Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.18 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thành Đức
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411270722

: Trần Diễm Linh
Lớp: 14DLK08

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Công nghệ TPHCM
và sự đồng ý của Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn Thành Đức tôi đã thực hiện đề tài
“Thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo
pháp luật Việt Nam”.


Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường và tồn thể
q thầy cơ khoa Luật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tâm dạy dỗ, truyền đạt
kiến thức trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn Thành Đức đã tận
tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót trong suốt q trình làm luận văn để tơi
được hồn thành đề tài một cách hồn chỉnh nhất.
Xin cảm ơn gia đình, các anh chị, bạn bè ln động viên và sát cánh bên mình
cùng đi hết chặn đường vừa qua.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế quá trình thực thi pháp luật cũng như hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa
thấy được. Tơi rất mong được sự góp ý của q thầy cơ, nhà trường và q bạn
đọc để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các đơn vị, cá nhân
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Kính
chúc sức khỏe và sự thành công.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: TRẦN DIỄM LINH

MSSV: 1411270722

Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khóa luận tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế, trên các sách báo khoa học chun
ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định) ;
Nội dung trong khóa luận này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ

quá trình nghiên cứu và thực tế KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo
cáo khác.
Nếu sai sót Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trường và Pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Trần Diễm Linh


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

DN

Doanh nghiệp

2

Công ty CP

Công ty cổ phần

3

Công ty HD


Công ty hợp danh

4

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

5

DN tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân

6

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

7

LDN

Luật Doanh nghiệp

Số thứ tự



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
6. Kết cấu của đề tài ......................................................................................................... 4
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1......................................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ........................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và thành lập doanh nghiệp.................................... 5
1.1.2. Khái niệm ngành nghề kinh doanh có điều kiện ............................................. 11
1.2. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam ........................................ 14
1.3. Ý nghĩa của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp ................................................. 16
CHƯƠNG 2....................................................................................................................... 18
THỰC TRẠNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ
KINH DOANH CĨ ĐIỀU KIỆN VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT


VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
CÓ ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 18
2.1. Quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ở Việt Nam ................................................................................................ 18
2.1.1. Căn cứ pháp lý ................................................................................................. 18
2.1.2. Điều kiện đăng ký kinh doanh ......................................................................... 20

2.1.3. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện..................... .................................................................................................... 24
2.1.4. Trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ......................................................................................................... 26
2.1.5. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ........... 28
2.2. Thực trạng thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
ở Việt Nam ..................................................................................................................... 29
2.2.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 29
2.2.2. Hạn chế, bất cập .............................................................................................. 33
2.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của thành lập doanh nghiệp đối với ngành
nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam .................................................................... 38
2.3.1. Sự cần thiết, yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ........................................................................ 38
2.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp đối
với ngành nghề kinh doanh có điều kiện ....................................................................... 39
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 46
PHỤ LỤC…….…….…………. …………………………………………………………………………….49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, do đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước và hịa nhập nền kinh tế thế giới WTO (Tổ chức thương mại thế giới)
nên nền kinh tế thị trường đa dạng về thành phần kinh tế của các hoạt động kinh doanh
ở nước ta và công tác xây dựng pháp luật ngày càng được củng cố, phát triển hơn.
Nhằm tạo các quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp nhất cho các doanh
nghiệp và góp phần tạo lập một khung pháp lý cơ bản phục vụ cho sự phát triển bền

