Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.88 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thành Đức
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Anh Thơ

MSSV: 1411270923

Lớp: 14DLK11

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho
phép tơi được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.


Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Nguyễn Thành
Đức, người đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình. Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô
trong Khoa Luật đã tạo nền tảng kiến thức cho tôi trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Nếu không đúng
như trên, tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình theo qui định của
Nhà Trường và Pháp luật.

Lê Thị Anh Thơ


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN ..................................................................4
1.1. Tóm lược q trình điều chỉnh pháp luật về chuyển đổi DNNN thành
CTCP..........................................................................................................................4
1.1.1 Giai đoạn thí điểm rụt rè ....................................................................................4
1.1.2 Giai đoạn thí điểm mở rộng ...............................................................................4
1.1.3 Giai đoạn đẩy mạnh ...........................................................................................5
1.1.4 Giai đoạn tiến hành ồ ạt .....................................................................................5
1.2 Những vấn đề chung về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần ...............7
1.2.1 Doanh nghiệp Nhà nước ....................................................................................7
1.2.2 Công ty cổ phần .................................................................................................9
1.2.3 Khái niệm về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần ................................10
1.3 Vai trị, ý nghĩa chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần ...........................12
1.3.1 Vai trò của việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần ............................12
1.3.2 Ý nghĩa của việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần ..........................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................15
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN ĐỔI DNNN THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM. ..................................16
2.1 Điều kiện, hình thức và một số vấn đề liên quan. ..........................................16
2.1.1 Điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ............16


iv
2.1.2 Hình thức chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ............17
2.1.3 Đối tượng và điều kiện mua cổ phần ...............................................................17
2.1.4 Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu.............................19
2.2 Quy trình chuyển đổi, kế thừa quyền và nghĩa vụ và các vấn đề liên quan 22
2.2.1 Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ............22

2.2.2 Kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ DNNN.23
2.2.3 Xử lí tài chính khi chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần ........................25
2.2.4 Xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần 27
2.2.5 Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu ..............................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ......................................................................................31
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CHUYỂN ĐỔI DNNN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN. ....................................32
3.1 Thực tiễn chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần hiện nay .....................32
3.1.1 Tổng kết quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần hiện nay .........32
3.1.2 Định hướng chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần trong giai đoạn tiếp
theo ............................................................................................................................36
3.2 Thực tiễn cổ phần hóa tại một doanh nghiệp và một vấn đề gặp phải khi
chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần ............................................................37
3.3 Kiến nghị và giải pháp hồn thiện việc chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ
phần ..........................................................................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .....................................................................................46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là thành phần kinh tế chủ lực, đóng vai trị
chủ đạo trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta thời kỳ xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ để giải phóng
hồn tồn miền Nam thống nhất đất nước. Trong suốt hơn 40 năm ấy DNNN giữ
những vị trí then chốt, đóng vai trị to lớn vừa làm nhiệm vụ phát triển kinh tế miền
Bắc sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá cả về cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học

công nghệ vào sản xuất, vừa phải tạo ra của cải vật chất phục vụ cho chiến trường
miền Nam.
Tuy nhiên, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các DNNN
dần bộc lộ những yếu điểm như: hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh
thấp; tốc độ tăng trưởng và phát triển giảm dần; rất nhiều doanh nghiệp ỷ lại vào sự
bao cấp của Nhà nước nên chưa chủ động đổi mới cơng nghệ dẫn đến trình độ cơng
nghệ lạc hậu…. Từ đó gây lãng phí tài ngun và sức lao động, lãng phí và thất
thốt vốn của Nhà nước, thu nhập của người lao động thấp, DNNN trở thành gánh
nặng cho ngân sách nhà nước.
Vì vậy việc duy trì quy mơ và số lượng DNNN ở tất cả các ngành các lĩnh
vực trong chiến lược ổn định, phát triển kinh tế là không phù hợp. Trong điều kiện
từng bước mở rộng hội nhập khu vực và quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế của
khu vực và thế giới thì việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Mặt khác, để giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước thì địi hỏi chính phủ phải có mơ hình quản lý mới. Trong chuyển
đổi mơ hình kinh tế mới, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
lực lượng sản xuất.
Đồng thời, tạo cơ hội để Việt Nam thực hiện chiến lược cơ cấu lại thị trường
xuất khẩu theo hướng cân bằng hơn, thúc đẩy cải cách và tái cơ cấu nền kinh tế,
tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp. Một trong
những bước đi có tính quan trọng và chiến lược hiện nay là chuyển đổi DNNN


