Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.04 KB, 9 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.Ts Nguyễn Hữu Tài
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
874
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Hòa chung với không khí công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty xây dựng công
trình giao thông 874 quyết tâm hoàn thành các mục tiêu đặt ra, đưa công ty
ngày càng lớn mạnh, trở thành một trong những công ty đi đầu trong lĩnh
vực xây dựng. Dưới đây là những mục tiêu cụ thể của công ty trong năm
2006:
- Thực hiện ký kết hợp đồng: 80 tỷ
- Thực hiện giá trị sản lượng:100 tỷ
- Thực hiện doanh thu: 100 tỷ
- Thực hiện thu tiền về: 90 tỷ
- Thu nhập bình quân đầu người: 1.6 trđ/người/tháng
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án để tất cả các công
trình thi công đều đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ đem lại lợi
nhuận cho công ty.
- Hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên theo chỉ tiêu được
duyệt.
- Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Bố trí đủ công việc làm cho nhân viên.
- Ổn định lại trụ sở làm việc tại HN
- Lao động sản xuất bảo đảm an toàn tuyệt đối, không để xảy ra tai
nạn chết người.
Tính đến thời điểm hiện nay, công ty đã thực hiện kiểm toán xong,
bước đầu chuẩn bị cho việc cổ phần hóa. Đến cuối tháng 6 năm 2006 công
ty sẽ hoàn tất tòa nhà 5 tầng - Trụ sở chính của công ty tại quận Cầu Giấy -
Hà Nội, ổn định trụ sở làm việc, tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ
1


Phạm Thị Phương Lớp TCDN44A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.Ts Nguyễn Hữu Tài
công nhân viên. Có thể nói đây là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của
toàn bộ công ty từ lãnh đạo đến các phòng, các Đội. Họ đã quyết tâm đoàn
kết thành sức mạnh tổng hợp khắc phục ngay những tồn tại và phát huy
những kết quả đạt được, đoàn kết tạo thành sức mạnh tổng hợp thực hiện
thắng lợi các mục tiêu.
Trong những năm tới công ty sẽ tăng cường mở rộng công tác đấu
thầu, thực hiện ký kết nhiều dự án lớn với giá trị hợp đồng cao, tăng doanh
thu và thu nhập cho toàn bộ công ty. Cụ thể, trong năm 2006 công ty dự
định ký kết các hợp đồng đầu tư xây dựng các dự án sau: QL 4A Cao Bằng,
QL 4G Sơn La, Đường công vụ QL 279 Pá uôn, QL 4B Lạng Sơn(dự kiến).
Trong đó tổng giá trị các hợp đồng lên tới 157.352 triệu đồng. Ngoài ra
công ty còn thực hiện các dự án được chỉ định thầu, như trong năm 2006 là
công trình Đường cao tốc TPHCM Trung Lương với giá trị hợp đồng là
20.255 triệu đồng, các dự án do Tổng công ty giao.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty
3.2.1 Đối với lãnh đạo công ty
Mặc dù không trực tiếp tham gia công tác thẩm định song những
quyết định của lãnh đạo công ty cũng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định tài chính dự án. Đầu tư vốn hơn nữa cho công tác thẩm định là công
việc cần được coi trọng. Tuy đã bỏ ra những khoản chi phí đầu tư cho
phòng kế hoạch như mua máy vi tính, phần mềm chuyên dụng sử dụng cho
việc thẩm định song những phần mềm mà công ty mua về so với những
phần mềm hiện đang được sử dụng là mới song so với mặt bằng chung của
ngành thì vẫn còn lạc hậu. Do đó mà các cán bộ cần phải có chiến lược đầu
tư đúng đắn hơn tránh lãng phí và tụt hậu về công nghệ. Một điều cần nhấn
mạnh đó là nguồn nhân lực thẩm định. Lãnh đạo công ty mới chỉ quan tâm
tới công nghệ mà quên đi mất vai trò của người vận hành công nghệ đó. Cử

cán bộ thẩm định đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn là rất cần
thiết. Không chỉ có vậy, trẻ hóa đội ngũ cán bộ thẩm định là điều nên làm.
2
Phạm Thị Phương Lớp TCDN44A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.Ts Nguyễn Hữu Tài
Xét về nội dung thẩm định thực tế cho thấy nội dung còn quá sơ sài.
Do đó công ty cần điều chỉnh và hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính
dự án.
Theo ý kiến của người viết, như đã nêu ra ở phần II doanh nghiệp
nên dự tính các chi phí VL, chi phí nhân công và phần KH của quý theo tỷ
phần doanh thu của quý đó. Dưới đây là bảng tính lại KH và bảng dòng tiền
dự báo cho dự án.
Về các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án, công ty mới chỉ sử dụng
hai chỉ tiêu chính là NPV và PI để đưa ra kết luận thẩm định. Cán bộ thẩm
định đã quên mất một chỉ tiêu khá quan trọng đó là IRR. Mặc dù chỉ tiêu
NPV là chỉ tiêu chính dựa vào đó công ty đưa ra quyết định đầu tư song
thực tế cho thấy đôi khi kết quả của chỉ tiêu NPV trái ngược với kết luận
của chỉ tiêu IRR do đó công ty cần phải tính cả chỉ tiêu IRR để xác thực
một cách chính xác hơn liệu dự án có thực sự hiệu quả hay không. Dựa
vào bảng phân tích dòng tiền dự toán cho dự án ta có thể tính NPV cho dự
án. Theo kết quả tính được ta thấy với lãi suất chiết khấu là 6%, NPV của
dự án lớn hơn 2tỷ. Như vậy, kết quả thẩm định không có sự khác biệt so
với công ty song bằng cách tính toán chính xác hơn chi phí và tận dụng
phần vốn giải ngân đã giảm chi phí cho doanh nghiệp do đó tăng thu nhập.
3.2.3 Đối với cán bộ thực hiện thẩm định
Đối tượng trực tiếp quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong công ty không ai khác chính là cán bộ thẩm định tại phòng kế
hoạch. Tác phong làm việc kiểu nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dường
như vẫn còn tồn tại trong công ty. Các cán bộ thường dập theo một khuôn

