Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.94 KB, 20 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải
thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và Đo
lờng cơ khí.
---------------&---------------
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty:
Hơn 30 năm kể từ khi thành lập, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí
đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình tồn tại và
phát triển. Trớc những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trờng tiêu thụ sản phẩm
và đặc biệt là những khó khăn khách quan của ngành Cơ khí nói chung nhng nhờ
những chính sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ quyết tâm đa Công ty
phát triển cao hơn nữa bằng nhiều khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng
vững và phát triển ổn định cùng với các Công ty cơ khí khác trên cả nớc sản xuất
ra những sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc ngày càng cao nhu cầu của thị
trờng, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm tạo ra thu nhập cho ngời
lao động.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thờng
xuyên và là mối quan tâm cuả nhiều nhóm ngời khác nhau nh Ban lãnh đạo Công
ty, các tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối tợng khác.
Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở hệ thống
báo cáo tài chính kế toán năm 1999 và năm 2000 với t cách là một sinh viên
chuyên ngành Kế toán, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của
Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí nh sau:
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Năm 1999, do
áp dụng luật thuế GTGT với mức thuế suất 10% Công ty đã bị lỗ 117.587.364
VNĐ, nhờ những nỗ lực cố gắng của Công ty và nhờ chính sách u đãi giảm mức
thuế suất thuế GTGT xuống còn 5%, năm 2000 Công ty dần hồi phục và ổn định
trở lại nâng mức lợi nhuận trớc thuế lên 68.728.424 VNĐ. Công ty luôn tìm mọi
biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động và tìm mọi biện pháp
khắc phục khó khăn đa tình hình tài chính của Công ty ổn định và khả quan hơn.


Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tơng đối lành mạnh và có nhiều
triển vọng khả quan trong tơng lai. Xu hớng tích cực này càng góp phần làm cho
Công ty có trể đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định đợc vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trờng.
1
Kế toán 40C Đại học KTQD
1
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng đợc giảm xuống để
thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đa mức tổng lợi
nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung
năm 2000 tăng lên 10,68% so với năm trớc. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản và nguồn
vốn cha thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công
ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các khoản mục tài sản và
nguồn vốn vẫn cha có sự phân bố hợp lý: Về phần tài sản của Công ty chỉ có
TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác, các khoản ĐTDH và các khoản
chi phí XDCB không có. Giá trị TSCĐ năm 2000 giảm so với năm 1999 do mức
khấu hao khá lớn, phần lớn các tài sản là máy móc thiết bị sản xuất nhờ bảo d-
ỡng tốt nên hoạt động bình thờng nhng còn một số loại đã quá cũ kỹ, lạc hậu
hoạt động không có hiệu quả cho nên tỷ lệ sản phẩm hỏng từ sản xuất tăng lên.
Công ty bị thiếu vốn để đầu t trang bị cho TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói
chung tăng 10,68% nhng chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá
TSCĐ do mua sắm cũng tăng nhng rất ít. Năm 2000 nhu cầu vật liệu tăng
12,11% do đó làm tăng nhu cầu vay VLĐ dẫn đến chi phí cho lãi vay tăng. Bản
thân TSLĐ của Công ty cũng có những điểm đáng chú ý sau:
+ Vốn bằng tiền năm 2000 giảm so với năm 1999 đợc đánh giá là cha tốt
vì nó cha đáp ứng đợc khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán
nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm chủ yếu
do việc thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đợc thực hiện
thông qua chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân hàng trong mục vốn bằng