2
thành công ty cổ phần nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hội nhập của bản thân
các DNNN, của nền kinh tế.
Vì chúng ta khơng thể hội nhập thực sự nếu cứ duy trì mãi cơ chế quản lý
hành chính, bao cấp đối với các hoạt động của các DNNN, bởi như vậy là vi phạm
"luật chơi chung" quy định là không phân biệt đối xử, nhất là đối với những doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên; đối xử cơng bằng và bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và các DNNN phải hoạt động theo nguyên tắc hạch tốn kinh doanh;
tránh tình trạng các doanh nghiệp ngồi quốc doanh khó có điều kiện để vươn lên
dù làm ăn có hiệu quả vì bị phân biệt đối xử, đặc biệt trong vấn đề tiếp cận các
nguồn vốn, vay tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh...Do đó giải pháp chuyển
đổi các DNNN thành công ty cổ phần đang là bước phát triển để thay đổi nền kinh
tế Việt Nam theo hướng phát triển và hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cở sở các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện, đề tài đánh giá một
cách tồn diện tiến trình chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần thời gian qua, từ
đó nêu lên các kết quả đạt được, những mặt tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi DNNN thành cơng ty
cổ phần.
Mục đích của đề tài được cụ thể hóa ở những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu vấn đề tổng quan, pháp luật về chuyển đổi DNNN thành cơng ty
cổ phần.
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn của việc
chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần cùng với việc đánh giá q trình thực hiện,
những mặt đạt được hay cịn hạn chế từ đó đưa ra một số kiến nghị để hồn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ bài khóa luận tốt nghiệp, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu
một số vấn đề về Doanh nghiệp, Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần; những
quy định của pháp luật về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần và thực tiễn
chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần, từ đó bước đầu đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao hơn hiệu quả của việc chuyển
đổi.


3
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã vận dụng phép biện chứng của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực
tiễn về tiến trình chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần. Ngồi ra, các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thu thập,… được sử dụng phù hợp với
từng nội dung, lĩnh vực nghiên cứu đề tài. Các quy định của luật Doanh nghiệp,
nghị định có liên quan được sử dụng với tư cách là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cho
quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần
Chương 2: Những quy định về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần theo
Pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn và giải pháp hoàn thiện chuyển đổi DNNN thành công ty cổ
phần.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tóm lược q trình điều chỉnh pháp luật về chuyển đổi DNNN thành
CTCP
1.1.1 Giai đoạn thí điểm rụt rè
Ở giai đoạn này việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành cơng ty cổ
phần cịn được gọi là cổ phần hóa và việc chuyển đổi này ở Việt Nam được thực
hiện theo đường lối thử và sửa (try and fix). Năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ra Quyết định số 143/HĐBT ngày 10 tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số
doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử chuyển đổi thành công ty cổ phần. Kết quả là có 2
doanh nghiệp trong năm 1990-1991 được cổ phần hóa. Năm 1991, Chủ tịch Hội

đồng Bộ trưởng lại ra Quyết định số 202 ngày 8 tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ
ngành trung ương và mỗi tỉnh thành chọn ra từ 1-2 doanh nghiệp nhà nước để thử
cổ phần hóa. Kết quả là đến tháng 4 năm 1996, có 3 doanh nghiệp nhà nước do
trung ương quản lý và 2 doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được cổ
phần hóa. Trừ Cơng ty dịch vụ vận tải mà Nhà nước chỉ còn giữ 18% tổng số cổ
phần, 4 công ty Nhà nước khác đều giữ khoảng 30% tổng số cổ phần. Các nhà đầu
tư bên ngoài chỉ mua được cao nhất là gần 35% tổng số cổ phần trong trường hợp
Công ty cổ phần Giày Hiệp An, còn lại đều ở khoảng 20%.1
1.1.2 Giai đoạn thí điểm mở rộng
Từ kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ phần hóa nói trên, năm 1996 Chính phủ
quyết định tiến hành thử cổ phần hóa ở quy mơ rộng hơn. Nghị định 28/CP được
Chính phủ ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996 yêu cầu các bộ, ngành trung ương và
các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập danh sách doanh nghiệp
nhà nước do mình quản lý sẽ được cổ phần hóa cho đến năm 1997. Tinh thần của
Nghị định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy khơng cịn cần
thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng
3 năm 1997 của Chính phủ cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm
quyền hạn trong việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử.
1

“Đánh giá ảnh hưởng cổ phần hóa đến hoạt động các doanh nghiệp ở Việt Nam”,
/>2
“Đánh giá ảnh hưởng cổ phần hóa đến hoạt động các doanh nghiệp ở Việt Nam”,


5
Theo đó, đối với doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lãnh đạo bộ,
ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định
số 28/CP.2 Kết quả của giai đoạn thí điểm cổ phần hóa mở rộng này là có 25 doanh
nghiệp nhà nước đã được chuyển thành cơng ty cổ phần.3

