Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.97 KB, 16 trang )

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công
ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội
Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
I. đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao công suất
máy móc thiết bị
Đổi mới công nghệ là vấn đề đang đợc quan tâm tại bất cứ doanh nghiệp
nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Việc có một công nghệ hiện đại cũng
nh có đợc một loại vũ khí lợi hại để giúp công ty giành chiến thắng trong bất kỳ
cuộc cạnh tranh nào. Đối với công Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội, từ năm
1990 trở lại đây Công ty đã từng bớc hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và mang
lại nhiều lợi ích kinh tế nhất định. Do số vốn đổi mới công nghệ còn hạn chế nên
công ty tiến hành đổi mới từng phần. Điều đó dẫn đến máy móc thiết bị thiếu tính
đồng bộ, hạn chế việc nâng cao công suất máy móc thiết bị.Cho đến nay phần giá
trị còn lại chiếm 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã khấu hao hết nhng cha có
điều kiện đổi mới. Nếu không đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ thì sản lợng tăng
ít, không đáp ứng nhiều nhu cầu khách hàng. Mặt khác, nếu không đổi mới công
nghệ thì việc hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ khó khăn.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng ,hiện nay đã xuất hiện hình thức:
chính sách tín dụng bằng thuê mua . Đó là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng
cách thuê trang thiết bị, vật t công cụ và tài sản cố định khác sử dụng trong sản
xuất kinh doanh. Với hình thức này, doanh nghiệp đợc sử dụng vốn nh chính mình
là ngời sở hữu với giá thuê định trớc trong hợp đồng sau thời hạn thuê mua, doanh
nghiệp có quyền trả lại tài sản đã mua hoặc thuê với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê
với giá thuê thấp hơn.
Với hình thức này, công ty có những điểm lợi sau:
Khi mà thị trờng vốn cha phát triển, thuê mua là hình thức dễ thực hiện
hơn, nhất là đối với các công ty nhỏ, khó có khả năng vay tín dụng dài hạn để đầu
t TSCĐ .
- Thuê mua tài sản thờng có chi phí sau thuế nhỏ hơn là vay mua, vì thuế


đánh vào giá trị thuê mua thấp hơn giá trị vay mua (vay mua thuế đánh vào cả
khấu hao, tiền lãi, chi phí bảo dỡng)
- Cuối cùng, việc thuê mua không cần có các bảo lãnh nh khi vay mua và
nó không làm tăng hệ số nợ của công ty, làm cho công ty có cơ hội tốt hơn để huy
động các nguồn vốn khác khi cần thiết .
Bên cạnh đó, hình thức thuê mua mặc dù tạo điều kiện cho công ty giải
quyết tốt khó khăn về vốn song công ty thờng phải chịu giá thuê cao, gây khó
khăn cho cạnh tranh về giá. Mặt khác tổ chức hình thức này rất phức tạp và khi có
sự cố vi phạm hợp đồng, công ty có thể phá sản rất nhanh do bên cho thuê tín
dụng đòi lại tài sản. Các tổ kinh doanh tín dụng thuê mua thờng đợc lợi nhờ tín
dụng cho thuê cao. Do đó công ty cần lu ý một số vấn đề hợp đồng sau:
+ Giá thuê mua: Nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả thuê mua là thời hạn
thuê mua. Để có căn cứ xây dựng giá cả thuê mua, công ty phải xác định đợc giá
trị của tài sản thuê mua, doanh thu dự kiến, chi phí trên một đơn vị sản phẩm có
sự tham gia của tài sản thuê mua.
+ Thời hạn thuê mua: Thời hạn thuê mua càng ngắn thì giá cao và ngợc lại.
+ Thời điểm tính giá thuê mua: Hiện nay có 2 thời diểm tính giá thuê mua
là thời diểm ký hợp đồng và thời điểm đã lắp đặt xong.
Tóm lại, dù công ty sử dụng hình thức huy động vốn nào cũng có hai
mặt.Thông qua hình thức này, ban lãnh đạo công ty có thể tham khảo nên chọn
loại công nghệ nào để thuê. Việc chọn công nghệ để thuê phải là những công
nghệ sản xuất quyết định đến chất lợng sản phẩm và tính đặc thù của sản phẩm
đối với công ty.Muốn vậy, công ty phải lên kế hoạch cụ thể về đổi mới công nghệ,
tránh việc thuê một cách tràn lan và không có trọng điểm.
Việc bảo đảm cân đối trong sản xuất chỉ đợc thực hiện nếu trong dây
chuyền công nghệ nếu sản phẩm và lao vụ của bộ phận trớc bảo đảm cho bộ phận
sau đợc tiến hành thuận lợi, đúng kỹ thuật, chu kỳ sản xuất của sản phẩm là ngắn
nhất. Đây chính là sự cân đối về công suất (sản lợng) giữa các bộ phận sản xuất
chính.Hiện nay công ty cần nâng cao trình độ cơ giới hoá của bộ phận phục vụ
sản xuất, nhờ đó mà tác động đến công suất của máy móc thiết bị và nâng cao