vững đất nước. Bởi vì, doanh nghiệp là lực lượng chủ yếu tạo ra sản phẩm, lợi nhuận
cho nền kinh tế xã hội cũng như tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ
khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, pháp luật
doanh nghiệp luôn được coi trọng, đổi mới từ Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư
nhân năm 1990; cho đến Luật Doanh nghiệp các năm 1999, năm 2005 và đến nay là
Luật Doanh nghiệp 2014. Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời đã đảm bảo mục tiêu chung
đó là làm cho doanh nghiệp trở thành một cơng cụ kinh doanh rẻ hơn, an tồn hơn và
hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư; qua đó tăng cường thu hút và huy động các nguồn lực
và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn cịn những nội
dung khó hiểu, thiếu rõ ràng, thậm chí ngay cả những quy định được coi là cải cách,
tiến bộ cũng gây ra những tác dụng ngược do quan điểm cải cách nửa vời, vội vàng,
không đến nơi đến chốn. Đến nay vấn đề về thành lập doanh nghiệp và lựa chọn ngành,
nghề kinh doanh như thế nào thì phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không
phải ai cũng nắm được rõ ràng. Trong đó, pháp luật về các ngành, nghề kinh doanh nói
chung và pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng vẫn cịn nhiều
vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật. Nhà nước cũng đang tích cực tổ
chức điều chỉnh các quan hệ kinh tế bằng pháp luật, tiếp tục hồn thiện mơi trường
pháp lý kinh doanh; bảo đảm quyền tự do kinh doanh những ngành nghề pháp luật
khơng cấm; thủ tục hành chính gọn hơn, tránh sự rườm rà, phức tạp, tốn kém trong
đăng ký kinh doanh. Nhưng pháp luật dù hoàn thiện như thế nào đi nữa mà khơng được
thực hiện có hiệu quả thì khơng thể đem lại những gì tốt đẹp mà chủ thể ban hành
mong muốn, không đem lại lợi ích cho xã hội. Do các doanh nghiệp được thành lập rất
nhiều nên nên cơ quan chức năng nhà nước rất khó kiểm tra, xử phạt đối với các hành
vi vi phạm dẫn đến gian lận ngày càng gia tăng. Với những tiêu chuẩn khắc khe và
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật, việc tiến hành nghiên cứu và
đưa ra các biện pháp khắc phục là thực sự cần thiết.


2


Với những lý do đó tơi quyết định chọn đề tài: "Thành lập doanh nghiệp đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài khóa luận
của mình. Với mong muốn trước hết là bản thân, sau đó là cho mọi người hiểu rõ và
sâu sắc hơn về vấn đề thành lập doanh nghiệp hiện nay ở nước ta, qua đó nêu ra một số
thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế cịn tồn tại trong q trình áp dụng
pháp luật về thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở
nước ta, và kèm theo một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp
đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở nước ta trong thời gian tới. Tuy nhiên,
trong quá trình làm bài cịn nhiều thiếu sót mong q thầy cơ góp ý để đề tài được hồn
thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển kinh tế luôn là hướng đi hàng đầu để xây dựng một quốc gia phồn thịnh.
Trong đó trọng tâm của vấn đề phát triển kinh tế đó chính là thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp trong nước. Nhận thấy được điều này Đảng và Nhà nước ta luôn chú
trọng xây dựng một môi trường kinh doanh cởi mở cho doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề
thành lập doanh nghiệp - bước khởi đầu để doanh nghiệp gia nhập vào hoạt động kinh
tế trong nước cũng như quốc tế. Bởi vậy, vấn đề thủ tục thành lập doanh nghiệp đã
được Chính phủ chú trọng cải cách cũng như được rất nhiều các học giả, nhà nghiên
cứu lựa chọn nghiên cứu, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này trong các giai
đoạn phát triển kinh tế của đất nước, điển hình như:
“Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập doanh nghiệp” Khóa luận Thạc sĩ Luật
của Nguyễn Thị Phương Thảo (Khoa Luật, năm 2010)
“Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập doanh nghiệp” Khóa luận Thạc sĩ Luật
của Nguyễn Thị Thu Hà (Khoa Luật, năm 2013)
“Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn
thiện” Khóa luận Thạc sĩ Luật của Trần Tố Uyên (Khoa Luật, năm 2005)
“Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10 năm
hội nhập kinh tế quốc tế (2000- 2010)” Thạc sĩ Trần Huỳnh Thanh Nghị (Tạp chí Luật
học số 08/2011).
“Những quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp cần được tiếp tục hoàn thiện”

Thạc sĩ Nguyễn Thị Yến (Tạp chí Luật học số 9/2010)