1.1.3 Giai đoạn đẩy mạnh
Sau hai giai đoạn cổ phần hóa thí điểm trên, Chính phủ Việt Nam quyết định
chính thức thực hiện chương trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty
cổ phần. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số
44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị
định này quy định rằng đối với cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp được
chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn muốn nắm quyền chi phối, cá nhân không được
phép mua quá 5% và pháp nhân không được phép mua quá 10%. Đối với doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá nhân được phép mua tới 10%
và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ phần phát hành lần đầu. Riêng đối
với các doanh nghiệp mà Nhà nước hồn tồn khơng cịn muốn sở hữu, cá nhân và
pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được từ bán cổ phần sẽ được sử
dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho lao động dư thừa, bổ sung vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước khác. Sau khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP được áp
dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2001, có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ
phần hóa.4
1.1.4 Giai đoạn tiến hành ồ ạt
Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa IX họp về doanh nghiệp nhà nước và ra nghị quyết của
Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Để triển khai Nghị quyết trung ương này, Thủ tướng Chính
phủ ra Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về việc tiếp tục sắp
2

“Đánh giá ảnh hưởng cổ phần hóa đến hoạt động các doanh nghiệp ở Việt Nam”,
/>3
“Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước dưới góc nhìn của hoạt động thẩm định giá trị doanh nghiệp”,
o/index.php/kttc/article/viewFile/12185/11146
4


“Đánh giá ảnh hưởng cổ phần hóa đến hoạt động các doanh nghiệp ở Việt Nam”,
/>

6
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Nghị định
số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra một giai đoạn mới của cổ
phần hóa - giai đoạn tiến hành ồ ạt. Cuối năm 2004, Chính phủ ra Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về chuyển cơng ty nhà nước thành cơng ty cổ phần, theo đó tất cả
các công ty thành viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính tổng cơng ty
nhà nước nào mà Nhà nước khơng muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ
phần hóa, điểm mới quan trọng nữa trong Nghị định này là quy định việc bán cổ
phần lần đầu phải được thực hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch
chứng khoán nếu là cơng ty có số vốn trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính
nếu là cơng ty có số vốn trên 1 tỷ đồng, và tại cơng ty nếu cơng ty có số vốn khơng
q 1 tỷ đồng. Bán đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công
ty nhà nước được đẩy vọt lên, đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước. Mặt
khác, bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa cịn trở thành một
động lực cho sự phát triển của thị trường cổ phiếu niêm yết ở Việt Nam.5 Trong số
30 công ty niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (nay là Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh) vào ngày 31
tháng 10 năm 2005, có 29 cơng ty là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Q trình
cổ phần hóa kiểu này đến 2008, đã thực hiện ở khoảng trên 3.000 doanh nghiệp nhà
nước vừa và nhỏ được cổ phần hóa.
Trong giai đoạn 2011-2015, cả nước đã có 508 doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; số lượng các tập đồn,
tổng cơng ty nhà nước có quy mơ vốn lớn được chuyển đổi thành cơng ty cổ phần
đã nhiều hơn, trong đó có cả những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hàng không, dệt
may, ngân hàng…6


5

“Đánh giá ảnh hưởng cổ phần hóa đến hoạt động các doanh nghiệp ở Việt Nam”,
/>6

Minh Hương (2017), “Xác định giá trị doanh nghiệp: Vấn đề mấu chốt trong cổ phần hóa”,
/>

7
Sáu tháng đầu năm 2017, đã công bố giá trị doanh nghiệp và đang xây dựng
phương án chuyển đổi 41 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (trong đó
có 14 doanh nghiệp nhà nước thuộc danh sách 137 doanh nghiệp nhà nước phải cổ
phần hóa theo Quyết định số 58/2016/QĐ-CP, ngày 28/12/2016; 27 doanh nghiệp
còn lại thuộc Bộ Quốc phịng và là đơn vị thành viên tập đồn kinh tế, tổng công ty
nhà nước).7
1.2 Những vấn đề chung về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần
1.2.1 Doanh nghiệp Nhà nước
Đây loại doanh nghiệp tồn tại phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia. Là loại hình
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân do Nhà nước làm chủ sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Thông thường doanh nghiệp nhà nước sẽ hoạt
động trong các lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm của nền kinh tế như an ninh – quốc
phịng, truyền thơng, giao thơng vận tải (đường sắt, đường thủy, hàng không), xăng
dầu, năng lượng, y tế. 8
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu tồn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong đó, cơng ty nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý,
đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước 2003. Cơng ty

nhà nước được tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà
nước.9 Bên cạnh đó, doanh nghiêp nhà nước là doanh nghiệp một chủ trong trường
hợp nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở hữu 100%); Doanh nghiệp nhà
nước nhiều chủ sở hữu trong trường hợp có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên
50% và dưới 100%. Doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu doanh

7

Yến Nhi (2017) ”Vì sao cổ phần hóa doanh nghiệp gặp khó khăn”, />8

Phạm Hồi Huấn – Nguyễn Thị Thanh Lê – Đặng Quốc Chương – Trần Thanh Bình (2016), Luật Doanh
Nghiệp Việt Nam Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, NXB Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội.
9

Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003.


