Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Pháp luật về thủ tục thi hành phán quyết trọng tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC THI HÀNH
PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn:ThS.LS Nguyễn Minh Nhựt
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Châu Hân
MSSV: 1511270480

Lớp: 15DLK04

Tp. Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập và đi đến hồn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp,
em đã được sự hỗ trợ, giúp đỡ của khoa, các anh chị trong đơn vị chi cục Thi hành
án dân sự huyện Tuy Phong đã hướng dẫn để em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp đúng thời hạn qui định. Đề tài theo đó cũng hồn thành dựa trên sự tham
khảo, học tập kinh nghiệm từ các nhà nghiên cứu liên quan, các sách báo chuyên
ngành của nhiều tác giả từ các trường đại học, các cơng trình nghiên cứu trước đó.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô đang tham gia giảng dạy tại
trường để em có thêm động lực hồn thành tốt đề tài. Trước hết, em xin chân thành
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên ThS.LS Nguyễn Minh Nhựt – người trực tiếp


hướng dẫn em, Thầy đã luôn dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn em trong
suốt q trình thực hiện và hoàn thành đề tài. Em xin cám ơn Ban giám hiệu trường
Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh cùng tồn thể các giảng viên cơng tác
trong trường đã từng giảng dạy cho em, đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp đỡ em trong q trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng,
nhưng trong đề tài nghiên cứu này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong Q thầy cơ, những người quan tâm đến đề tài, gia đình và bạn
bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài của em có thể hồn thành
tốt như mong đợi.
Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Nguyễn Thị Châu Hân

MSSV: 1511270480

Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và
theo đúng qui định);
Nội dung trong khố luận KHƠNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)



DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Viết tắt

Thi hành án dân sự

THADS

Thủ tục hành chính

TTHC

Thi hành án

THA

Cơ quan thi hành án dân sự

CQTHADS

Trọng tài thương mại

TTTM

Luật Trọng tài thương mại

LTTTM


Phán quyết trọng tài

PQTT

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

BPKCTT

Công ước New York

CƯNY

Trọng tài nước ngoài

TTNN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2

3.


Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................. 2

4.

Tổng quan tình hình nguyên cứu liên quan đến đề tài ............................ 3

5.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3

6.

Kết cấu đề tài .......................................................................................... 4

PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁN
QUYẾT TRỌNG TÀI. ......................................................................... 5
1.1.

Khái quát về Thi hành án .................................................................................5

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Thi hành án ................................................................5
1.1.2. Điều kiện thực hiện Thi hành án ......................................................................7
1.1.3. Thủ tục thực hiện Thi hành án và hậu quả pháp lý của việc thực hiện Thi
hành án .............................................................................................................8
1.2.

Khái quát về phán quyết Trọng tài .................................................................10

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phán quyết Trọng tài .........................................10

1.2.2. Thẩm quyền và điều kiện để ban hành phán quyết của Trọng tài thương mại ..
...............................................................................................................12
1.2.3. Hiệu lực và thực hiện phán quyết của Trọng tài thương mại.........................14

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 17
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỐI VỚI PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI .................................. 18
2.1.

Pháp luật Thi hành án dân sự .........................................................................18

2.1.1. Điều kiện thi hành phán quyết trọng tài .........................................................18
2.1.2. Căn cứ thi hành phán quyết Trọng tài ............................................................22
2.1.3. Thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài ...................................................25
2.2.

Thủ tục thi hành đối với phán quyết của tổ chức Trọng tài thương mại........27


2.2.1. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp ..................................................27
2.2.2. Trình tự, thủ tục thi hành phán quyết Trọng tài thương mại theo quy định ..30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 41
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN ..
.......................................................................................................... 42
3.1.

Thực tiễn áp dụng...........................................................................................42

3.2.


Kiến nghị hồn thiện ......................................................................................54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 58
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 60


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trọng tài” là một phương thức giải quyết tranh chấp ngồi Tịa án. Xét về mặt
lịch sử, khi nhà nước chưa hình thành thì có lẽ việc giải quyết các tranh chấp họ đều
nghĩ đến phương thức giải quyết bằng Trọng tài. Cho đến nay, cùng với sự giao lưu
và hợp tác quốc tế ngày càng gia tăng, kéo theo nền kinh tế trong và ngồi nước
cũng ngày càng phát triển, việc có nhiều tranh chấp thương mại phát sinh là điều
không thể tránh khỏi. Song, trong bối cảnh đó việc tranh chấp thương mại ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Vì thế, việc giải quyết các tranh chấp thương
mại cần phải được quan tâm và xử lí kịp thời.
Trên thế giới, phương thức trọng tài thường được các bên tranh chấp lựa chọn để
giải quyết vì nó cho phép các bên được thỏa thuận để chọn trọng tài viên, chọn luật
áp dụng, ngôn ngữ, địa điểm và thủ tục tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra việc giải quyết thông qua trọng tài cũng khá đơn giản, nhanh gọn, phán
quyết của trọng tài là chung thẩm,…
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã ra chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế để phát triển nền kinh tế hội nhập với toàn cầu. Từ khi chúng ta thực hiện
chính sách mở cửa, Việt Nam ta đã kí kết với hơn 100 quốc gia về những hiệp định
hợp tác song phương và đa phương, ví dụ như: hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), hiệp định đối tác Việt Nam - Nhật Bản, hay khu vực mậu dịch tự do
ASEAN,… Trong bối cảnh đó đã đặt cho Việt Nam nhiều cơ hội và cũng khơng ít

thách thức, đặc biệt là việc giải quyết tranh chấp thương mại. Điều đó địi hỏi hệ
thống pháp luật nước ta phải có chế định về trọng tài thương mại thật phát triển để
có thể điều chỉnh những mối quan hệ giữa trọng tài thương mại với những mối quan
hệ trong xã hội hay những mối quan hệ với Nhà nước được tốt hơn và đây cũng là
một phương thức hữu hiệu nhất hiện nay. Ngày 25/02/2003, ủy ban thường vụ quốc
hội đã ban hành pháp lệnh trọng tài thương mại số 08/2003/PL-UBTVQH và ngày
15/01/2004, chính phủ đã ban hành nghi định số 25/2004/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của pháp luật trọng tài thương mại. Những qui định mới, tiến
bộ của pháp luật trọng tài thương mại được ban hành với mục đích tạo cơ sở pháp lý