3

Tuy nhiên, những đề tài kể trên mới chỉ ra được những tiến bộ và hạn chế của thủ
tục thành lập doanh nghiệp như các quy định về điều kiện thành lập, ngành nghề, trụ sở
doanh nghiệp,… ở thời kì trước khi mà Luật doanh nghiệp 2005 cịn có hiệu lực song
đến nay khi mà Luật doanh nghiệp 2014 đi vào có hiệu lực thì những vấn đề được
nghiên cứu trong các cơng trình trên đã khơng cịn đáp ứng kịp thời với thực tiễn thi
hành. Bởi Luật Doanh nghiệp 2014 đã có rất nhiều điểm mới và khác biệt so với Luật
Doanh nghiệp 2005.
Do tính mới của Luật doanh nghiệp 2014 mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 vậy
nên hầu hết các cơng trình nghiên cứu hiện nay vẫn còn chưa cập nhập hay cập nhật
chưa đầy đủ những đổi mới của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện tại.
Do vây, Khóa luận về vấn đề: “Thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam” là những cập nhật, những phát hiện về
những mặt tích cực và hạn chế cịn xót của những quy định pháp luật được ghi nhận
trong Luật Doanh nghiệp 2014 nhằm hoàn thiện - xây dựng thủ tục đăng ký doanh
nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện một cách gọn nhẹ phù hợp với xu
thế của thế giới. Đồng thời, hy vọng rằng sau đề tài này, các nhà làm luật cũng như các
cơ quan tổ chức hành chính nhà nước cùng các cá nhân, tổ chức có nhu cầu trong đầu
tư, thành lập doanh nghiệp sẽ có cái nhìn khách quan về thực tiễn pháp lý đối với các
thủ tục hành chính trong vấn đề thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nhằm làm sáng tỏ những điểm mới và hạn
chế của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay và giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay.

Nhiệm vụ của khóa luận là phải chỉ ra được những điểm mới về thủ tục hành chính
của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là trong Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014
trong đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện và
những hạn chế cịn tồn tại về thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp,
đưa ra những vấn đề bất cập trong thực tiễn từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để
khắc phục góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký
thành lập doanh nghiệp cũng như tạo lập một môi trường cạnh tranh thu hút đầu tư
trong ngoài nước thúc đẩy phát triển kinh tế.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của thủ tục
thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt
Nam hiện nay trong phạm vi các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp 2014, Luật
đầu tư 2014, Hiến pháp 2013, Bộ luật dân sự 2015, Luật hợp tác xã 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt khoa học của lý luận
và thực tiễn của đề tài trong từng nội dung cụ thể; đó là các phương pháp sau: phương
pháp luận logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải, phương pháp đánh giá
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính trong
việc thành lập doanh nghiệp; các phương pháp bình luận, đối chiếu, so sánh, thống kê,
hệ thống, phương pháp chứng minh, phương pháp lịch sử... được sử dụng nhiều trong
nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội
dung của đề tài bao gồm 2 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thành lập doanh nghiệp đối với ngành
nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam.


5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1 Một số khái niệm cơ bản về thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và thành lập doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh
nghiệp (DN), mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá
trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều quan
điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Có thể thấy có bốn quan điểm
chính về DN như sau:
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ
hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn
đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và
chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau:“Doanh
nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất
(có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực

hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”.
Xét theo quan điểm phát triển thì “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành cơng, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua được”
Xét theo quan điểm hệ thống thì “Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận
được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp
trong doanh nghiệp bao gồm bốn phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”.
Ngồi ra, có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều
có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên
phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến


6

các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh
nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi bốn yếu tố
sau đây:
Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chun mơn hóa nhằm thực hiện các chức
năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính.
Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại – mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm
sao cho có lợi ở đầu ra.
Yếu tố phân phối: thanh tốn cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước, trích lập
quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa của Doanh nghiệp như
sau:“Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu

thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thơng
qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu
xã hội.”
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư cách pháp
nhân của một doanh nghiệp thể hiện ở chỗ nó có con dấu riêng, tên riêng, kế tốn
trưởng và có tài sản tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tư cách pháp
nhân là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ
với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người
tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh tốn những khoản
công nợ khi phá sản hay giải thể.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn
liền với địa phương nơi nó tồn tại: Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có q
trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay nhà
nước), q trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh
nghiệp khác thôn tính. Vì vậy, cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó. Doanh nghiệp ra đời và tồn tại ln ln gắn
liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của
nó ảnh hưởng đến địa phương đó.