8
nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình doanh
nghiệp như: cơng ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. Nếu doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình
doanh nghiệp sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 10 Và khi ban hành
luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp nhà nước được ghi nhận là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Theo Khoản 22 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2015) cùng với đó là việc các công ty nhà nước thành lập theo quy
định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần trong thời hạn 4 năm kể từ khi Luật
Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực.11
Nhằm mục đích xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, Việt Nam đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
doanh nghiệp nhà nước có vai trị chủ đạo và trở thành cơng cụ để Nhà nước định
hướng và điều tiết nền kinh tế. Ưu điểm của loại hình này là: (i) Vì nhà nước là chủ
sở hữu, bỏ vốn thành lập, quản lý và điều hành nên tạo được uy tín trước các đối tác;
và (ii) Vì doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực thiết yếu của nền
kinh tế và thông thường có quy mơ lớn nên tạo được vị thế độc quyền trên thị
trường. Tuy nhiên loại hình này cũng bộc lộ những nhược điểm, chẳng hạn như: (i)
Cơ chế pháp lý đối với doanh nghiệp nhà nước chưa được hoàn thiện vì Việt Nam
đang trong tiến trình cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước; và (ii) Bộ máy quản lý
và điều hành của các doanh nghiệp nhà nước còn cồng kềnh, mang tính chất hành
chính dẫn đến hoạt động chưa hiệu quả, thua lỗ kéo dài. Vì vậy đổi mới và phát
triển loại hình doanh nghiệp nhà nước là một đòi hỏi khách quan, một chủ trương
cấp thiết. Trước yêu cầu đó, Luật Doanh nghiệp 2014 đã bổ sung một chương mới,

10

“ Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp nhà nước”, />11
Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2005.


9
mang tên: “Doanh nghiệp nhà nước”12. Và quy định cụ thể Doanh nghiệp nhà nước
là: “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.13
Tuy nhiên, vào ngày 9/3/2018 Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) khái niệm doanh nghiệp nhà
nước theo Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ phải thay đổi bởi theo định nghĩa của CPTPP
để tuân thủ các điều khoản của thỏa thuận này, doanh nghiệp nhà nước là một
doanh nghiệp do nhà nước sở hữu hơn 50% vốn, hoặc kiểm soát trên 50% quyền
biểu quyết, hoặc giữ quyền chỉ định đa số thành viên ban quản trị hoặc bất kỳ bộ
máy quản lý tương đương khác.14

1.2.2 Cơng ty cổ phần
Trải qua q trình lâu dài cơng ty cổ phần đã từ một nước, một khu vực nhất
định phát triển thành công ty đa quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ra đời sau các loại cơng ty đối nhân nhưng là hình thức đầu tiên của loại hình cơng
ty đối vốn, thể hiện các đặc trưng của cơng ty đối vốn, theo đó cổ đơng được quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác mà không phải chịu những
sự hạn chế như công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty hợp danh trừ một số ngoại
lệ và việc chuyển nhượng này được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông
thường hoặc thơng qua giao dịch trên thị trường chứng khốn. Cơng ty cổ phần là
doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần; cơng ty có số lượng tối thiểu là ba, có tư cách pháp nhân; trong q trình hoạt
động cơng ty được phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.15
Cụ thể, chủ sở hữu công ty cổ phần có số lượng thành viên tối thiểu là ba và
khơng hạn chế số lượng tối đa; đồng thời, thành viên cơng ty có thể là cá nhân hoặc
tổ chức. Về vốn, có thể thấy đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất mà vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau. Được quyền phát hành các loại chứng
khoán để huy động vốn và đây cũng là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy

12

Phạm Hồi Huấn – Nguyễn Thị Thanh Lê – Đặng Quốc Chương – Trần Thanh Bình (2016), Luật Doanh
Nghiệp Việt Nam Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, NXB Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội.
13

Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014.

14

Điều 17.1, Chương 17, Văn kiện Hiệp Định CPTPP, />15


Điều 110, 126 Luật Doanh nghiệp 2014.