1


cho sự phát triển của trọng tài thương mại nước ta, giúp giải quyết nhanh chóng các
tranh chấp thương mại, giảm bớt gánh nặng cho Tòa án.
Trên thực tế, chế định này có nhiều ưu điểm như thủ tục nhanh gọn; địa điểm,
thời gian các bên tranh chấp có thể tự chủ quyết định; xét xử không công khai, giúp
các bên có thể giữ được bí quyết kinh doanh; khi trọng tài giải quyết sẽ nhân danh ý
chí các bên chứ không nhân danh quyền lực tư pháp của Nhà nước. Mặc dù giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là một biện pháp hữu hiệu trong quá
trình tố tụng, nhưng đến giai đoạn thi hành phán quyết sẽ chuyển một giai đoạn
khác, đó là giai đoạn thi hành án. Vậy giai đoạn thi hành phán quyết đó cơ quan nào
sẽ tiến hành, tiến hành bằng thủ tục như thế nào? Hay là do các bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp tự nguyện thi hành theo Phán quyết mà trọng tài đã đưa ra? Bài
khóa luận tốt nghiệp này của tôi phần nào sẽ giải đáp những thắc mắc, cũng như đi
sâu vào những thủ tục thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại để có một cách
nhìn toàn diện hơn khi chọn phương thức Trọng tài thương mại giúp chúng ta có thể
giải quyết những tranh chấp mà mình đang mắc phải.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích việc nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về

thủ tục thi hành án đối với phán quyết của trọng tài thương mại, hiểu rõ được thủ
tục thi hành án là gì và thi hành đối với phán quyết trọng tài thương mại có gì khác
biệt so với thi hành một quyết định, bản án của Tòa án, giúp chúng ta có thể nhận ra
được sự khác biệt giữa việc thi hành theo bản án của Tòa án và theo phán quyết của
Trọng tài thương mại, nhằm tạo điều kiện cho mọi cơng dân Việt Nam có cái nhìn
khái qt hơn, hiểu rõ hơn về quy trình và quyền hạn của mình cũng như trong
những trường hợp nào cần sự hỗ trợ của Tòa án.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về thủ tục, thực tiễn của việc
thi hành phán quyết Trọng tài, nhưng trong bài khóa luận này của tơi sẽ tìm hiểu sâu
vào phạm vi thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam và khái quát về thi hành
phán quyết TTNN vì để tập trung nghiên cứu pháp luật thi hành án Việt Nam đối
với phán quyết của trọng tài qua đó hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục tiếp nhận, thụ lý

2


của cơ quan thi hành án đối với phán quyết của Trọng tài thương mại cũng như vai
trò của Tòa án đối với phán quyết của Trọng tài. Hầu như để thi hành phán quyết
Trọng tài, cơ quan THADS sẽ thực hiện thi hành nên những vấn đề lý luận chủ yếu
phân trung đến THADS, giúp đề tài được nghiên cứu một cách chính xác hơn vào
một vấn đề cụ thể.
4. Tổng quan tình hình nguyên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu những khóa luận và luận văn trước đây, tơi nhận thấy rất ít tài liệu
cũng như những bài luận văn nói sâu đến vấn đề thủ tục thi hành về phán quyết của
Trọng tài thương mại. Tôi đã tham khảo qua nhiều luận văn thạc sĩ để có thể học
hỏi, rút kinh nghiệm từ những luận văn đó phát triển cho bài khóa luận của mình.
Cụ thể tơi có tham khảo qua luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Vân Anh nói về “Thủ tục
thi hành án dân sự trong pháp luật Thi hành án dân sự hiện nay”, nhưng đó chỉ là
tổng quan về thủ tục thi hành án dân sự và luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Hùng nói

về “Pháp luật thi hành án dân sự, thực trạng và giải pháp, liên hệ thực tiễn ở tỉnh
Hải Dương” thì hầu như những đề tài này cũng đều đề cập bao quát về pháp luật
Thi hành án dân sự chứ khơng phân tích kĩ về lĩnh vực kinh doanh thương mại, mà
đặc biệt là thi hành về phán quyết trọng tài. Điều đó đã tạo động lực cho tôi nghiên
cứu về đề tài “pháp luật về thủ tục thi hành phán quyết Trọng tài”, thi hành về phán
quyết của Trọng tài, một “tài phán tư”, giúp chúng ta có thể hiểu sâu hơn về quy
trình thủ tục thi hành đối với phán quyết của trọng tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp liệt kê
Đề tài sẽ liệt kê những quy định pháp luật hiện hành cụ thể trong văn bản pháp
luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 và luật Trọng tài thương mại
2010. Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các sách báo và những đề tài có cùng nội
dung liên quan đến đề tài nhằm làm rõ các khái niệm, thuật ngữ, nội dung cho bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Phương pháp phân tích
Từ phương pháp liệt kê các quy định pháp luật, đề tài sẽ được phân tích và lý
giải cụ thể từng quy định pháp luật hiện hành. Nhằm tìm ra các quy định pháp luật
cịn hạn chế dựa trên tình hình phát triển trực tiếp của xã hội hiện nay.

