ khác.
Giải pháp này có u điểm là tăng năng lực sản xuất thi công nâng cao chất l-
ợng sản xuất thi công các sản phẩm, tạo cho Xí nghiệp một vị thế vững chắc phù
hợp với chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nớc trong tiến
trình đổi mới đất nớc. Nhng hạn chế của giải pháp này là thiếu vốn dẫn đến phải đổi
mới, hiện đại hoá tài sản cố định trong một thời gian dài.
II. Nâng cao tốc độ chu chuyển vốn
Thực trạng ở Xí nghiệp xây lắp điện hiện nay lợng hàng tồn kho luôn cao và
có xu hớng gia tăng. Điều này một mặt chứng tỏ Xí nghiệp đang có nhiều việc làm
cho ngời lao động, nhng mặt khác nó lại thể hiện sự kém hiệu quả trong quá trình
hoạt động, khi mà lợng hàng tồn kho tăng tập trung vào chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Rõ ràng là nó làm cho chi phí sử dụng vốn tăng lên, nguồn vốn tồn đọng
lớn, trong khi nhu cầu vốn lu động cho kinh doanh lại bị thiếu trầm trọng.
Để nâng cao tốc độ chu chuyển vốn ta xem xét một số chỉ tiêu:
Số vòng quay VLĐ =
nâqu nhìb VLĐ
thu doanh Tổng
4
Nguyễn Hữu Thuận
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Khả năng thanh toán hiện thời =
hạn ngắnNợ
ộngđ lưu nsả tài Tổng

Khả năng thanh toán nhanh =
hạn ngắnNợ
ữtr dự nsả Tài - TSLĐ Tổng
Nh vậy, để nâng cao tốc độ chu chuyển vốn vấn đề đặt ra là làm sao chúng ta
tăng đợc tổng doanh thu, tăng tài sản lu động và giảm nợ ngắn hạn. Vì vậy Xí
nghiệp cần phải quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Xí nghiệp không nên hoạt động đơn lẻ
mà tranh thủ sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản cấp trên, của các cơ quan chuyên
môn nh Tổng công ty điện lc, Công ty điện lực I, hiệp hội các nhà thầu... Đồng thời
thiết lập các mối quan hệ vững chắc với khách hàng, bạn hàng và đặc biệt với ngân
hàng. Xử lý nhanh các thiết bị máy móc đã cũ, các tài sản cố định chờ thanh lý, đây
là một trong những biện pháp nhằm giải quyết ứ đọng vốn qua đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn của Xí nghiệp. Ngoài ra, việc thanh lý tài sản cố định sẽ còn giúp cho Xí
nghiệp bổ sung vốn vào sản xuất kinh doanh giải quyết một phần tình trạng thiếu
vốn.
Chỉ đạo thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình rút ngắn thời
gian xây dựng để nhanh chóng có đợc nguồn vốn do chủ đầu t thanh toán theo từng
hạng mục công trình, đồng thời nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả của việc rất ngắn thời gian xây dựng đợc thể hiện nh sau:
Rút ngắn thời gian xây dựng, sớm bàn giao công trình sẽ mang lại hiệu
quả do vốn đầu t sớm dợc thu hồi:
H = V. [
( )
1r1
)TT(
dmtt
+

]
Trong đó:

r : Suất hao phí vốn do Xí nghiệp tính toán
V: Vốn đầu t thi công công trình hoặc hạng mục công trình theo hợp
đồng
5
Nguyễn Hữu Thuận
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
T
dm
: Thời gian thi công định mức
T
tt
: Thời gian thi công thực tế
H: Phần chi phí vốn giảm đợc do rút ngắn thời gian sử dụng vốn cho
thi công
Rút ngắn thời gian xây dựng tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động
tiết kiệm đợc một lợng vốn lu động trong thi công một công trình là:
V =
tt
N
GTSLXL
[T
tt
- T
dm
]
Trong đó:
V: lợng vốn lu động tiết kiệm đợc một năm do đẩy nhanh tiến độ
thi công.
T