chất lợng sản phẩm chính.
Công nghệ đợc đổi mới, dây chuyền sản xuất đợc cân đối lại sẽ rút ngắn đ-
ợc chu kỳ sản xuất. Hơn nữa, độ dài sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến lợng sản
phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất thiết bị, máy móc, diện tích sản xuất,
tình hình luân chuyển vốn lu động và đến việc hoàn thiện nhiệm vụ sản xuất theo
hợp đồng đã ký kết.
II. Nâng cao chất lợng công tác định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng tiêu dùng nguyên vật liệu lớn
nhất không đợc phép vợt qua mức để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc một
chi tiết sản phẩm hay một công việc cụ thể nào đó trong điều kiện tổ chức kỹ
thuật, tâm lý và môi trờng của thời kỳ kế hoạch.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở xây dựng kế hoạch mua
nguyên vật liệu để điều hoà cân đối nguyên vật liệu tiêu dùng trong công ty,Đồng
thời,có thể xác định mối quan hệ trong việc mua bán và ký kết hợp đồng kinh tế.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát
nguyên vật liệu một cách kịp thời, chính xác, phấn đấu tực hiện đúng mức hạ thấp
mức tiêu dùng, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Hiện nay có ba phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
đợc đa số Doanh nghiệp sử dụng. Công ty có thể tham khảo một trong 3 cách sau:
Phơng pháp thống kê kinh nghiệm : Thực chất là khi xây dựng định
mức ta căn cứ vào số liệu thống kê đã ghi chép đợc về tình hình hao phí
nguyên vật liệu hoặc dựa vào trình độ công nhân tiên tiến để xây dựng
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
u Điểm : Xây dựng nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất
sản phẩm.
Nhợc điểm : Không đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.Tuy
nhiên trong thực tế, hình thức này thờng đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp mới đi vào sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp phân tích : Thực chất của phơng pháp này là khi tiến hành

xây dựng định mức phải dựa vào kết quả phân tích các yếu tố tác động trực tiếp
đến mức tiêu hao nh phân tích thiết kế sản phẩm, phân tích nguyên vật liệu, phân
tích tình trạng máy móc, thiết bị, phân tích trình độ tay nghề công nhân, phân tích
ảnh hởng đến xây dựng định mức ,từ đó dự kiến về mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Ưu Điểm : Bảo đảm tính tiên tiến và hiện thực.
Phơng pháp thực nghiệm : Thực chất là khi tiến hành xây dựng
định mức ,đợc tiến hành trong điều kiện tiêu chuẩn, cụ thể là phòng
thí nghiệm .Vì thế,nên đảm bảo đợc tính tiên tiến cao. Muốn đa
định mức áp dụng vào thực tế đòi hỏi phải điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế trong từng cơ sở. Phơng pháp này đòi hỏi phải
có cơ sở vật chất đảm bảo, cho nên trong thực tế phơng pháp này
thích hợp với các loại sản phẩm và nguyên vật liệu đắt tiền.
III. Giảm vốn lu động sử dụng bình quân hàng năm
Để giảm vốn lu động, công ty cần thực hiện các công việc sau:
B ớc 1 : Công ty phải xác định lại nhu cầu vốn lu động cho hợp lý. Phơng
pháp xác định nhu cầu vốn lu động thì có nhiều song phơng pháp gián tiếp là phù
hợp hơn cả đối với công ty, bởi nó tơng đối đơn giản giúp công ty ớc tính đợc
nhanh chóng nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ cho
phù hợp.
Nội dung phơng pháp gián tiếp:
- Đặc điểm : dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lu động bình
quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, khả năng tăng
tốc độ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động
năm kế hoạch.
Công thức
V
nc
= V
lđ0
* M