3


Phương pháp thống kê
Từ phương pháp nói trên, đề tài sẽ được thống kê lại những quy định pháp luật
để dẫn chứng và những điểm còn hạn chế để làm cơ sở cho lý luận riêng của đề tài.
Phương pháp suy luận diễn giải
Đây được xem là phương pháp luận dựa trên các dẫn chứng là dữ liệu tham khảo
từ mạng, sách, báo,… để giải thích, diễn giải nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung của
bài viết.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Thi hành án dân sự và phán quyết Trọng tài.
Chương 2: Pháp luật Thi hành án dân sự đối với phán quyết của trọng tài.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện.

4


PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁN
QUYẾT TRỌNG TÀI.
1.1. Khái quát về Thi hành án
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Thi hành án
* Khái niệm Thi hành án
Hiện nay có nhiều quan điểm về khái niệm Thi hành án nhưng tựu trung lại có
hai quan điểm đáng chú ý:
Quan điểm thứ nhất cho rằng Thi hành án là một thủ tục hành chính vì “TTHC
là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một cơng việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức”, trong khi đó Thi hành án lại là một hoạt động mang tính chấp hành
và điều hành. Như vậy Thi hành án là một thủ tục hành chính.
Ngược lại với quan điểm thứ nhất, quan điểm thứ hai cho rằng Thi hành án là
một hoạt động tố tụng. Đây là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn xét xử, Thi hành án
dựa trên công tác xét xử để thực hiện nhiệm vụ của mình và khơng thể thiếu trong
q trình bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Cả hai quan điểm trên đều hợp lý, nhưng quan điểm thứ hai là hợp lý nhất, vì:
Trong khoa học pháp lý, “Thi hành án” được hiểu là việc làm cho những bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Bản án,

quyết định của Tòa án là văn bản pháp lý nhân danh Nhà nước tuyên tại phiên tòa,
giải quyết các vấn đề về dân sự, hình sự, lao động, hơn nhân,… Sau khi phán quyết
về bản án hay quyết định nào đó có hiệu lực thi hành thì người có quyền thi hành án
u cầu người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ của mình đối với họ, vì quyền và
lợi ích của người được thi hành án. Cho nên Thi hành án được coi là một hoạt động

5


của Nhà nước. Mặt khác, Thi hành án còn đảm bảo quyền và lợi ích của tổ chức, cá
nhân khi bị xâm phạm.1
Khi tranh chấp xảy ra, các đương sự sẽ nhờ vào sự can thiệp của Tòa án để đảm
bảo quyền và lợi ích của mình. Sau khi thụ lý vụ việc, Tòa án sẽ hòa giải, xét xử,
đưa ra phán quyết của mình. Nếu phán quyết khơng được đưa ra thi hành thì lợi ích
của đương sự thực chất chưa được bảo vệ, hiệu lực bản án, quyết định của Tịa án
khơng được đảm bảo. Việc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự phải trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau, chỉ khi trải qua được hết các giai đoạn thì việc đảm bảo
quyền và lợi ích của đương sự mới hoàn thành.
* Đặc điểm Thi hành án
Thi hành án là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của Tồ án. Bản án,
quyết định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động
thi hành án. Vì vậy, việc tiến hành các thủ tục thi hành án sẽ có mối quan hệ mật
thiết đối với bản án, quyết định có hiệu lực mà Tịa án phán quyết, có thể nói khơng
có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng khơng có hoạt động thi hành án. Tuy
nhiên, Thi hành án lại không phải là giai đoạn tố tụng (cuối cùng); bản án và quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khơng phải là cơ sở duy nhất để tiến hành
các hoạt động thi hành án; Thi hành án đòi hỏi những nguyên tắc, thủ tục và cách
thức hoạt động riêng.
Thi hành án là dạng hoạt động có tính chấp hành đó chính là chấp hành phán
quyết của cơ quan xét xử trước đó nhưng THA với cách thức và biện pháp khác

nhau nhằm buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định trong
bản án, quyết định phải thi hành. THA mang tính chất hành chính – tư, nhưng ở đây
tính chất chấp hành trong thi hành án có những nét riêng thể hiện ở chỗ: Nó chủ yếu
do cơ quan tư pháp; cơ sở để tiến hành các hoạt động thi hành án bao gồm các quy
định của pháp luật (được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án,
quyết định của Toà án (văn bản áp dụng pháp luật) đã có hiệu lực pháp luật; mục
đích cuối cùng của hoạt động thi hành án là bảo đảm cho các nội dung của các bản
án, quyết định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật được thực thi chứ không phải là

1

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài và thực tiễn ở Việt Nam. PGS.TS Trần Thị Lan
Hương – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội.
2
Điều 1 Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
6
3
Khoản 10 Điều 3 LTTTM 2010.


ra các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có tính điều hành, nét đặc
trưng của cơ quan hành chính.
Thi hành án là dạng hoạt động có tính quản lí vì THA ln địi hỏi các yếu tố
kế hoạch, tổ chức, đơn đốc, kiểm tra, xử lí... Bên cạnh đó, hoạt động THA được tiến
hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ từ giai đoạn đầu đến cuối nhằm tác động tới
các đối tượng phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp
buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các bản án, quyết định của
Tồ án, Trọng tài thương mại.
Có nhiều cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án, nhất là trong việc tổ
chức cưỡng chế thi hành các bản án và quyết định của Tồ án có những nội dung