10
động vốn lớn nhất trong các mơ hình doanh nghiệp hiện nay. Do đó, cơng ty cổ
phần là loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu kinh doanh với quy mô lớn.
Với khả năng huy động vốn lớn cùng với chế độ trách nhiệm hữu hạn, cho nên hậu
quả sẽ rất lớn nếu công ty này phá sản. Cần một hành lang pháp lý nhằm thỏa mãn
nhu cầu phát triển kinh doanh của nhà đầu tư và cộng đồng.
Công ty cổ phần cũng là một hình thức cơng ty hồn thiện cả về mặt vốn và
tổ chức. Có kết cấu chặt chẽ nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi các cổ đông, tạo các
điều kiện tốt nhất cho việc quản lý cơng ty một cách dân chủ, có hiệu quả. Các thiết
chế trong công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban
kiểm sốt, giám đốc và các chức danh quản lí khác.
1.2.3 Khái niệm về chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần
Các doanh nghiệp Nhà nước được hình thành và phát triển trên cơ sở nguồn
vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước và do đó tất cả các sự hoạt động đều chịu sự
kiểm soát và chi phối trực tiếp của Nhà nước. Cũng như nhiều nước trên thế giới,
khu vực kinh tế Nhà nước hoạt động hết sức kém hiệu quả, đặc biệt các doanh
nghiệp Nhà nước do cấp địa phương quản lý. Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giải quyết một
cách cơ bản. Để giải quyết vấn đề này giải pháp hữu hiệu trong nền kinh tế thị
trường và đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh hiện đại - Đó là các cơng ty cổ
phần. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm đa dạng hố hình thức sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước, nâng
cao hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Để thực hiện chủ trương đó, Nhà
nước ban hành khá nhiều các văn bản hướng dẫn thi hành. Đó là quyết định số
202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tiếp tục thí điểm
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, kèm theo đề án chuyển một
số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993

của Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước và các giải pháp đa dạng hố hình thức sở hữu các doanh nghiệp
Nhà nước. Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Thơng tư số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của
Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện; Nghị định 28/CP của Chính phủ; Nghị định số


11
25/CP ngày 26/3/1997 về sửa đổi một số điểu của nghị định số 28/CP và nghị định
số 44/CP ngày 2/6/1998 về sửa đổi một số điều trong nghị định số 28/CP, Nghị định
số 64/CP ngày 19/6/2002 về việc "Chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
phần". Theo các văn bản trên cổ phần hoá ở nước ta là cách nói tắt của chủ trương
chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Điều I Thông tư số
50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ Tài chính qui định: "doanh nghiệp Nhà nước
chuyển thành cơng ty cổ phần (hay cịn gọi là cổ phần doanh nghiệp Nhà nước)" là
một biện pháp chuyển doanh nghiệp Nhà nước từ sở hữu Nhà nước sang hình thức
sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nước.16
Hiện nay, việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành cụ thể là Nghị định số
126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn điều lệ thành công ty
cổ phần, Thông tư số 40/ 2018/TT-BTC về việc hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và
quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần,… Thay cho Nghị định 59/2011/NĐCP về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần và Nghị định
116/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành cơng ty cổ phần.
Như vậy: “Cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước

thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu tư, nhằm tạo điều kiện cho người lao động
trong trong doanh nghiệp có cổ phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn
tồn xã hội để đầu tư đổi mới cơng nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần tăng
trưởng kinh tế”.17

16

“Luận văn Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”,
/>17
“Luận văn Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”,
/>

12
1.3 Vai trị, ý nghĩa chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần
1.3.1 Vai trò của việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần
Thực tế cho thấy rằng, kinh nghiệm trên thế giới các nước có thành phần
kinh tế cơng càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng cao. Cần có sự cơ cấu lại thành
phần kinh tế này nếu ta muốn duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Ở Việt Nam, xét trên
cả 3 khía cạnh kinh tế, chính trị và xã hội có thể khẳng định rằng, trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, kinh tế nhà nước hay còn gọi là
nền kinh tế cơng sẽ giữ vai trị chủ đạo. Bởi đây là lực lượng vật chất quan trọng để
Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy
các thành phần kinh tế cùng phát triển. Tuy nhiên, để kinh tế nhà nước giữ vai trị
chủ đạo thì trước hết cần tập trung xây dựng các doanh nghiệp nhà nước vững mạnh.
Bởi, doanh nghiệp nhà nước là bộ phận cấu thành kinh tế nhà nước, là công cụ quan
trọng để thông qua đó, nhà nước can thiệp vào nền kinh tế khi cần thiết, chi phối,
dẫn dắt và tạo môi trường hoạt động cho các thành phần kinh tế khác, góp phần làm
cho kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình. Phải phát triển và xây
dựng khu vực doanh nghiệp mạnh, nắm giữ những lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế, nhưng có chọn lọc, khơng nặng về tỷ trọng, về số lượng doanh nghiệp mà phải