có sẵn để thẩm định mà không biết đến sự khác nhau giữa các dự án. Thông
tin thu thập cho việc thẩm định chủ yếu là thông tin nội bộ trong phòng.
Điều đó ảnh hưởng đến tính khách quan trong quá trình thẩm định và ảnh
3
Phạm Thị Phương Lớp TCDN44A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.Ts Nguyễn Hữu Tài
hưởng đến kết quả thẩm định. Do nguồn thông tin chỉ thu thập tại nội bộ
công ty nên các chỉ tiêu tính toán có thể bị sai lệch nhiều so với thực tế.
Không ngừng học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết không chỉ về lĩnh vực
thẩm định mà về các lĩnh vực khác có liên quan như công tác kế toán là
điều mà cán bộ thẩm định tại công ty xây dựng công trình giao thông 874
lên làm nhất lúc này.
3.3 Một số kiến nghị đối với ngân hàng, cơ quan cấp trên.
3.3.1 Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đơn vị gắn kết với công ty trong việc thực hiện dự án
bằng cách cho vay đối công ty. Lợi ích của công ty khi thực hiện dự án
quyết định lợi ích của ngân hàng. Công ty đưa ra quyết định đầu tư sai, khả
năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng khó khăn, rủi ro của ngân hàng là
rất lớn. Do đó ngân hàng thường phải thẩm định lại dự án dưới góc độ một
người cho vay. Thực tế cho thấy kinh nghiệp cũng như nghiệp vụ thẩm định
tài chính dự án của ngân hàng tốt hơn rất nhiều so với dự án do họ có đầy
đủ thông tin hơn một doanh nghiệp. Bởi vậy, để giảm thiểu rủi ro cho cả hai
bên ngân hàng và doanh nghiệp, ngân hàng nên tăng cường hoạt động tư
vấn đầu tư, truyền kinh nghiệm thẩm định tài chính các dự án cho công ty,
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đưa ra kết quả thẩm định tài
chính dự án một cách chính xác nhất.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động đầu tư phát
triển kinh tế ngân hàng nên đơn giản hóa các thủ tục cho vay đặc biệt đối
với những khách hành quen thuộc, ngân hàng đã nắm bắt rõ những thông

tin về họ. Thực tế cho thấy thủ tục vay vốn của các doanh nghiệp còn phức
tạp, doanh nghiệp thường phải mất nhiều thời gian mới có thể vay được
vốn ngân hàng. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến thời gian thi công dự
án.
3.3.2 Đối với cơ quan cấp trên
4
Phạm Thị Phương Lớp TCDN44A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.Ts Nguyễn Hữu Tài
Đối với các cơ quan cấp trên như tổng công ty xây dựng 8, bộ giao
thông vận tải hay một số đơn vị khác nên tạo điều kiện thuận lợi hoạt động
cho công ty. Ví dụ như tổng công ty xây dựng 8 có thể giảm khoản trích
nộp về tổng công ty, tăng số lượng các dự án giao cho công ty xây dựng
công trình giao thông 874 và một số các hoạt động khác.
Bảng tính khấu hao

ST
T Chỉ tiêu Quý IV/2002
Quý
I/2003 Quý II/2003 Quý III/2003 Quý IV/2003
Quý
I/2004 Quý II/2004
1
Khấu
hao 454.62 240.16 24.61 259.86 318.26 8,022.64 111.37
Bảng dòng tiền dự báo cho dự án

ST
T Chỉ tiêu
Quý

IV/2002
Quý
I/2003
Quý
II/2003
Quý
III/2003
Quý
IV/2003
Quý
I/2004
Quý
II/2004
1 Doanh thu 3,393.00 4,353.00 0.00 2,355.00 2,019.00 0.00 0.00
2 Chi phí vật liệu 1,598.06 844.20 1,567.81 913.44 1,118.73 282.01 391.47
3 Chi phí nhân công 297.75 157.29 292.11 170.19 208.44 52.54 72.94
4 Chi phí khác 54.14 54.14 54.14 54.14 54.14 54.14 54.14
5 Khấu hao 454.62 240.16 24.61 259.86 318.26 8,022.64 111.37
6 EBIT 988.43 3,057.21 -1,938.66 957.37 319.43 -8,411.34 -629.92
7 Lãi vay 72.00 53.70 30.23 30.23 17.53 6.65 6.65
8 EBT 916.43 3,003.50 -1,968.90 927.14 301.89 -8,417.99 -636.57
9 Lợi nhuận sau thuế 659.83 2,162.52 -1,417.61 667.54 217.36 -6,060.95 -458.33
10
Trả trước tiền Vật
liệu 470.02 603.00 0.00 326.23 279.68 0.00 0.00
11 Khấu hao 454.62 240.16 24.61 259.86 318.26 8,022.64 111.37
12 Trả gốc 762.30 977.98 0.00 529.09 453.61 0.00 0.00
13 Vốn đầu tư ban đầu -954.58
14 FCF -132.42 2,027.70 -1,393.00 724.53 361.70 1,961.69 -346.96
15 NPV 2,745.71

5
Phạm Thị Phương Lớp TCDN44A
5

×