Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Thương mại và sản xuất nhựa Đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.26 KB, 11 trang )


Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Th-
ơng mại và sản xuất nhựa Đông á
Xuất phát từ thực trạng SXKD và sử dụng các nguồn vốn . Em xin
mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong
thời gian tới.
Biện pháp 1 - Khai thác thị trờng đầu t:
Việc mở rộng thị trờng kinh doanh là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng
nhiều thành phần nh hiện nay. Trong nền kinh tế thị trờng mà đặc trng của nó
là sự cạnh tranh khốc liệt . sản xuất cái gì . sản xuất nh thế nào và sản xuất
cho ai đều là vấn đề cần phải xem xét nghiêm túc; Đồng vốn của doanh
nghiệp chỉ đợc sử dụng có hiệu quả . mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là
phải đợc sử dụng để sản xuất các mặt hàng . cung ứng các dịch vụ là thị trờng
chấp nhận.
Với lợi thế là một doanh nghiệp độc lập trong Tổng công ty Hàng
không Việt Nam . cung ứng một số dịch vụ cho ngành Hàng không và kinh
doanh một số mặt hàng khác công ty đã không ngừng khai thác thị trờng .
tìm tòi các mặt hàng có thể cung ứng đợc để mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp thể hiện qua từng thời gian công ty đều có bổ sung thêm ngành nghề
kinh doanh nhằm mở rộng thị trờng. Tuy nhiên riêng cung ứng cho ngành
Hàng không thì thị phần còn chiếm rất nhỏ (Không quá 3%). Trong thời gian
tới Công ty nên mở rộng thị trờng kinh doanh . tập trung hơn nữa vào các mặt
hàng . dịch vụ có khả năng tiêu thụ mạnh . đẩy mạnh xuất khẩu . tranh thủ
1

PAGE 1

các cơ hội thuận lợi và với các dây chuyền công nghệ sẵn có . lực lợng lao
động sẵn có và các mối quan hệ với các bạn hàng. Mặt khác để sử dụng hiệu


quả đồng vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận Công ty cũng
cần phải tính toán . cân đối lại năng lực sản suất của mình . tránh dàn trải quá
nhiều mặt hàng nhng tiêu thụ không mạnh gây ứ đọng vốn hoặc bị ngời khác
chiếm dụng vốn của mình . công ty cũng nên đẩy mạnh công tác xúc tiến th-
ơng mại . quảng cáo tuyên truyền để ngày càng gây đợc hình ảnh và niềm tin
cho khách hàng.
Biện pháp 2 - Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn:
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều phải cần có một l-
ợng vốn phù hợp do đó khi bắt đầu cho việc sản xuất hay đầu t nào thì công
tác tài chính phải đi trớc một bớc là xác định nhu cầu vốn cần thiết . trên cơ
sở số vốn cần thiết thì lấy từ đâu . huy động từ nguồn nào . tổ chức huy động
nh thế nào để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của công ty. Việc tổ
chức huy động các nguồn vốn ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của Công ty.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cần
xem xét cân nhắc nh: Kết cấu nguồn vốn . chi phí cho việc sử dụng các
nguồn vốn . những thuận lợi và bất lợi đối với từng hình thức huy động vốn.
Trong năm 2002 nguồn vốn của công ty hoạt động chủ yếu là vốn vay
nhng khả năng thanh toán cha cao . còn bị khách hàng chiếm dụng nhiều vì
vậy công ty cần phải xem xét lại việc đầu t vào các mặt hàng bị khách hàng
chiếm dụng vốn . mặt khác cần phải có biện pháp thu hồi . đôn đốc nợ đọng.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả đồng vốn hiện có . quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi . khả năng thanh toán của đơn vị cũng là một biện pháp hữu
hiệu nhằm huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đôn đốc thu hồi nợ . theo dõi công nợ với từng khách hàng để có các
biện pháp giải quyết trong từng tình thế cụ thể bởi nếu doanh nghiệp đã đi
2

PAGE 1

vay vốn đầu t mà lại để ngời khác chiếm dụng thì phần lợi nhuận mà doanh

nghiệp dự tính cha phải là con số thực.
Việc đôn đốc thu hồi công nợ là công việc mà cán bộ tài chính phải có
năng lực chuyên môn cũng nh phải khéo léo trong ứng xử và nghệ thuật giao
tiếp do đó công việc này cần giao cho cán bộ có năng lực. Mặt khác khi ký
kết các hợp đồng sản xuất và cung ứng dịch vụ cần phải lu ý nhiều hơn về các
điều khoản thanh toán.
Qua các tài liệu . số liệu kế toán . báo cáo tài chính và các thông tin về việc
thu hồi công nợ Công ty cần phải có kế hoạch hàng kỳ họp . phân tích tình
hình thu hồi công nợ . đề ra biện pháp thu hồi công nợ và và biện pháp nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị đình trệ. Bên cạnh việc
khuyến khích các đối tác thanh toán công nợ đúng kỳ công ty cũng cần phải
có các chế tài nh nộp phạt . tăng lãi xuất cao gấp nhiều lần nếu nh đối tác
không thực hiện việc trả nợ nh trong hợp đồng đã ký kết.
Biện pháp 3 - Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra dới mọi hình htức tức là công ty đã
bỏ ra một lợng tiền vốn của mình . vì vậy chi phí phải đúng mục đích và phải
phù hợp với cân đối tài chính trong kỳ của doanh nghiệp. Các chi phí mang
tính chất gián tiếp nh chi phí quản lý doanh nghiệp . một số chi phí sản xuất
chung và một số chi khác bằng tiền tuy không tham gia trực tiếp vào sản xuất
kinh doanh nhng ảnh hởng đến các chính sách . tiếp thu công nghệ . quản lý
sản xuất . quản lý lao động để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên cần phải giảm thiểu các chi phí này bằng cách phải tinh giảm biên
chế gián tiếp . quản lý chặt chẽ các khoản chi gián tiếp . tăng năng suất lao
động của bộ phận gián tiếp.
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng năm Công ty cần lập kế
hoạch tài chímh cho phù hợp . cần phải có dự toán cho các khoản mục chi phí
3