phức tạp. Thực tế đã cho thấy rõ, trong thi hành án vai trò của các cơ quan tư pháp
là rất quan trọng, nhất là cơ quan Thi hành án nhưng trong nhiều trường hợp nếu
khơng có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp với cơ quan hành pháp và
có sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng thì việc thi hành các bản án phức tạp khó đạt
được kết quả tốt.
1.1.2. Điều kiện thực hiện Thi hành án
Đối với THADS thì phạm vi điều chỉnh là thi hành bản án, quyết định dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật
chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, phần tài sản trong bản án,
quyết định hành chính của Tịa án, quyết định giải quyết phá sản, quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết
Trọng tài.2
Theo khoản 6 Điều 3 Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 định nghĩa: “Có
điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để
thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thơng qua người khác thực hiện nghĩa vụ
thi hành án.” THADS mang tính hịa giải giữa các bên nên nếu các bên khơng thể tự
hịa giải về việc bồi thường sau khi bản án, quyết định có hiệu lực thì bên được
THA sẽ làm đơn yêu cầu THA đến CQTHADS. Sau đó CQTHADS sẽ bắt đầu kiểm
tra điều kiện nhận bản án, quyết định. Việc THADS sẽ bao gồm 2 loại việc là việc
chủ động và việc theo yêu cầu.
2

Điều 1 Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.

7


1.1.3. Thủ tục thực hiện Thi hành án và hậu quả pháp lý của việc thực hiện
Thi hành án
* Thủ tục thực hiện Thi hành án

Thủ tục Thi hành án là thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Thi hành án gắn liền với hoạt động xét xử, hoạt
động giải quyết tranh chấp, đây là tiền đề để thi hành án dân sự. Khi bản án, quyết
định của tòa án, phán quyết trọng tài thương mại, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
có hiệu lực pháp luật thì các cơ quan này sẽ chuyển giao hoặc theo yêu cầu của
đương sự, CQTHADS sẽ thụ lý và ra quyết định thi hành, tổ chức thực hiện thi hành
án. Thi hành án là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, giải quyết tranh chấp do đó
có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Tuy nhiên, nói
như vậy khơng có nghĩa hoạt xét xử, giải quyết tranh chấp xong thì mới thực hiện
THA, mà THA cịn có thể tiến hành song song với giai đoạn đó. Ví dụ như trong vụ
tranh chấp thương mại, nguyên đơn có thể yêu cầu sử dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời để tránh trường hợp bị đơn tiến hành tẩu tán tài sản. Để đảm bảo quyền lợi cho
nguyên đơn CQTHADS sẽ thực thi ngay quyết định áp dụng BPKCTT, mặc dù bản
án của Tịa án chưa có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục THA là do pháp luật quy định, Chấp hành viên khơng thể tự đặt ra trình
tự thủ tục THA. Q trình THA thực hiện thơng qua nhiều bước thủ tục và theo một
trình tự nhất định.
Đầu tiên là thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án cho
CQTHADS, tiếp đó là đương sự nộp đơn yêu cầu THADS, cùng với đó CQTHADS
sẽ tiếp nhận yêu cầu THA hoặc từ chối đơn và ra quyết định THA. Trong q trình
THA có thể phát sinh những thủ tục như xác minh, hỗn, tạm đình chỉ, đình chỉ
THA, trả lại đơn yêu cầu THA, ủy thác THA,… song với quá trình đó, đối với
THADS các Chấp hành viên sẽ thuyết phục sự tự nguyện THA của các đương sự,
nếu đương sự khơng tự nguyện thi hành thì dùng đến biện pháp cưỡng chế THA..
cuối cùng sẽ kết thúc quá trình THA. Tuy nhiên, trong mỗi loại vụ việc THA thì các
giai đoạn và trình tự sẽ có sự khác nhau, đơi khi có những thủ tục trong vụ việc này
khơng thực hiện nhưng trong vụ việc khác thực hiện hoặc thực hiện ở những giai
đoạn khác nhau. Ví dụ: trong vụ việc thi hành án hơn nhân và gia đình thì bước đầu

8



tiên phải phân tích bản án, quyết định của Tịa án, sau đó tiếp nhận yêu cầu THA và
ra quyết định THA. Còn đối với thi hành quyết định liên quan đến giải quyết phá
sản thì bước đầu tiên là xem xét các loại biện pháp khẩn cấp tạm thời được Tịa án
áp dụng trong q trình giải quyết phá sản, sau đó ra quyết định THA chứ khơng
trải qua giai đoạn tiếp nhận yêu cầu THA.
* Hậu quả pháp lý của việc thực hiện Thi hành án
Trong việc thi hành án dân sự sẽ có hai vụ việc: vụ việc chủ dộng và vụ việc
theo yêu cầu. Thường những việc chủ động là án phí, lệ phí, cịn những việc theo
yêu cầu sẽ do dương sự nộp đơn yêu cầu THADS. Việc thi hành án theo yêu là
những việc cơ quan THADS ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự
trong thời hiệu thi hành án. Bao gồm những yêu cầu sau:
Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc tồn bộ bản án, quyết
định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án;
Yêu cầu xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản;
Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án;
Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp
hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
Khiếu nại, tố cáo về thi hành án...
Sau khi cơ quan THADS nhận được bản án, quyết định theo yêu cầu, Thủ
trưởng sẽ là người ra quyết định THA theo yêu cầu. Và bắt đầu những giai đoạn tiếp
theo là kiểm tra điều kiện, xác minh, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành, nếu
đương sự khơng tự nguyện thì CQTHADS bắt buộc phải sử dụng đến biện pháp
cuối cùng là cưỡng chế THA. Do đó, nghĩa vụ của người phải thi hành án được quy
định như sau:
Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;

Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu,
giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;