tiền cũng giảm so với năm trớc.
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng đợc nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và
khâu sản xuất của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn dự
trữ cho các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá tồn kho theo định
mức dự trữ đã đợc nghiên cứu phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của
Công ty. Việc tăng nhu cầu vốn cho dự trữ sản xuất luôn đẩy Công ty đến tình
trạng vay nợ, chiếm dụng vốn lớn làm cho chi phí lãi vay tăng, hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm (kết quả hoạt động tài chính thờng âm
do lãi vay Ngân hàng quá lớn). Trong hàng tồn kho, giá trị thành phẩm và hàng
tồn kho tăng lên cho thấy nhu cầu tiêu thụ của khách hàng cha cao dẫn đến giảm
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2
Kế toán 40C Đại học KTQD
2
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2000 giảm đi, trong đó chủ yếu là
giảm khoản phải thu khác và trả trớc cho ngời bán, chứng tỏ uy tín của Công ty
một phần nào đã đợc nâng cao, riêng khoản phải thu của khách hàng tăng lên nh-
ng tăng không đáng kể, nh vậy chứng tỏ Công ty ít bị chiếm dụng vốn từ phía
khách hàng do đó cũng tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lu thông.
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2000 tăng lên so với năm trớc
với tổng số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng các
khoản vay ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các khoản phải trả nhà cung cấp
(187.716.155 VNĐ), các khoản nợ các đối tợng khác nh ngời mua cũng tăng nh-
ng chậm hơn. Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay tăng lên là do Công
ty tăng mức dự trữ hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán chịu cho khách hàng
tăng. Để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp đúng hạn và đảm bảo chữ tín đối
với họ cho nên Công ty phải vay tạm thời để thực hiện mục tiêu này. Nếu so sánh
với các khoản phải thu thì Công ty đi chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng,
đồng thời nếu so với vốn chủ sở hữu thì các khoản phải thanh toán cũng chiếm tỷ

trọng lớn do đó khả năng thanh toán nợ của Công ty cha thật cao. Điều này có
ảnh hởng đến tâm lý của các chủ Ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng cũng nh
những ngời có quan hệ thanh toán với công ty. Nếu khả năng thanh toán hiện
hành ngắn hạn của Công ty rất tốt nhng khả năng thanh toán nhanh của Công ty
lại giảm do vốn bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của
Công ty giảm do đó khả năng đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ
kinh doanh ngắn của Công ty bị hạn chế.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với kỳ trớc (8.951.399 VNĐ tơng đơng giảm
0,1%) chủ yếu là do nguồn vốn quỹ giảm hay nguồn vốn kinh doanh giảm. Với
nguồn vốn tự có của mình Công ty chỉ đảm bảo tài trợ cho TSCĐ và một phần
cho TSLĐ, phần còn lại buộc Công ty phải huy động bên ngoài để bù đắp. Nh
vậy, tỷ lệ vốn vay và vốn đi chiếm dụng cao hơn so với tiêu chuẩn của ngành sản
xuất công nghiệp (mức đảm bảo vốn phải đạt trên 50% thì mới an toàn và chủ
động) cho thấy Công ty cha chủ động về vốn. Nhng đây là tình hình chung của
các doanh nghiệp Nhà nớc vì nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là do
Ngân sách Nhà nớc cấp dới hình thức TSCĐ ( Nhà cửa, vật kiến trúc,máy móc
thiết bị...) nguồn vốn lu động rất ít, vốn tự bổ sung không nhiều. Chính vì vậy,
Công ty đang thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và để chủ động
3
Kế toán 40C Đại học KTQD
3
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
trong kinh doanh, Công ty đã phải huy động vốn vay vừa bảo đảm vốn cho sản
xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là doanh thu thuần trong hoạt động kinh
doanh của Công ty năm 2000 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu
quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn sản xuất, vốn chủ sở hữu và VCĐ đều
tăng lên cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía ngời cho vay. Công ty
cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh doanh
góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.

Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính
của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí. Qua các đánh giá trên cho thấy tình
hình tài chính của Công ty trong năm 2000 tơng đối ổn định, lành mạnh và khả
quan hơn so với năm 1999. Tuy nhiên, để khắc phục đợc những bất cập còn tồn
tại trong bức tranh tài chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phơng hớng,
giải pháp mang tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong
những năm tiếp theo.
II. một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí trong những năm
tới:
Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những đấnh giá
chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do vậy,
những kiến nghị mang tính đề xuất dới chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất
định nào đó nên cần phải đặt trong mối quan hệ với tình hình thực tế luôn phát
sinh và biến động tại Công ty thì mới thực sự có giá trị.
1. Các kiến nghị đối với Công ty:
1.1. Kiến nghị về công tác quản lý:
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng đợc yêu cầu tinh
giảm gọn nhẹ của Nhà nớc đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của Ban
lãnh đạo Công ty tạo ra đợc hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động,
bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn trì trệ, yếu kém về hiệu quả. Cán bộ quản lý
ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực lợng lãnh đạo có trình
độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời buổi nền kinh tế thị trờng
vẫn còn một số cha đáp ứng đợc yêu cầu của phát triển sản xuất kinh doanh. Do
4
Kế toán 40C Đại học KTQD
4
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa, Công ty cần phải tăng cờng khả năng tổ

chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa bằng việc chú trọng đào tạo một đội ngũ cán
bộ quản lý năng động hơn, linh hoạt hơn và có trình độ cao hơn để đáp ứng nhu
cầu phát triển ngày nay. Muốn thực hiện đợc điều đó, Công ty nên áp dụng các
giải pháp sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục vụ
trong Công ty theo hớng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, giải quyết chế độ cho số
cán bộ, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhng không đáp ứng đợc
yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công ty cần kiên quyết
sàng lọc những ngời không đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đồng thời phải có
chế độ thởng phạt phân minh nhằm khuyến khích động viên kịp thời những ngời
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân
viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ
chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của Nhà nớc,
đặc biệt là những chính sách về tiền lơng, tiền thởng để thực hiện quy chế dân
chủ trong quản lý.
1.2. Kiến nghị về công tác kế toán:
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đa ra đợc những báo cáo tài chính
phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay, công tác kế
toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Sự phân công
trách nhiệm đối với từng ngời trong phòng tài vụ là tơng đối hợp lý, hạch toán kế
toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Để
giảm bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế toán và để đáp ứng với nền công
nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp cận và áp dụng kế toán máy vào công
việc thu nhận và xử lý thông tin kế toán cho quản lý một cách kịp thời, chính
xác. Có nh vậy mới có thể giảm bớt đợc việc tích trữ một lợng lớn tài liệu, sổ
sách kế toán và công sức của nhân viên kế toán. Nhng, để có những báo cáo tài
chính kế toán cuối kỳ trung thực thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần
hành kế toán trong Công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do
công tác hạch toán kế toán hàng ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu

cầu đặt ra là Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn
và nghiệp vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác
đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm các phơng tiện hỗ trợ
5
Kế toán 40C Đại học KTQD
5
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
cho các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại
các phân xởng. Tuy nhiên, trớc những biến động và sự hoà nhập của nền kinh tế
trong nớc với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm những kiến
thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng nh các chuẩn mực kiểm toán trong nớc và
quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán.
Theo hệ thống kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính hiện hành quy định: Hệ
thống báo cáo tài chính kế toán bao gồm có bốn báo cáo, trong đó Báo cáo Lu
chuyển tiền tệ là một báo cáo mang tính hớng dẫn mà không có tính bắt buộc. Vì
vậy, kế toán tổng hợp Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí chỉ lập 3 báo cáo
tài chính là BCĐKT, BCKQKD và Thuyết minh báo cáo tài chính. Theo cá nhân
em, tuy là báo cáo không mang tính bắt buộc nhng BCLCTT là báo cáo không
thể thiếu đợc trong những nớc có nền kinh tế thị trờng, do đó Công ty nên lập
thêm báo cáo Lu chuyển tiền tệ . Việc phân tích báo cáo Lu chuyển tiền tệ có nội
dung tơng tự nh phân tích các báo cáo tài chính khác. Báo cáo Lu chuyển tiền tệ
có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những số liệu liên quan đến sự vận
động của vốn bằng tiền và tình hình sử dụng vốn bằng tiền trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Thực chất báo cáo Lu chuyển tiền tệ là một báo cáo cung cấp
thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ có ảnh hởng đến tình hình tiền tệ của
một doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản của doanh nghiệp và dự đoán đợc các luồng tiền của kỳ
tiếp theo. Khi lập báo cáo Lu chuyển tiền tệ sẽ giúp cho Công ty đánh giá chính
xác hơn về tình hình tài chính của mình cũng nh về hiệu quả sử dụng vốn và
giúp cho Công ty có thể xây dựng tốt kế hoạch phát triển kinh doanh. Công ty