7

Có rất nhiều cách để phân loại doanh nghiệp, có sự phân loại theo hình thức pháp lý,
theo hình thức sở hữu, theo quy mơ doanh nghiệp, theo mục đích hoạt động chủ yếu,
theo tư cách pháp nhân và theo mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong
đó, hình thức phân loại pháp lý là hình thức phổ biến nhất, có thể giúp cho chúng ta có
cái nhìn tổng quan về bản chất cũng như đặc điểm mỗi loại hình doanh nghiệp. Căn cứ

vào pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm: cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức tổ chức
công ty hùn vốn do các doanh nghiệp tham gia góp vốn. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế của nước ta hiện nay. Theo
quy định pháp luật hiện hành, có hai loại hình cơng ty cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và cơng ty trách nhiệm hữu hạn
có một thành viên. Thành viên, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp
đối với các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trong
phạm vi số vốn điều lệ đối với chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Về cơ cấu tổ
chức quản lý, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có hội đồng thành
viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập ban kiểm sốt; trường hợp có ít hơn
11 thành viên, có thể thành lập ban kiểm sốt phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Tùy thuộc vào quy mô và đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động mà cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: hội đồng quản trị và
giám đốc hoặc tổng giám đốc, hoặc giám đốc (tổng giám đốc) và chủ tịch công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Không được quyền phát hành cổ phần. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền quyết định mọi vấn
đề liên quan đến hoạt động của cơng ty. Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn



8

điều lệ của công ty. Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội
bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: hội đồng quản trị và
giám đốc hoặc chủ tịch công ty và giám đốc. công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Những ưu và nhược điểm của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
trở lên được liệt kê sau đây:
Ưu điểm: Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn chỉ
có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên
ít gây rủi ro cho người góp vốn. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong
các vấn đề.
Nhược điểm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều
lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là cơng ty trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty. Thành viên của cơng ty có thể là tổ chức, cá
nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi người.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền
phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Những ưu và nhược điểm của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên được liệt kê sau đây:
Ưu điểm: Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn chỉ
có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên
ít gây rủi ro cho người góp vốn. Số lượng thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn
không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản
lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh
chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế

sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm: Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của cơng ty trước đối tác phần
nào bị ảnh hưởng. Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp
luật hơn doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Việc huy động vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do khơng có quyền phát hành cổ phiếu.


9

Cơng ty cổ phần: Là một loại hình cơng ty có tư cách pháp nhân, có chế độ trách
nhiệm tài sản hữu hạn, có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần, trong đó các cổ phần phổ thông và các cổ phần ưu đãi khác nhau. Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ một số trường hợp
ngoại lệ). Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Cổ
đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm: đại hội đồng cổ đông,
hội đồng quản trị và giám đốc hoặc tổng giám đốc. Đối với cơng ty cổ phần trên mười
một cổ đơng phải có ban kiểm sốt. Đại hội đồng cổ đơng bao gồm tất cả các cổ đơng
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty CP. Đại hội đồng cổ
đơng họp ít nhất mỗi năm một lần. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có
quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị bầu chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch
hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Những ưu và nhược điểm của loại hình Cơng ty cổ phần được liệt kê sau đây:
Ưu điểm: Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi vốn

góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao. Khả năng hoạt động của công ty cổ
phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần
hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào cơng ty. Khả năng huy
động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng,
đây là đặc điểm riêng có của cơng ty cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn trong công ty
cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần
là rất rộng, ngay cả các cán bộ cơng chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ
phần.
Nhược điểm: Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các
cổ đơng có thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm chí có thể có
sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích. Việc thành lập và quản
lý cơng ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt
chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế tốn