9


Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án;
thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;…
1.2. Khái quát về phán quyết Trọng tài
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phán quyết Trọng tài
* Khái niệm về phán quyết Trọng tài
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội
dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.3 Phán quyết trọng tài được xem là
quyết định cuối cùng mang tính chung thẩm của Trọng tài viên hoặc của Hội đồng
trọng tài về việc giải quyết tranh chấp. Chung thẩm được hiểu là vụ việc đã được
Trọng tài giải quyết và không thể bị xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm, tái thẩm,
giám đốc thẩm. Không nên nhầm lẫn giữa phán quyết và quyết định của Trọng tài,
vì quyết định trọng tài chỉ là những quyết định mà trọng tài đưa ra trong quá trình
giải quyết tranh chấp thơi chứ khơng phải là quyết định cuối cùng4, phán quyết
trọng tài có thể được thi hành như một bản án của Tịa án.
Có hai hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Trọng tài thường trực và
Trọng tài vụ việc. Đối với trọng tài thường trực thì hoạt động theo quy chế riêng,
được thành lập dưới dạng các trung tâm, tổ chức hoặc hiệp hội, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, có trụ sở cố định. Hầu hết các tổ chức trọng tài đều có qui định quy chế
riêng, có danh sách trọng tài viên riêng. Còn đối với trọng tài vụ việc lại hoạt động
theo quy tắc được các bên thỏa thuận hoặc quy tắc của một tổ chức trọng tài nhất
định dược các bên tranh chấp tự thỏa thuận lựa chọn.
Theo Luật TTTM 2010 có quy định “phán quyết của Trọng tài nước ngoài là
phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ

Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn.”5 Đối chiếu với
công ước New York 1958 định nghĩa phán quyết trọng tài nước ngoài như sau: “
(i) PQTT được ban hành tại lãnh thổ của một quốc gia khác với quốc gia nơi có
u cầu cơng nhận và cho thi hành quyết định trọng tài đó,
3

Khoản 10 Điều 3 LTTTM 2010.
Khoản 9 Điều 3 LTTTM 2010.
5
Khoản 12 Điều 3 LTTTM 2010.
4

10


(ii) PQTT không được coi là phán quyết trong nước tại quốc gia nơi việc công
nhận và thi hành chúng được yêu cầu”.6
Như vậy, pháp luật Việt Nam dựa vào tiêu chí thứ hai, là tiêu chí về quốc tịch
của Trọng tài để xác định đâu là Phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Suy ra, loại
phán quyết trọng tài nước ngồi này phải qua thủ tục cơng nhận và cho thi hành
phán mới có thể thi hành tại Việt Nam.
* Đặc điểm về phán quyết Trọng tài thƣơng mại
Phán quyết Trọng tài là chung thẩm khơng phải bởi vì nó chấm dứt tố tụng
trọng tài hay chức năng nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài mà bởi vì nó là quyết định
cuối cùng để giải quyết tranh chấp được đưa ra Trọng tài.7 Nhưng không phải mọi
quyết định đều được xem là “phán quyết” trọng tài, chỉ những quyết định nhằm giải
quyết toàn bộ hay một vài vấn đề của vụ tranh chấp một cách “ chung thẩm” và “có
hiệu lực ràng buộc” bao gồm cả vấn đề thẩm quyền mới được xem là phán quyết
trọng tài. Tuy vậy phán quyết trọng tài cũng chịu sự giám sát của Tòa án xem xét về
việc yêu cầu hủy phán quyết.

Như đã nêu ở phần khái niệm thì trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc có
những đặc điểm khác nhau. Đối với việc đăng ký Phán quyết trọng tài quy chế Luật
Trọng tài thương mại của Việt Nam không quy định về việc này, khác với phán
quyết của trọng tài vụ việc đăng ký phán quyết là bắt buộc. Tuy nhiên, “việc đăng
ký hoặc không đăng ký Phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung và giá
trị pháp lý của Phán quyết trọng tài”8.
So với của Tòa án thì phán quyết của trọng tài mềm dẻo hơn. Vì Trọng tài
tham gia giải quyết tranh chấp như bên thứ ba khách quan nhưng phán quyết của
trọng tài có sự ràng buộc pháp lý giống như bản án của Tịa án. Thêm vào đó, các
bên có quyền chọn Trọng tài viên, nên các chuyên gia thường là những người có
kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chuyên mơn. Vì vậy, phán quyết của họ
thường khách quan và có độ chính xác cao, kèm theo đó phán quyết của Trọng tài
khơng bị chi phối bởi yếu tố chính trị nên quyền và lợi ích của các bên được đảm
bảo khách quan hơn hết.

6

Điều I.1 CƯNY 1958.
Drummond Ltd. v . Instituto National de Concesiones –INCO et al., Supreme Court of Justice,
Colombia, 19 December 2011 and 3 May 2012,XXXVII Y.B. COM. ẢRB. 205(2012).
8
Khoản 2 Điều 62 Luật Trọng tài thương mại 2010.
7

11


Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có khả năng giữ bí mật cao. Đối với các
bên tham gia hợp đồng thương mại quốc tế, việc giữ bí mật các vụ kiện là rất quan
trọng. Bởi bí mật nghề nghiệp, uy tín trên thương thường có ý nghĩa sống cịn đối