tt
, T
dm
: thời gian thi công thực tế và thời gian thi công định mức.
Thực tế quản lý và sử dụng vốn trong năm 2001 cho thấy Xí nghiệp bị chiếm
dụng một lợng vốn quá lớn.
- Đầu năm là 15.346 triệu đồng, chiếm 23,412% tổng số vốn lu động.
- Cuối năm là 12.385 triệu đồng, chiếm 14,678% tổng số vốn lu động.
Điều này chứng tỏ vốn lu động của Xí nghiệp bị ứ đọng trong khâu lu thông
là rất lớn. Lợng vốn này không những không sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay
của vốn.
Nguyên nhân bị chiếm dụng vốn là do hiện tợng thiếu vốn khá phổ biến hiện
nay, đồng thời khi có quan hệ làm ăn Xí nghiệp không có sự lựa chọn, đánh giá
đúng đắn về khả năng tài chính của đơn vị bạn.
Để hạn chế lợng vốn bị chiếm dụng Xí nghiệp cần triệt để thực hiện phơng
châm thanh toán nhanh nhằm không gây ứ đọng vốn. Thực hiện phơng châm này Xí
nghiệp cần thực hiện các hoạt động cụ thể sau:
- Trong quá trình ký kết hợp đồng với bạn hàng Xí nghiệp cần đánh giá
khả năng tài chính của họ, để tránh đợc rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng, cụ thể:
6
Nguyễn Hữu Thuận
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
+ Bên A (chủ đầu t) phải ứng trớc một khoản tiền trên 10% giá trị hợp
đồng đã ký.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng bên A cần thực hiện các điều
khoản. Thực hiện nghiêm túc việc nghiệm thu công trình khi hợp đồng đã
thực hiện xong và quy định mức phạt từ 5 10% giá trị hợp đồng cho
việc chậm thanh toán khi thời hạn thanh toán không đúng nh đã ký kết

hợp đồng.
+ Trờng hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng thi công, Xí nghiệp
cần thu thập các thông tin về chủ đầu t qua đó phân tích xem xét chủ đầu
t nào có khả năng thanh toán nhanh thì u tiên thi công dứt điểm công
trình đó.
- Về phía Xí nghiệp cần nhanh chóng bàn giao công trình cho chủ thầu sau
khi công trình hoàn thành và sau khi đã đợc nghiệm thu, Xí nghiệp cần nhanh
chóng tiến hành biên bản kiểm nghiệm và yêu cầu chi trả. Nh vậy, sau khi kết
thúc giai đoạn sản xuất vốn lu động của Xí nghiệp đã chuyển sang lĩnh vực
thanh toán.
Để thu hồi công nợ, Xí nghiệp có thể áp dụng các hình thức thanh toán nh:
thanh toán bằng tiền, thanh toán bằng hiện vật, hoặc thanh toán bằng máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu. Việc thanh toán bằng nguyên vật liệu đem lại nhiều lợi
ích, Xí nghiệp có thể sử dụng nguyên vật liệu trong thi công, nhờ sử dụng nguyên
vật liệu này mà Xí nghiệp giảm đợc chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí
kho bãi, chi phí dự trữ bão quản... Nh vậy, sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài
ra, để thu hồi công nợ còn có thể dùng phơng pháp bán nợ cho ngân hàng hoặc các
công ty tài chính.
Phải nói rằng với đặc điểm nhiệm vụ kinh doanh của Xí nghiệp thì việc nâng
cao tốc độ chu chuyển vốn là khó. Tuy nhiên, điều này vẫn có thể đợc cải thiện nếu
Xí nghiệp giải quyết tốt các vấn đề trên và Xí nghiệp quan tâm hơn nữa đến việc
xây dựng phơng án, chơng trình kinh doanh cụ thể, thậm chí cụ thể đối với từng
công trình xây dựng. Không phải chỉ riêng Xí nghiệp mà đối với đa số các doanh
nghiệp, khi xây dựng phơng án kinh doanh, mới chỉ chú trọng dến việc trình bày
7
Nguyễn Hữu Thuận
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
những kết quả chính bản thân phơng án dự định đầu t, mà cha chú ý đến việc đặt ph-
ơng án đó trong mối quan hệ chặt chẽ với những hoạt động khác của Xí nghiệp, với