chú trọng chất lượng, hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề này phụ
thuộc rất nhiều vào công cuộc tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, mà trọng tâm là
các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước. Đây là vấn đề mà chúng ta đang tiến hành hiện
nay.18
Việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần sẽ giúp sàng
lọc doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp. Việc chuyển đổi này cũng giảm gánh nặng cho Ngân sách
Nhà nước một con số đáng kể. Mặt khác, thông qua việc chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần Nhà nước thu lại được phần giá trị tài sản Nhà
nước trước đây đã giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả.
Tất cả các khoản tiền này sẽ được dùng để tài trợ cho các dự án mang tầm quốc gia
phục vụ lợi ích cho tồn dân tộc như: giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. Tác
18

TS. Lê Hữu Thành, “Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo”, Báo Quân Đội Nhân Dân,
/>

13
động gián tiếp của việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành cơng ty cổ phần
cũng có mặt hạn chế của nó chẳng hạn: là tiềm ẩn của sự gia tăng thất nghiệp, tăng
áp lực về số lượng lao động dư thừa trong xã hội. Vậy việc cổ phần hóa cần có
chính sách cụ thể rõ ràng cho người lao động để tránh tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh những lý do đã nêu, thì hiện nay thị trường chứng khốn hay thị
trường tài chính phát triển ngày càng lớn và nhu cầu có nguồn hàng cung cấp cho
thị trường thứ cấp đang khan hiếm chính vì thế, việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần là cách giúp cho thị trường giải quyết lượng hàng khan
hiếm này, tránh gây ra hiện tượng cổ phiếu thiếu gây ra tình trạng làm giảm giá trên
thị trường gây rối loạn thị trường đang trỗi dậy trong khoảng mấy năm trở lại đây.
Một cái nhìn khách quan hơn cho thấy cơng cuộc chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần là một giải pháp tích cực để hạn chế tình trạng

tham nhũng, nâng cao dân chủ và cơng bằng xã hội. Các doanh nghiệp sau khi cổ
phần hóa hoạt động theo Luật doanh nghiệp khi đó có mọi hoạt động theo cơ chế thị
trường chi phối bởi quy luật cung cầu và pháp luật, và chủ doanh nghiệp là cổ đơng
khơng cịn hiện tượng tham nhũng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được công
khai đối với cổ đông.
Do đó, việc chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần đóng vai trị hết sức
quan trọng khơng chỉ mang tính chiến lược trong công cuộc mở cửa hội nhập nền
kinh tế quốc tế, cơ hội cho người lao động, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy tạo động lực
cho sự phát triển của xã hội, văn minh.
1.3.2 Ý nghĩa của việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần 19
Việc chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần sẽ góp phần đa dạng hóa sở
hữu cho cả nền kinh tế. Nó sẽ tạo động lực cho cả người lao động có vốn cổ phần
hăng say lao động vì lợi nhuận chính đáng. Đa dạng hóa sở hữu cũng đặt tiền đề
cho việc đổi mới kế hoạch hóa phù hợp với cơ chế thị trường hàng hóa cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Mở ra triển vọng xây dựng thị trường vốn lành mạnh phong phú, đảm bảo
thu hút và bổ sung thêm vốn cho các doanh nghiệp, đỡ gánh nặng cho ngân sách

19

“Bản chất và ý nghĩa của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”, />

14
Nhà nước. Tạo điều kiện cho Nhà nước rút bớt vốn ở lĩnh vực này để điều sang lĩnh
vực khác quan trọng hơn.
Tạo điều kiện cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, phân bố theo nhiều thành
phần, nhiều hình thức sở hữu và từ đó tăng cường vai trị chủ đạo của nền kinh tế
quốc dân trên những ngành mũi nhọn chiến lược, những ngành kinh tế quan trọng
hàng đầu. Như vậy, kinh tế quốc dân sẽ đảm bảo được vai trị là cơng cụ điều tiết
mà khơng cần bao quát nhiều lĩnh vực, quá nhiều ngành nghề, khiến vốn đầu tư tràn