10

Cơng ty hợp danh: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và có chế độ trách nhiệm
tài sản vơ hạn. Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của cơng ty (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty HD không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Về cơ cấu tổ chức, tất cả thành viên hợp
lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh Chủ
tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơng ty nếu
Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác.
Những ưu và nhược điểm của loại hình Công ty HD được liệt kê sau đây:
Ưu điểm: Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ

dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý
công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người
có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Nhược điểm: Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Loại hình cơng ty hợp
danh được quy định trong Luật cơng ty năm 2005 nhưng trên thực tế loại hình công ty
này chưa phổ biến.
DN tư nhân: doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp trong đó một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo hình thức tổ chức này thì nguồn vốn đầu tư sẽ do cá nhân nhà đầu tư bỏ ra. Toàn
bộ tài sản của đơn vị thuộc về nhà đầu tư. Người quản lý doanh nghiệp có thể đồng
thời là người sở hữu vốn. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định đối với
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có tồn quyền quyết định việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
Doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty HD, công ty TNHH hoặc công ty CP.
Những ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân được liệt kê sau đây:
Ưu điểm: Do là chủ sở hữu duy nhất của công ty nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn
chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của


11

công ty. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho
đối tác, khách hàng và giúp cho cơng ty ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như
các loại hình cơng ty khác.
Nhược điểm: Do khơng có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp
tư nhân cao. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh

nghiệp đã đầu tư. Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm bằng cả tài
sản cá nhân của mình nếu như doanh nghiệp tư nhân chưa hoàn tất nghĩa vụ đối với đối
tác. Do vậy đây cũng là loại hình doanh nghiệp rất rủi ro, chỉ thích hợp với việc kinh
doanh những ngành nghề ít rủi ro và tạo sự uy tín tin tưởng lớn với khách hàng như:
Kinh doanh vàng, bạc, trang sức..
Đăng ký kinh doanh (thành lập doanh nghiệp) là việc Nhà nước ghi nhận về mặt
pháp lý sự ra đời của một chủ thể kinh doanh (chủ thể kinh doanh ở đây bao gồm các
cá nhân, tổ chức). Kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh có đầy đủ
các năng lực pháp lý (tư cách chủ thể) để tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Nhà nước cung cấp những đảm bảo đầy đủ về mặt chính trị - pháp lý để
chủ thể kinh doanh có điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Đăng ký
kinh doanh (thành lập doanh nghiệp) là một thủ tục hành chính bắt buộc theo đó chủ
thể kinh doanh tiến hành đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơng khai
hóa sự ra đời và hoạt động kinh doanh của mình với giới thương nhân và cộng đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho chủ thể kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh là căn cứ pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh
doanh dưới sự quản lý của Nhà nước đồng thời cũng ghi nhận tư cách pháp nhân, tính
hợp pháp của hoạt động kinh doanh, sự bảo hộ của Nhà nước với chủ thể kinh doanh.1
1.1.2 Khái niệm ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Điều kiện kinh doanh là những tiêu chuẩn đòi hỏi người kinh doanh phải đáp ứng
trong quá trình hoạt động với sự giám sát, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, sức khoẻ cộng đồng,...
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng hoặc phải thực hiện
khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy
1

. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 1) Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2017.



12

chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Điều kiện kinh
doanh được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
Điều kiện kinh doanh gồm hai loại:
Thứ nhất, loại điều kiện kinh doanh cần được xác nhận bằng văn bản: giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy phép kinh doanh. Văn bản xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp như:
giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan công an cấp, chứng chỉ
hành nghề kiểm tốn viên do Bộ tài chính cấp,...
Thứ hai, loại điều kiện kinh doanh do doanh nghiệp tự cam kết, tự đảm bảo thực hiện
các điều kiện pháp luật quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Doanh
nghiệp có nghĩa vụ đảm bảo điều kiện về vốn pháp định từ khi thành lập và trong suốt
quá trình hoạt động. Việc nhà nước đặt ra các điều kiện kinh doanh là cần thiết, nhằm
giúp cho Nhà nước kiểm soát tốt hơn nền kinh tế, đảm bảo hoạt động của các nhà đầu
tư theo những khuôn khổ của pháp luật, không làm rối loạn nền kinh tế.
Phạm vi áp dụng: Điều kiện kinh doanh không áp dụng cho tất cả các ngành, nghề
kinh doanh mà chỉ áp dụng cho một số ngành, nghề kinh doanh mà có thể gây ra những
hệ quả xấu cho cộng đồng và xã hội.
Đối tượng áp dụng: Chỉ áp dụng điều kiện kinh doanh với các chủ thể kinh doanh
khi họ tiến hành kinh doanh trong những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
do pháp luật quy định.
Thời điểm đáp ứng điều kiện kinh doanh: Điều kiện kinh doanh có sau khi đăng ký
doanh nghiệp, tức là khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thẩm quyền quy định về điều kiện kinh doanh: Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị
định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ

quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh .
Thẩm quyền quản lý việc tuân thủ điều kiện kinh doanh: Mục đích của các quy định
về điều kiện kinh doanh là nhằm đảm bảo quản lý nhà nước trong từng ngành, nghề và
lĩnh vực. Do đó, thẩm quyền quản lý việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh không
thuộc về cơ quan đăng ký kinh doanh mà thuộc về cơ quan quản lý nhà nước trong
từng ngành, nghề lĩnh vực.


13

Mức độ can thiệp của điều kiện kinh doanh: Điều kiện kinh doanh là cơng cụ để Nhà
nước kiểm sốt, điều tiết những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Là sự can
thiệp của nhà nước vào “quyền tự do kinh doanh” của nhà đầu tư. Sự can thiệp này thể
hiện ở 3 mức độ khác nhau:
Mức độ thứ nhất: Là mức độ thể hiện sự can thiệp lớn nhất của Nhà nước, đó là thơng
qua các loại giấy phép kinh doanh.
Mức độ thứ hai: Là những yêu cầu mà nhà đầu tư phải đáp ứng thể hiện qua các loại
văn bản như xác nhận vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề…
Mức độ thứ ba: Đây là mức độ thấp nhất, còn gọi là điều kiện kinh doanh không cần
giấy phép.
Ngành nghề đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư quyết định lựa chọn khi thành lập
doanh nghiệp hoặc khi đăng ký kinh doanh với những loại hình tổ chức kinh doanh
khác nhau. Tuỳ thuộc khả năng, nhu cầu kinh doanh, nhà đầu tư có thể lựa chọn lại, lựa
chọn bổ sung ngành nghề kinh doanh thông qua việc thay đổi nội dung kinh doanh
trong quá trình hoạt động. Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh là một nội dung
quan trọng của quyền tự do kinh doanh. Hiến pháp năm 2013 và Luật doanh nghiệp
năm 2014 cho phép doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm. Với nguyên tắc này, việc xác định ngành nghề bị cấm
kinh doanh là rất quan trọng bởi ngồi phạm vi đó, quyền tự do lựa chọn ngành nghề

kinh doanh của nhà đầu tư được xác lập và đảm bảo thực hiện, ngay cả khi ngành nghề
đó chưa được liệt kê trong danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Mặt khác,
doanh nghiệp cũng sẽ không gặp rắc rối khi sáng tạo ra những ngành nghề kinh doanh
mới, những cách tìm kiếm lợi nhuận đa dạng, phong phú khơng có trong hướng dẫn
thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để kiểm
sốt ngành nghề kinh doanh thuộc phạm vi được phép hay vượt ra ngoài giới hạn, việc
kê khai thông tin về ngành nghề kinh doanh khi đăng ký kinh doanh là tất yếu, cho dù
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi được cấp khơng ghi thơng tin này.
Như vậy, có thể khẳng định: Tổ chức, cá nhân có quyền quyết định lựa chọn ngành
nghề kinh doanh cịn Nhà nước giữ quyền kiểm sốt sự lựa chọn đó thơng qua các quy
định thủ tục hành chính cần thực hiện khi gia nhập thị trường. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc hoạt động đầu tư kinh doanh đó phải đáp
ứng điều kiện vì lý do: quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng.
Luật Đầu tư năm 2014 được Quốc hội thơng qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2015, điều đó đồng nghĩa với việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chính