những dự án khác. Vì vậy, đôi khi một dự án cha thể hiện rõ tác động của nó đến sự
tăng trởng và triển vọng hoạt động của Xí nghiệp. Do đó, một trong những yêu cầu
đặt ra để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh là phải thể hiện đợc kết
quả tổng hợp của Xí nghiệp. Điều đó có nghĩa là, khi tiến hành tham gia một hoạt
động xây dựng nào, Xí nghiệp cần phải xem xét một cách tổng quát đến nguồn vốn
sẽ huy động, các chi phí sẽ bỏ ra, dự kiến thời gian xây lắp, các công tác về quyết
toán, thanh toán công trình, và một vấn đề cũng rất quan trọng, đó là phải nâng cao
hơn nữa chất lợng ngời lao động mà lực lợng công nhân xây lắp trực tiếp chiếm vị
trí chủ đạo. Ngoài lực lợng lao động của mình, Xí nghiệp có thể thuê lao động thời
vụ, nhng lực lợng này cũng cần có sự quản lý chặt chẽ về thời gian và về chất lợng
lao động.
Khi giải quyết tốt vấn đề này, công trình sẽ đợc hoàn thành sớm, khi công tác
quyết toán đợc tiến hành nhanh chóng Xí nghiệp mới có thể thu hồi vốn và nhờ đó
làm giảm lợng hàng tồn kho và nâng cao số vòng luân chuyển vốn.
III. Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Từ phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Xây lắp Điện ta
thấy, cơ cấu vốn của Xí nghiệp còn cha hợp lý, có sự chênh lệch rất khác biệt giữa
các nguồn huy động. Vay ngắn hạn rất ít, nợ dài hạn thì hoàn toàn không có.
Việc huy động vốn gắn liền với chi phí huy động, sử dụng vốn và tỷ trọng của
các nguồn trong cơ cấu vốn, nên khi huy động các doanh nghiệp cần phải tính đến
hai nguồn rẽ nhất là tín dụng thơng mại và nợ tích luỹ. Nhng ở Xí nghiệp hai nguồn
này đã đợc huy động một cách triệt để và hầu nh không còn khả năng huy động
thêm Vì vậy ở đây Xí nghiệp cần phải xem xét lại nguồn vốn huy động từ tín dụng
thơng mại, tỷ lệ của nguồn này quá cao khiến Xí nghiệp có thể rơi vào tình trạng
mất tự chủ về tài chính bất cứ lúc nào và hơn nữa nó cũng là một nguyên nhân khiến
Xí nghiệp không tăng đợc hạn mức tín dụng từ phía ngân hàng lên. Bây giờ vấn đề
đặt ra là Xí nghiệp phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn.
8
Nguyễn Hữu Thuận
8

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Với nguồn vốn chủ sở hữu: Hiện nay nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn của Xí nghiệp (năm 1998 là 4,294%;
năm 1999 là 3,892%; năm 2000 là 8,183%; năm 2001 là 5,834%). Do đó, trong thời
gian tới Xí nghiệp phải cố gắng tăng số lợng và tỷ trọng của nguồn này lên. Muốn
tăng nguồn này lên một mặt phải có sự góp sức của Nhà nớc, Nhà nớc tác động đến
nguồn này bằng cách tăng nguồn vốn ngân sách cho doanh nghiệp và giảm thu đối
với doanh nghiệp. Mặt khác, để tăng nguồn vốn này thì Xí nghiệp phải tăng hiệu
quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động có lãi. Từ đây, Xí nghiệp lại phải trở về với việc
tính toán mức độ hiệu quả của từng dự án và vai trò của nó trong sự phát triển của
Xí nghiệp, và vấn đề mở rộng thị trờng, tăng khả năng đấu thầu.
Với nguồn vốn vay ngân hàng: Đây chính là vấn đề bức xúc của Xí nghiệp.
Là một đơn vị trực thuộc, Xí nghiệp chịu sự điều tiết của Công ty Điện lực I về lợng
vốn vay ngắn hạn. Hạn mức của Xí nghiệp hiện nay là 1 tỷ đồng, đây có thể nói là
một hạn mức quá thấp đối với Xí nghiệp. Việc quy định nh thế này một phần là do
Công ty phải cân đối hoạt động cho các Xí nghiệp thành viên chứ không chỉ có Xí
nghiệp Xây lắp Điện, nhng có lẽ nguyên nhân cơ bản ở đây là do Xí nghiệp cha
chứng tỏ đợc tính hiệu quả trong hoạt động của mình. Vì vậy muốn tăng đợc hạn
mức tín dụng thông qua ngân hàng thì Xí nghiệp phải đề xuất ra đợc những phơng
án kinh doanh có tính hiệu quả cao.
Một thực tế ở Xí nghiệp là hàng năm vẫn thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh
của Công ty đa xuống và đa số các công trình mà Xí nghiệp thực hiện đều là chỉ
định thầu, ý nghĩa của hoạt động chỉ định thầu ở đây chính là việc Công ty đã định
giá, định doanh thu, định thời gian cho Xí nghiệp. Thực tế này đã nói lên rằng bản
thân Xí nghiệp thực sự cha đa ra đợc những phơng án có hiệu quả bằng những ph-
ơng án Công ty đa xuống. Công tác đấu thầu ở Xí nghiệp cũng rất hạn chế. Vì vậy
có thể nói, thứ nhất, do Xí nghiệp cha chủ động nhiều trong việc đấu thầu và tạo thị
trờng; thứ hai, Xí nghiệp cha có đợc nhiều phơng án kinh doanh có hiệu quả nên
hạn mức tín dụng ngân hàng không tăng lên đợc. Nh vậy, để tăng đợc hạn mức tín
dụng ngân hàng thì nhiệm vụ đặt ra đối với Xí nghiệp là phải giải quyết những tồn

tại này.
9
Nguyễn Hữu Thuận
9

×