với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, là những bí mật liên quan đến bí quyết cơng nghệ,
chất lượng sản phẩm, bí quyết kinh doanh… Nếu những bí mật này bị tiết lộ, sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh trong tương lai của họ. Khi tranh chấp
xảy ra, mặc nhiên những bí mật đó có thể bị tiết lộ, khác với ngun tắc xét xử cơng
khai tại Tịa án, Trọng tài lại hoạt động theo nguyên tắc xét xử kín, các quyết định
của Trọng tài khơng được cơng khai, nếu không được sự đồng ý của các bên. Vì
vậy, việc giữ bí mật là một điều rất quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp giữa
các doanh nghiệp với nhau, việc giữ bí mật phần nào đó giữ được uy tín của các
doanh nghiệp đang tranh chấp, giúp thương hiệu của họ không bị ảnh hưởng cả
trong nước lẫn ngoài nước, đầy mạnh phát triển kinh tế thị trường cho nước ta.
1.2.2. Thẩm quyền và điều kiện để ban hành phán quyết của Trọng tài
thƣơng mại
* Thẩm quyền để ban hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại
Luật TTTM 2010 có quy định về khái niệm: “Phán quyết trọng tài là quyết định
của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố
tụng trọng tài”9, cũng theo luật TTTM thì nguyên tắc ra phán quyết là “Hội đồng
trọng tài sẽ ra phán quyết bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Trường hợp
biểu quyết khơng đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng trọng tài.”10 Điều đó có nghĩa rằng, các bên tranh chấp có thể lựa
chọn theo hai hình thức giải quyết, giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài
quy chế và Hội đồng trọng tài vụ việc. Suy cho cùng, với cả hai hình thức giải quyết
thì đều phải thành lập Hội đồng trọng tài. Đối với Hội đồng trọng tài nhiều thành
viên khi ra quyết định thì các trọng tài viên sẽ biểu quyết quyết định đó có trở thành
phán quyết hay khơng, nếu khơng sẽ lập phán quyết theo ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng trọng tài. còn đối với Hội đồng trọng tài một thành viên, thì Trọng tài viên đó
xem như đương nhiên là Chủ tịch hội đồng Trọng tài.

9

Khoản 10 Điều 3 LTTTM 2010.

Điều 60 LTTTM 2010.

10

12


Vậy, thẩm quyền ban hành phán quyết Trọng tài thương mại chính là Hội đồng
Trọng tài. Do đó, khi các bên giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thì điều đầu tiên
là chọn hình thức giải quyết bởi trọng tài nào (Trọng tài quy chế hay Trọng tài vụ
việc) và chọn hình thức Hội đồng một thành viên hay nhiều thành viên. Trên thực
tế, các bên tranh chấp thường chọn Hội đồng trọng tài một thành viên, vì thời gian
tổng thể cho việc thành lập Hội đồng trọng tài một thành viên ngắn gọn hơn, chi phí
cũng thấp hơn Hội đồng trọng tài nhiều thành viên.
* Điều kiện để ban hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại
Điều kiện tất yếu để có thể ban hành phán quyết chính là điều kiện thẩm quyền
ban hành phán quyết. Có nghĩa là, Hội đồng trọng tài phải có thẩm quyền giải quyết
thì phán quyết được ban hành mới có hiệu lực.
Có hai điều kiện để Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết trong một vụ
tranh chấp:
Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh chấp phát
sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại, hoặc các tranh
chấp khác mà luật có qui định được giải quyết bằng Trọng tài.
Các bên tranh chấp phải thỏa thuận sẽ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
+
thương mại, có thể trong hợp đồng họ đã giao kết hoặc khi xảy ra tranh chấp các
+

bên thỏa thuận chọn Trọng tài thương mại là chủ thể để giải quyết tranh chấp. Với
nội dung vừa nêu thì chúng ta cịn có thể hiểu rằng Trọng tài chỉ có thẩm quyền đối

với tranh chấp, điều này khác với Tòa án vì Tịa án có thể giải quyết được những
u cầu mà không nhất thiết phải là tranh chấp, mà nó có thể là “việc”.
Tuy nhiên, đây chưa phải là tất cả những điều kiện để Hội đồng trọng tài có
thẩm quyền phán quyết một quyết định cuối cùng. Bởi thẩm quyền giải quyết vụ
kiện của Trọng tài cũng giống như của Tòa án, thẩm quyền Hội đồng trọng tài vụ
kiện cụ thể cịn phụ thuộc vào hồn cảnh cũng giống như Tịa án của địa phương cụ
thể có thẩm quyền đối với một hồn cảnh cụ thể nào đó. Nên khi tranh chấp không
thuộc thẩm quyền của Trọng tài thương mại thì tranh chấp đó cũng khơng thuộc
thẩm quyền của Hội đồng trọng tài vụ kiện cụ thể. Vì vậy, để Hội đồng trọng tài vụ
kiện có thẩm quyền, cần phải đáp ứng thêm những điều kiện sau:

13


+

Hội đồng trọng tài phải được thành lập hợp pháp. Một trong những căn cứ

hủy phán quyết trọng tài chính là thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng
trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của
LTTTM 2010. Do đó, để không bị hủy, thành phần Hội đồng trọng tài phải phù hợp
với thỏa thuận.
Một bên tranh chấp phải yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết đối với tranh
chấp có thỏa thuận Trọng tài, nếu một bên khơng u cầu thì Hội đồng trọng tài
khơng có thẩm quyền. Ví dụ, khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng, nhưng trong
+

thỏa thuận giữa các bên nếu vi phạm thì Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại. Vì lẽ đó nên Hội đồng trọng tài chỉ có thẩm quyền giải
quyết về việc bồi thường thiệt hại trong hợp đồng giữa hai bên tranh chấp chứ