lan, không nắm chắc hiệu quả dễ gây ra thất thốt, thiệt hại.
Góp phần cải tiến quản lý kinh tế có hiệu quả hơn bởi nó khẳng định vai trò
của hội đồng quản trị, hạn chế những can thiệp từ bên ngồi của các cơ quan hành
chính. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho việc phân biệt chức năng quản lý kinh
doanh với chức năng quản lý nhà nước, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của Nhà nước
đối với nền kinh tế thị trường.
Giúp người lao động ở đó thực hiện quyền làm chủ tốt hơn, người lao động
sẽ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Quyền và trách nhiệm làm chủ cao
hơn của người lao động trong doanh nghiệp sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc
đào tạo đội ngũ nhà kinh doanh mới phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường,
đáp ứng được yêu cầu đối tác nước ngoài trong xu thế mở cửa, hợp tác liên doanh
hiện nay.
Việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần cũng tạo điều kiện cho cạnh
tranh lành mạnh và phân phối thỏa đáng lợi nhuận thu được (theo vốn góp, năng
suất và hiệu quả lao động) giúp cho việc xây dựng các quỹ phúc lợi đảm bảo thực
hiện tốt các chính sách xã hội.
Như vậy, việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần là giải pháp cần
thiết, quan trọng. Đây là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay.


15

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Ở chương này, tác giả sẽ nêu một cách tổng quan về việc chuyển đổi DNNN
thành công ty cổ phần, bao gồm các nội dung: Tóm lược quá trình điều chỉnh pháp
luật, các vấn đề về doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, khái niệm chuyển đổi
DNNN thành cơng ty cổ phần. Từ đó nêu lên vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng và cần
thiết của việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần giúp mọi người có cái nhìn
cụ thể, hiểu rõ vấn đề từ đó đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi DNNN thành công ty

cổ phần, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập.


16

CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN ĐỔI DNNN
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
2.1 Điều kiện, hình thức và một số vấn đề liên quan.
2.1.1 Điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
Thứ nhất, các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần bao
gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đồn kinh tế, Cơng ty mẹ của Tổng cơng ty nhà
nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ
- cơng ty con, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ
(gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) 20 các doanh nghiệp nhà nước này sẽ thực hiện
chuyển đổi thành công ty cổ phần khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
(i) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh
nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trong từng thời kỳ;
(ii) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị
doanh nghiệp.
Tiếp theo, các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại
giá trị doanh nghiệp theo quy định mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các
khoản phải trả thì thực hiện như sau: Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà
nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối
hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng

phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp. Trường hợp phương án mua nợ
để tái cơ cấu doanh nghiệp khơng khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các
hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp còn lại,
20

Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 126/2017/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ
phần.


17
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển
đổi khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước sẽ khơng cấp thêm
vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện
cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.21
2.1.2 Hình thức chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
Hiện nay, hình thức cổ phần hóa được chia làm 3 loại 22 :
(i) Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ.
(ii) Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
(iii) Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2.1.3 Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
Đối tượng mua cổ phần gồm23: Nhà đầu tư trong nước, nước ngoài, bao gồm
các tổ chức, cá nhân (kể cả người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa); nhà
đầu tư chiến lược là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định. Cụ thể, nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ
phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng khơng hạn chế, trừ trường hợp

thuộc đối tượng không được mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp. Còn
đối với nhà đầu tư nước ngồi thì nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định cịn phải đáp ứng việc phải mở tài
khoản tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối. Bên
cạnh đó, nhà đầu tư chiến lược sẽ bao gồm các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;

21

Điều 4 Nghị định 126/2017/ NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
22
Điều 5 Nghị định 126/2017/ NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
23
Điều 6 Nghị định 126/2017/ NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.


18
Có năng lực tài chính và có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm
gần nhất tính đến thời điểm đăng ký mua cổ phần có lãi, khơng có lỗ lũy kế;
Có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền khi đăng ký trở thành
nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa về những nội dung sau: (i)
Tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ
phần hóa trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ thời điểm chính thức trở thành nhà
đầu tư chiến lược. Đối với các doanh nghiệp đã nằm trong danh sách doanh nghiệp
đạt thương hiệu Quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định cụ thể thời gian nhà đầu tư chiến lược phải cam kết tiếp tục duy trì

ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa; (ii)
Khơng chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công
ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt
động theo Luật doanh nghiệp; (iii) Có phương án hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần
hóa trong việc chuyển giao công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng
lực tài chính, quản trị doanh nghiệp, cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm; (iv) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi
thường xác định theo thiệt hại thực tế và quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn
bộ số lượng cổ phần nhà đầu tư chiến lược mua khi vi phạm các cam kết đã ký.
Việc quy định thời hạn 03 năm không được chuyển nhượng số cổ phần đã mua theo
quy định trên đã tạo điều kiện, giảm sự trói buộc hơn cho nhà đầu tư, tăng thêm
phần hấp dẫn của việc đầu tư vào DNNN thay vì 05 năm như quy định cũ.
Trong đó, căn cứ vào quy mơ vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh
và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh
nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc bán cổ phần lần đầu
cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần
bán cho nhà đầu tư chiến lược. Ngoài ra, việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư
chiến lược còn phụ thuộc vào nguồn gốc nhà đầu tư (gồm nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngồi ) khơng có nghĩa rằng việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu
tư nước ngoài giống nhà đầu tư trong nước; cụ thể, trong một số trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài muốn mua hết số cổ phần được chào bán lần đầu cũng không được vì
hiện nay một số ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh bị hạn chế bởi luật