PAGE 1


phát sinh tại bộ phận gián tiếp theo từng quí . sau mỗi kỳ cần tổ chức phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp
với mục tiêu là chống lãng phí. Khi duyệt hoặc thanh toán các khoản chi phí
phát sinh thủ trởng đơn vị cần kiểm soát chặt chẽ cả về nội dung khoản mục
chi và cả về sự hợp lý hợp lệ của các chứng từ phát sinh . các khoản chi tiếp
khách . văn phòng phẩm cần hạn chế đến mức thấp nhất.
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp cao độ chuyển sang
nền kinh tế thị trờng đồi hỏi mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà
nớc muốn tồn tại đều phải nâng cao năng xuất lao động . giảm thiểu các chi
phí gián tiếp . tăng cao năng lực sản xuất sẵn có. Trong thời gian qua các bộ
phận sản xuất kinh doanh của đơn vị là tơng đối phù hợp tuy nhiên trong mỗi
giai đoạn mỗi bớc đi vẫn cần có sự điều chỉnh phù hợp hơn để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Biện pháp 4 - Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm:
Việc hạ giá thành sản phẩm đã đem lại cho công ty những thành công
lớn . làm gia tăng lợi nhuận . muốn duy trì và nâng cao con số tuyệt đối của
lợi nhuận công ty cần có những biện pháp thay đổi một cách căn bản trong
quản lý giá thành . một mặt cần đầu t thêm máy móc thiết bị để hoàn thiện
dây chuyền công nghệ đảm bảo cho chất lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm
đợc chi phí nguyên liệu vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy cần có
các biện pháp sau:
Thứ nhất: Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì
việc tiết kiệm nguyên liệu vẫn luôn đọc coi trọng hàng đầu vì khoản chi phí
này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . tuy nhiên tiết kiệm không
có nghĩa là cắt xén nguyên vật liệu đã đợc định mức cho từng sản phẩm mà
tiết kiệm ở đây có nghĩa là tránh hao hụt trong bảo quản . sản xuất . giảm
thiểu các chi phí nh vận chuyển . giá cả mua hợp lý . nắm bắt kịp thời giá cả
4

PAGE 1


trên thị trờng để tránh bị mua gía cao. Trong những trờng hợp cần thiết có
thể sử dụng nguyên vật liệu thay thế phù hợp mà vẫn đảm bảo chất lợng sản
phẩm khi mà vật liệu chính trở nên kham hiếm hoặc không cung ứng kịp
thời. Bên cạnh các biện pháp nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu thì công tác
kiểm tra giám sát vật t hàng hoá khi mua về cũng rất quan trọng vì chỉ cần
xảy ra việc mua nguyên vật liệu không đúng phẩm chất sẽ bị ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm và hậu quả là hàng hoá bị trả lại thì còn gây thiệt hại lón
cho doanh nghiệp . vừa không bán đợc hàng mà lại mất uy tín trên thị trờng.
Ngoài ra Công ty cũng cần phải thiết lập mạng lới các nhà cung cấp
vật t có uy tín . khả năng cung ứng vật t lâu dài . điều này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí bảo quản tại kho . giảm đợc ứ đọng vốn do nguyên vật
liệu tồn kho mà khi cần vật t vẫn đợc cung cấp đầy đủ cả về số lợng và chất l-
ợng. Số lợng hàng và lần đặt hàng cần đợc tính toán để sao chi phí đặt hàng
là nhỏ nhất . làm đợc việc này cần phải giao cho các cán bộ cung ứng nguyên
vật liệu có thâm niên và kinh nghiệm công tác trong giao dịch mua hàng và
nên có chế độ khuyến khích vật chất kịp thời.
Thứ hai: Đối với nhân công trực tiếp Lực lợng lao động của công ty
tơng đối đông và chủ yếu là lao động trực tiếp; Trong quá trình sản xuất kinh
doanh đặc biệt là với đặc thù của Công ty là sản xuất và dịch vụ đa năng .
việc bổ sung ngành nghề sản xuất cũng thờng xuyên nên sẽ có một số lao
động trực tiếp trong một thời kỳ sẽ không phù hợp và nh vậy sẽ ảnh hởng đến
tiến độ sản xuất kinh doanh . trong thời gian đó lơng vẫn phải trả và các chi
phí nh Bảo hiểm xã hội . bảo hiểm y tế vẫn phải chi trả cha kể là phát sinh chi
phí đào tạo nghề mới. Do vậy công ty cần phải có biện pháp rà soát lại lao
động . những lao động có khả năng trình độ . có sức khoẻ thì tổ chức đào tạo
lại . số không thể đào tạo có thể giải quyết chính sách để họ tự nguyện tự lo
lấy công ăn việc làm của mình nhằm giảm bớt gánh nặng cho công ty. Bên
cạnh việc sắp xếp lại . rà soát lại lao động cần phải trẻ hoá đội ngũ lao động
với chất lợng lao động cao tiếp cận đợc công nghệ hiện đại nhằm tăng năng

5

PAGE 1

×