nên áp dụng phơng pháp gián tiếp để lập báo cáo Lu chuyển tiền tệ nh sau:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Đơn vị VNĐ
(Theo phơng pháp gián tiếp)
Chỉ tiêu Mã số Năm 2000
( năm nay)
Năm
1999
I- Lu chuyển tiền từ hoạt động
SXKD
6
Kế toán 40C Đại học KTQD
6
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
Lợi nhuận trớc thuế 01 68.728.424
Điều chỉnh cho các khoản
* Khấu hao TSCĐ 02 367.322.570
* Các khoản dự phòng 03
* Lãi, lỗ do bán TSCĐ 04
* Lãi, lỗ do đánh giá lại TSCĐ và
do chuyển đổi tiền tệ
05
* Lãi, lỗ do đầu t vào các đơn vị
khác
06
* Thu lãi tiền gửi 07 11.857.006
Lợi tức trớc những thay đổi của
Vốn lu động
10 424.193.988
* Tăng giảm các khoản phải thu 11 96.570.691
* Tăng giảm hàng tồn kho 12 (1.884.622.780)

* Tăng giảm các khoản phải trả 13 1.154.866.769
* Tiền thu từ các khoản khác 14
* Tiền chi cho các khoản khác 15
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động SXKD
20 (208.991.332)
II- Lu chuyển tiền từ hoạt động
đầu t
* Tiền thu hồi từ các khoản đầu t
vào các đơn vị khác
21
* thu lãi từ các khoản đầu t vào
các đơn vị khác
22
* Tiền thu do bán TSCĐ 23
* Tiền đầu t vào các đơn vị khác 24
* Tiền mua TSCĐ 25 (49.761.362)
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu t do
30 (49.761.362)
III- Lu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính
* Tiền thu do đi vay 31 960.189.143
* Tiền thu do các chủ sở hữu góp 32
7
Kế toán 40C Đại học KTQD
7
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
vốn
* Tiền thu từ lãi tiền gửi 33 11.857.006

* Tiền đã trả nợ vay 34
* Tiền đã hoàn vốn cho các chủ
sở hữu
35 (965.301.735)
* Tiền lãi để cho các nhà đầu t
vào doanh nghiệp
36
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
40 6.744.414
IV- Lu chuyển tiền thuần trong
kỳ
50 (252.008.280)
V- Tiền tồn đầu kỳ 60 496.107.455
VI- Tiền tồn cuối kỳ 70 244.099.175
Thông qua BCLCTT lập ở trên, ta có thể phân tích tình hình biến động và sử
dụng vốn bằng tiền của công ty. Tại thời điểm cuối năm( 2000), vốn bằng tiền
của công ty giảm 252.008.280 VNĐ là do lợng tiền từ hoạt sản xuất kinh doanh
giảm 208.991.332 VNĐ và lợng tiền từ hoạt động đầu t giảm 49.761.362 VNĐ.
Điều này chứng tỏ rằng trong cả hoạt đông kinh doanh và hoạt động đầu t lợng
tiền chi ra lớn hơn lợng tiền vào. Tiền tồn cuối kỳ giảm làm cho khả năng thanh
toán nhanh của công ty giảm xuống. Do đó, Công ty phải tăng mức dự trữ vốn
bằng tiền để tăng khả năng thanh toán, đặtc biệt là khả năng thanh toán nhanh.
8
Kế toán 40C Đại học KTQD
8

×