19
chuyên ngành theo cam kết của việc gia nhập. Và, việc tổ chức bán cổ phần lần đầu
cho nhà đầu tư chiến lược chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục
Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua
cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược phải thực hiện trước thời điểm công bố thông

tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO). Trường hợp nhà đầu tư chiến lược
không đăng ký mua hết số cổ phần chào bán, Ban chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số cổ phần nhà
đầu tư chiến lược không đăng ký mua hết sang thành số cổ phần bán đấu giá cơng
khai.
Lưu ý, trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa
24

phải đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu tư

chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra
cơng chúng (IPO).
2.1.4 Đồng tiền thanh tốn và phương thức bán cổ phần lần đầu
Hiện nay, theo pháp luật hiện hành đồng tiền được dùng để thanh toán khi
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp là đồng
Việt Nam. Và việc bán cổ phần lần đầu hay còn gọi là IPO (Initial Public Offering:
phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng) là việc các doanh nghiệp nhà nước thực
hiện bán cổ phần theo các hình thức: (i) Bán đấu giá công khai ra công chúng; (ii)
Thỏa thuận trực tiếp; (iii) Bảo lãnh phát hành; (iv) Dựng sổ (Book Building) để
chuyển đổi thành công ty cổ phần. Căn cứ phương án cổ phần hóa được cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt thì Ban chỉ đạo sẽ chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa
triển khai phương án bán cổ phần lần đầu theo các phương thức được phê duyệt có
nghĩa có thể áp dụng khơng chỉ một phương thức trong bốn phương thức bán cổ
phần lần đầu mà có thể kết hợp các phương thức đó lại với nhau. Lưu ý, đối tượng
áp dụng phương thức dựng sổ sẽ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức này. Tùy theo đối
24

Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2017/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Điều 6 Nghị định 126/2017/ NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.


20
tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định
phương thức bán cổ phần cho phù hợp.25
Trong đó, phương thức dựng sổ (Booking Building) là phương thức mới
được đưa vào áp dụng và sẽ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Đây
là một phương pháp phát hành chứng khốn thơng dụng tại các thị trường tài chính
phát triển, việc dựng sổ khi IPO thường giúp nhà đầu tư tham gia thị trường sơ cấp
có được một cái giá tốt và họ có khả năng có lãi khi cổ phiếu chào sàn sau đó. Việc
này làm tăng sức hấp dẫn của phương pháp dựng sổ đối với các nhà đầu tư. Theo
phương pháp này, một ngân hàng đầu tư (công ty chứng khoán) sẽ đứng ra dựng hồ
sơ, quảng bá và đo nhu cầu thị trường đối với đợt phát hành thông qua việc dựng sổ
nhu cầu mua của các nhà đầu tư (tổ chức và cá nhân) ở các mức giá khác nhau (nằm
trên mức giá sàn được xác định trước).Thơng qua đó, ngân hàng đầu tư sẽ giúp
doanh nghiệp chốt một mức giá phát hành thống nhất cho đợt phát hành đó, đảm
bảo sự thành cơng của đợt phát hành đồng thời mang lại hiệu quả tài chính tốt nhất
cho doanh nghiệp. Vì vậy bản chất của booking building là một phương pháp giúp
chủ thể phát hành xác định mức giá hiệu quả nhất cho đợt phát hành được thành
cơng.26
Mỗi phương pháp phát hành đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định. Ưu
điểm của phương pháp đấu giá cơng khai ra cơng chúng là khơng có sự phân biệt
giữa các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân, trong nước hay nước ngoài và được thực
hiện tại Sở Giao dịch chứng khốn cịn trường hợp khối lượng cổ phần bán ra có
mệnh giá dưới 10 tỷ có thể thực hiện đấu giá tại các công ty chứng khốn hoặc
trung tâm dịch vụ do đó, dễ thực hiện, có thể tối đa hóa số tiền thu được từ đợt phát
hành. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này ở chỗ giá bán sẽ là giá đấu
thành công của từng nhà đầu tư, nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở

mức giá đó nhưng khơng được thấp hơn giá khởi điểm vì vậy tạo ra nhiều mức giá
cho các nhà đầu tư khác nhau trong cùng một đợt phát hành, dẫn đến sự e dè và thận
25

Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2017/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
26

“Book building - Hướng đi mới giúp doanh nghiệp IPO thành công”, />

×