khơng giải quyết vấn đề có hủy hợp đồng hay không, mặc dù cả hai tranh chấp đều
thuộc thẩm quyền của Trọng tài thương mại nhưng các bên chỉ yêu cầu giải quyết
về vấn đề bồi thường thiệt hại. Do đó, để Hội đồng trọng tài có thẩm quyền đối với
tranh chấp có thỏa thuận Trọng tài, một bên phải yêu cầu Hội đồng trọng tài giải
quyết.
Đây là một trong những điều kiện để Trọng tài thương mại hay Hội đồng trọng
tài thương mại có điều kiện thẩm quyền để ban hành một phán quyết có hiệu lực.
Thêm vào đó, không chỉ là giải quyết những vụ tranh chấp cần các điều kiện như
trên mà đối với trường hợp quyết định hòa giải thành cũng phải cần đáp ứng được
những điều kiện như “các bên tranh chấp phải có thỏa thuận giải quyết bằng Trọng
tài” và “vụ tranh chấp thuộc thẩm quyền của Trọng tài” để phán quyết, quyết định
không trở thành căn cứ bị vô hiệu.
1.2.3. Hiệu lực và thực hiện phán quyết của Trọng tài thƣơng mại
* Hiệu lực của phán quyết Trọng tài thƣơng mại
Luật TTTM 2010 có quy định về hiệu lực phán quyết Trọng tài thương mại như
sau: “Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực từ ngày ban hành”11. Vậy,
ngày ban hành hiệu lực là thời gian nào? Để nói đến hiệu lực của một phán quyết,

11

Khoản 5 Điều 61 LTTTM 2010.

14


trước tiên chúng ta cần biết đến phán quyết ấy được ban hành từ thời điểm nào và
có thời hạn để ban hành phán quyết ấy hay không?
“Thời hạn trọng tài là thời gian áp dụng cho Trọng tài để ban hành phán quyết
cuối cùng của mình”.12 Pháp luật Việt Nam ta cũng quy định về thời hạn để ban
hành phán quyết kể từ phiên họp cuối cùng. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 61 LTTTM

2010 quy định: “phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.” Như vậy, ta có thể hiểu
rằng phán quyết của Trọng tài có thể được ban hành vào thời điểm nào cũng được
trong thời hạn 30 ngày và không nhất thiết phải đợi đến một ngày cụ thể nào trong
thời hạn 30 này để thi hành phán quyết Trọng tài. Tóm lại, trong vịng 30 ngày sau
kể từ phiên họp cuối cùng thì Trọng tài sẽ ban hành phán quyết , đây là phán quyết
chung thẩm và phán quyết sẽ có hiệu lực sau khi được Trọng tài ban hành, khơng bị
kháng cáo, kháng nghị. Tuy nhiên có trường hợp trong thời hạn đó Trọng tài có thể
sửa chữa sai sót về lỗi “kỹ thuật”, ví dụ sai sót trong việc thiếu số hoặc khấu trừ sai
số tiền án phí của các bên tranh chấp thì vẫn có thể khắc phục được. Trừ trường hợp
các bên chứng minh được phán quyết của Trọng tài là vô hiệu dẫn đến phán quyết
của Trọng tài bị hủy.
Riêng đối với hiệu lực của phán quyết TTNN thì hiệu lực được tính kể từ khi
Tịa án Việt Nam cơng nhận và cho thi hành phán quyết tại Việt Nam, phán quyết
này sẽ có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tịa án Việt Nam đã có hiệu lực
pháp luật.13
* Thực hiện phán quyết Trọng tài thƣơng mại
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, các bên giải quyết tranh chấp lựa chọn
Trọng tài vụ việc để giải quyết thì phán quyết của Trọng tài vụ việc phải được đăng
ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết, việc đăng ký phán quyết Trọng
tài phải diễn ra trước khi yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền tổ chức thi hành
phán quyết trọng tài đó.

12

Sách chuyên khảo. Pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam bản án và bình luận án tập 1.
PGS.TS. Đỗ Văn Đại, trang 667.
13
Khoản 2, Điều 427 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.


15


Sau khi có phán quyết Trọng tài, bên được thi hành án nộp đơn yêu cầu thi hành
phán quyết đến cơ quan THADS có thẩm quyền thì bên phải thi hành án phải tự
nguyện thi hành trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành phán
quyết. Nếu sau 10 ngày mà bên phải thi hành án khơng tự nguyện thi hành thì
CQTHADS sẽ tổ chức cưỡng chế THA.14
Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài.
Tự nguyện ở đây có nghĩa, khi nhận được phán quyết trọng tài, các bên thỏa thuận
thống nhất thi hành theo phán quyết, tức là các bên tự mình, khơng cần có sự can
thiệp của bất kỳ tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào, tự giác thi
hành phán quyết đó. Đến khi hết thời hạn thi hành phán quyết mà các bên không tự
nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết thì bên được thi hành án có
quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan THADS thi hành phán quyết Trọng tài thương mại.
Quy định này không yêu cầu phán quyết trọng tài phải có sự cơng nhận của Tịa án
mới được đem thi hành. Do đó, khi pháp luật đã thừa nhận sự tồn tại của của Trọng
tài thương mại thì Nhà nước phải có những thiết chế để bảo đảm tính thực thi của
các phán quyết trọng tài. Vì phương thức giải quyết bằng Trọng tài thương mại là
ngồi Tịa án, nói một cách chính xác hơn là phi chính phủ, nên Trọng tài thương
mại khơng mang quyền lực nhà nước, không thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối
với một công dân nào, do vậy CQTHADS sẽ đảm nhận việc thi hành phán quyết
của Trọng tài thương mại, giống như thi hành một bản án của Tòa án.

14

Tham khảo Điều 45,46 Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.