14

thức công bố danh mục các điều kiện kinh doanh đối với tồn bộ 268 ngành nghề kinh
doanh có điều kiện. Trong quá trình thành lập, các doanh nghiệp đều cần phải tiến hành
kê khai đăng ký các ngành nghề kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật. Đối
với các ngành nghề thông thường, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành đúng và đầy đủ
thủ tục đăng ký với Cơ quan trực thuộc là đã có thể đi vào hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên, vẫn có những ngành nghề kinh doanh yều cầu cần đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định thì mới có thể đăng ký kinh doanh hợp pháp. Đó được gọi là Ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Theo Luật đầu tư sửa đổi bổ sung đã thay thế danh mục ngành
nghề kinh doanh có điều kiện tại phụ lục 4 Luật đầu tư 2014.
Từ ngày 01/01/2017 danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện sau khi bãi bỏ

một số ngành nghề kinh doanh, thì chỉ cịn 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện so
với danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện như trước đây.
Hiện nay, danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được đăng tải trên
Cổng thơng tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, quy định cụ thể về các điều kiện kinh
doanh của từng ngành nghề và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh nội dung
tương ứng. Hoặc người xem có thể tham khảo trong Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014,
kèm theo đó là các điều kiện đang được áp dụng. Việc đăng ký kinh doanh các ngành
nghề có điều kiện sẽ được thực hiện theo danh mục này. Quy định này nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập, hoạt động kinh doanh, minh
bạch hóa mơi trường kinh doanh.
1.2 Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra
tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã
có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động
và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và
tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo... Doanh
nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo
cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao
hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế trong quá trình hội nhập. Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố
quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua
Năm 2012 tổng doanh thu thuần của khối doanh nghiệp đạt 1212 nghìn tỷ đồng, gấp
4,8 lần năm 1994 và gấp 1,5 lần năm 2010, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước


15

chiếm 51,3%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 30,1%, khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi chiếm 18,7%. Ngành có doanh thu lớn nhất là thương nghiệp 515,0 nghìn tỷ

đồng, chiếm 42,5%, gấp 4,3 lần năm 1994 và gấp 1,49 lần năm 2000. Ngành cơng
nghiệp chế biến đạt 374,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 30,9%, gấp 5,6 lần năm 1994 và gấp
1,52 lần năm 2000; ngành xây dựng đạt 86,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,2%, gấp 6 lần
năm 1994 và gấp 1,86 lần năm 2000,... Doanh nghiệp phát triển nhanh những năm gần
đây đã làm cho tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP tăng nhanh, năm 1995
chiếm 45,31%, năm 2015 là 53,13% và dự kiến năm 2020 khoảng 56%.
Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoá
và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng
phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước
và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển những
năm qua. Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế
quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
Trước năm 2017, doanh nghiệp phát triển chủ yếu trong ngành cơng nghiệp với vai
trị quyết định là doanh nghiệp nhà nước, các ngành khác hoạt động của cá thể, hộ gia
đình là chính, chiếm từ 85-95% sản lượng tồn ngành (như nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản,
thương mại...).
Ðến năm 2017, hoạt động của loại hình doanh nghiệp có mặt ở hầu hết các ngành
sản xuất kinh doanh; Trong đó, doanh nghiệp thuộc ngành cơng nghiệp chiếm trên 90%
giá trị sản xuất toàn ngành, thương mại, khách sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây
dựng, vận tải trên 60%, hoạt động tài chính ngân hàng chiếm 95-98%,... Một số ngành
như hoạt động khoa học và cơng nghệ, văn hố, thể thao, cứu trợ xã hội, hoạt động
phục vụ cá nhân và cộng đồng, cũng xuất hiện trên 500 doanh nghiệp kinh doanh trong
các lĩnh vực này với số vốn gần 7500 tỷ đồng, nộp ngân sách 206 tỷ đồng.
Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội: Những
năm gần đây, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng
phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hố, dịch vụ được nâng
lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hố, dịch vụ ngày càng cao của
tồn xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng
hàng hoá xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng
thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong

nước tín nhiệm như: Ơ tơ, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ điện, điện tử,
may mặc, thực phẩm, đồ uống, hoá mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, sản phẩm phục vụ xây