1
*(1+t)
M
0
Trong đó:
V
nc
: nhu cầu vốn lu động của năm kế hoạch
M
1
,

M
0
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch và năm báo cáo
V
lđ0
: Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo
t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển vốn lu động năm báo
cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch, công ty
có thể sử dụng các phơng pháp tính căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số
vòng quay vốn lu động dự kiến năm kế hoạch.
Phơng pháp tính
V
nc
=
M
1
L

1
Trong đó:
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
L
1
: Số vòng quay vốn lu động năm kế hoạch.
B ớc 2: So sánh nhu cầu vốn lu động của từng khoản mục với thực tế tồn
cuối kỳ năm báo cáo và phơng pháp giải quyết.
Các khoản phải thu cuối kỳ năm 2005 là15.291,35 đồng. Đây là con số khá
lớn đòi hỏi công ty phải giảm bớt các khoản phải thu năm 2006. Để giảm bớt các
khoản này ta có thể dùng các cách đã đợc nêu ra ở phần lý luận. Nhng công ty nên
tham khảo chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ .
Nội dung
Thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp giảm thiểu các khoản
phải thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra khả năng tài chính thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một loại tài chính trung gian là
factoring.
+ Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi doanh nghiệp có việc phải mua
bán chịu. Khi đó có công ty Factoring sẽ đứng trung gian thanh toán tức thời các
khoản vay này với một khoản chiết khấu thoả thuận(thông thờng là cao hơn lãi
vay tín dụng ngắn hạn)
+ Chính sách này có u điểm :
- Công ty có ngay các tài sản thanh toán phục vu cho quá trình sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn nợ phải trả.
- Do làm giảm các khoản phải thu, phải trả nên giá trị bảng cân đối tài
chính của công ty giảm xuống, điều này dẫn đến chỉ số doanh lợi vốn lu động có
thể đợc cải thiện .
- Nhờ làm giảm các khoản phải thu mà doanh nghiệp có thể tránh đợc rủi

ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Giảm đợc chi phí phát sinh trong quá trình đòi nợ
+ Chính sách này có nhợc điểm là tỷ lệ chiết khấu cao, dẫn đến giảm lợi
nhuận .
Xác định lợng nguyên vật liệu chính cần dùng: có 2 cách tính
Cách 1: Dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức khấu hao.
Cách 2: Dựa theo tỷ lệ chế thành.
Xác định lợng nguyên vật liệu phụ cần dùng: có 2 cách tính
Cách 1: Tính trực tiếp
Cách 2: Tính khái quát theo tỷ lệ thuận với việc tăng sản lợng
- Giảm công cụ, dụng cụ
Công việc này phụ thuộc vào bộ phận cơ điện. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ
mở hồ sơ theo dõi các loại máy móc thiết bị trong công ty, xác định và dự đoán
xem trong thời gian tới có những loại máy móc thiết bị nào cần bảo dỡng, sửa
chữa( lớn, vừa, nhỏ) và cần tới những loại chi tiết phụ tùng nào thay thế. Sau đó
phải lập một bảng báo cáo trình lên phó giám đốc kỹ thuật để có kế hoạch mua dự
trữ. Những loại chi tiết nào không cần dùng có thể bán bớt.

×