16



KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thi hành án là quá trình diễn ra sau q trình xét xử của Tồ án. Bản án, quyết
định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động thi
hành án. Vì vậy, việc tiến hành các thủ tục thi hành án sẽ có mối quan hệ mật thiết
đối với bản án, quyết định có hiệu lực mà Tịa án đã tuyên. Thủ tục Thi hành án là
thủ tục thi hành phán quyết, quyết định của Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh. Thi hành án gắn liền với hoạt động xét xử, hoạt động xét xử là tiền
đề để thi hành án dân sự. Đây là dạng hoạt động có tính chấp hành đó chính là chấp
hành phán quyết của cơ quan xét xử trước đó nhưng THA với cách thức và biện
pháp khác nhau nhằm buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết
định phải thi hành. Trong việc thi hành án dân sự sẽ có hai vụ việc: vụ việc chủ
động và vụ việc theo yêu cầu.
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội
dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài. Phán quyết trọng tài được xem là
quyết định cuối cùng mang tính chung thẩm của Trọng tài viên hoặc của Hội đồng
trọng tài về việc giải quyết tranh chấp. Có hai hình thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài: trọng tài thường trực và trọng tài vụ việc. Có hai điều kiện để Trọng tài
thương mại có thẩm quyền giải quyết trong một vụ tranh chấp: Tranh chấp giữa các
bên phát sinh từ hoạt động thương mại, các bên tranh chấp phải thỏa thuận sẽ giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại.
Vậy khi cơ quan thi hành án dân sự thi hành phán quyết Trọng tài sẽ có những
quy định cụ thể như thế nào, hãy cùng theo dõi ở chương 2 của bài khóa luận này.

17


CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỐI VỚI PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
2.1.


Pháp luật Thi hành án dân sự

2.1.1. Điều kiện thi hành phán quyết trọng tài
Để bản án, quyết định có điều kiện thì trước tiên, cơ quan THADS sẽ kiểm tra
những nội dung sau:
CQTHADS phải kiểm tra xem cơ quan nào có thẩm quyền chuyển giao bản
án, quyết định. Ví dụ, cơ quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định cho
CQTHADS có thẩm quyền là Tòa án đã ra bản án, quyết định đó hoặc Trọng tài
thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Vậy người tiếp
nhận bản án, quyết định cần kiểm tra xem cơ quan nào đã ra bản án, quyết định đó.
Kiểm tra thẩm quyền thi hành án. Đối với phán quyết, quyết định của Trọng
tài thương mại, Cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài là cơ
quan THADS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phán
quyết.
Kiểm tra hiệu lực thi hành của phán quyết. Cơ quan THADS chỉ ra quyết
định thi hành đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành. Theo khoản 5 Điều
61 LTTTM 2010 thì phán quyết có hiệu lực kể từ ngày ban hành, thời hạn ban hành
phán quyết là 30 ngày sau phiên họp cuối cùng và hiệu lực thi hành phán quyết
được xác định khi: bên được thi hành án làm đơn yêu cầu đến CQTHADS có thẩm
quyền thi hành phán quyết trọng tài. Riêng phán quyết của Trọng tài vụ việc sẽ phải
đăng ký phán quyết. Như vậy, để xác nhận xem có tiếp nhận đơn yêu cầu THA, cơ
quan THADS phải xem xét đã hết thời hạn thi hành phán quyết hay chưa, yêu cầu
đương sự chứng minh phán quyết của trọng tài vụ việc đã đăng ký tại Tòa án và làm
rõ các bên có yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài hay không.
Kiểm tra thời hiệu yêu cầu Thi hành án. Thời hiệu yêu cầu thi hành án chính
là thời hạn mà bên được thi hành án, bên phải thi hành án yêu cầu CQTHADS thi
hành phán quyết Theo quy định của Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, thời
hiệu yêu cầu THA là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
CQTHADS cần xác định những bước sau:

Xác định ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Như đã nêu ở phần
+
hiệu lực phán quyết Trọng tài thì hiệu lực phán quyết Trọng tài trong vòng 30 ngày

18


sau phiên họp cuối cùng. Cho nên CQTHADS sẽ kiểm tra xem phán quyết Trọng tài
này có đủ điều kiện để Thi hành hay không.
Xác định ngày yêu cầu thi hành án. Đương sự có thể yêu cầu thi hành án
+
bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu
điện. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình
bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Chúng ta có thể hiểu rằng khi
đương sự nộp đơn trực tiếp tại CQTHADS thì ngày yêu cầu thi hành án là ngày nộp
đơn THADS; đương sự gửi đơn yêu cầu THADS qua bưu điện thì ngày u cầu thi
hành án được tính từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi; nếu đương sự trình bày trực tiếp
bằng lời nói tại CQTHADS thì ngày u cầu thi hành án là ngày đương sự trực tiếp
trình bày tại CQTHADS.
Những trường hợp trên là những trường hợp bình thường, bên cạnh đó cịn có
một số trường hợp đặc biệt mà cơ quan THADS cần phải lưu ý khi xác định thời
hiệu yêu cầu thi hành án, đó là:
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong phán quyết. Ví dụ, bản án
mà Trọng tài thương mại đã phán quyết về việc bồi thường thiệt hại, buộc B phải
hồn trả 100% số nợ của mình đối với A. Nhưng B có thể trả trong vịng 06 tháng
+

kể từ ngày phán quyết có hiệu lực. Ngày bản án phán quyết của Trọng tài thương
mại có hiệu lực là ngày 20/06/2015, thì B có quyền hồn trả số tiền cho A trong
vòng 06 tháng. Nên đây là trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ ấn định trong bản

án. vậy nếu trong 06 tháng mà bên B không tự nguyện thi hành theo phán quyết thì
A có quyền u cầu CQTHADS thi hành phán quyết với đơn yêu cầu thi hành có
hiệu lực từ ngày 20/12/2015 đến 20/12/2020.
Trường hợp hỗn, tạm đình chỉ thi hành án. Đối với trường hợp hỗn, tạm
+
đình chỉ thì khơng tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người
được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.15
Trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng. Sự kiện bất khả kháng là
trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, định họa. Trở ngại khách quan là trường hợp đương
sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi
+

công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai
nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác
định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần
15

Khoản 2 Điều 30 luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.

19


×