16

dựng,...
Doanh nghiệp là khu vực chủ yếu tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nguồn
thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, phát triển các hoạt động xã hội cơng (y tế, giáo dục, xố đói giảm nghèo,...). Năm
2012 mức nộp ngân sách của khu vực doanh nghiệp bằng 4,3 lần năm 1994 và gấp 1,8
lần năm 2000. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 52,6%, khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 10,8% và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi chiếm
36,6%. Các doanh nghiệp ngành công nghiệp nộp ngân sách chiếm 53,9%, doanh
nghiệp ngành thương nghiệp chiếm 25,9%, doanh nghiệp các ngành khác còn lại chiếm
20,4%.
1.3. Ý nghĩa của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một trong những công cụ để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vậy nên, việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý của Nhà nước đối với sự ra đời
và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh. Sự ghi nhận về mặt pháp lý này được
quy định cụ thể tại các Điều 47, 73,110, 172 Luật doanh nghiệp 2014 đó là khi chủ thể
kinh doanh lựa chọn loại hình doanh nghiệp và hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh được
xác lập “kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”. Cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là một trong những phương thức để Nhà nước kiểm tra
và giám sát hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Đối với cá nhân, tổ chức
thành lập doanh nghiệp ở đây gọi chung là chủ thể kinh doanh thì đăng ký kinh doanh
là một trong những công cụ để bước đầu thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật mà cụ thể là được khẳng định rõ trong Điều 33 Hiến pháp 2013

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”2. Đây khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn
là quyền năng pháp lý của chủ thể kinh doanh. Điều này đã được thể chế hóa tại Khoản
1 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký thành lập doanh nghiệp: “Thành lập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà
nước bảo hộ”3.

2
3

Điều 33 Hiến pháp 2013
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký thành lập doanh nghiệp


17

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Như vậy thông qua chương 1, tôi đã đề cập đến cơ sở khoa học của thành lập doanh
nghiệp, khái quát các khái niệm, chức năng, vai trò của thành lập doanh nghiệp, các
yêu cầu của thành lập doanh nghiệp đối ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Từ đó
nhận thức tầm quan trọng của vấn đề: “Thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam”, tính thiết yếu phải nâng cao hiệu
quả của thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện đồng thời
làm nền móng để phân tích và đưa ra những nhận xét về thực trạng thực hiện vấn đề
này tại Việt Nam hiện nay.


18

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGÀNH
NGHỀ KINH DOANH CĨ ĐIỀU KIỆN VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGÀNH
NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM
2.1 Quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ở Việt Nam
2.1.1 Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2013 và có hiệu
lực từ ngày 01/07/2015. Theo đó việc thành lập doanh nghiêp được quy định cơ bản
như sau:
Chủ thể thành lập doanh nghiệp: Là tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Bên cạnh đó
một số chủ thể bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh
nghiệp 2014
Điều kiện ngành nghề kinh doanh: Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà
luật không cấm.
Điều kiện đặt tên doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Điều 38 đến
Điều 42 một trong những điều kiện để cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Thời gian cấp giấy đăng ký doanh nghiệp được rút
ngắn còn 3 ngày làm việc. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều
kiện:
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh
Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định
Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ
Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí”4
(Căn cứ Điều 28, 38, 39, 40 và 42 Luật doanh nghiệp 2014)

4


Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2014


19

Doanh
nghiệp

nhân

Công ty
hợp danh

Công
ty
trách nhiệm
hữu hạn

Công ty cổ phần

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
chủ doanh nghiệp tư nhân, của các thành viên công ty hợp danh, của các
thành viên là cá nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn, của cổ đông sáng lập
và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngồi

Hồ sơ
đăng

doanh

nghiệp

Điều lệ cơng ty.- Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng
lập và cổ đơng là nhà đầu tư nước ngồi.- Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư.

Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của
tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo
ủy quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối
với thành viên là tổ chức nước ngồi thì bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Bảng 2.1 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của từng loại hình doanh nghiệp


×