Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Hợp đồng lao động là gì?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.96 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>1. Hợp đồng lao động là gì?</b>


Hợp đồng lao động là văn bản giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao
động và được lập theo những yêu cầu nhất định trước khi tiến hành công việc. Nội
dung của hợp đồng lao động được quy định tại luật lao động 2013 và phải đáp ứng
được các nội dung cụ thể:


Theo điều 16 Bộ luật lao động 2013:


Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người
lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản


Ngoại trừ trường hợp có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói theo khoản 2 điều 16 đối
với các cơng việc có thời hạn tạm thời dưới 3 tháng.


Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp
đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao
động.


<b>2. Các loại hợp đồng lao động</b>


a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;


Đây là hợp đồng mà trong đó hai bên khơng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng. Đây là loại hợp đồng lao động áp dụng với các cơng việc có
tính chất thường xun, lâu dài nhằm ổn định lao động trong doanh nghiệp. Loại hợp
đồng này có ưu điểm là tạo ra mơi trường lao động ổn định, cơng việc có thể được
duy trì lâu dài. Với đặc điểm như vậy nên trong thực tế có rất nhiều trường hợp chủ sử
dụng lao động khơng muốn kí hợp đồng khơng xác định thời hạn bởi vì: Khi tham gia
ký kết loại hợp đồng này, chủ sử dụng lao động phải đảm bảo công việc cho người lao
động lâu dài. Tuy nhiên trong kinh doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy chủ sử


dụng lao động thường giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao
động hơn.


b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;


Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng
đến 36 tháng. Như vậy nếu như hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trong
hợp đồng không đề cập đến thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng thì trong hợp
đồng này chủ sử dụng lao động và người lao động phải thỏa thuận rõ một thời hạn
hợp đồng nhất định.Thời hạn của hợp đồng như trên chính là điểm khác biệt căn bản
để phân biệt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.


Những điểm lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để ghi nhận quyền, nghĩa vụ, lợi
ích của hai bên.


Thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn


Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36
tháng.Trong trường hợp hợp đồng hết thời hạn, Căn cứ khoản 2, điều 22 Bộ luật lao
động năm 2012 ,trường hợp người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp
đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần,
sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn.


c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.



Đây là hơp đồng để làm những công việc thường xuyên có thời hạn từ 12 tháng trở
lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự,
nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm
thời khác. Pháp luật quy định như vậy người lao động sẽ được làm việc ổn định theo
yêu cầu cơng việc của mình, tránh tình trạng chủ sử dụng lao động sử dụng hợp đồng
ngắn hạn để trốn tránh bảo hiểm, cho thôi việc người lao động và gây áp lực cho
người lao động.


Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn kết thúc mà người lao động vẫn làm việc
trong vịng 30 ngày thì hợp đồng được gia hạn theo quy định.


Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì
cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì
phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.


Hợp đồng lao động mùa vụ là gì?


Hợp đồng lao động mùa vụ là hợp đồng lao động trong đó người lao động và chủ sử
dụng lao động giao kết hợp đồng nhằm thực hiện một cơng việc có tính chất tạm thời.
Ví dụ: Vào dịp cuối năm nhu cầu sử dụng bánh kẹo tăng cao do có ngày Tết Nguyên
đán, do vậy trong thời gian này một số doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo như: Công ty
Cổ phần Kinh Đô; Công ty TNHH Bánh kẹo Hải Hà, Công ty TNHH Bánh Mứt Kẹo
Hà Nội… sẽ đẩy mạnh sản xuất để tạo nguồn hàng cung cấp cho thị trường. Khi đẩy
mạnh sản xuất các công ty này cần thêm rất nhiều lao động, thông thường để bổ sung
thêm lao động phục vụ sản xuất dịp cuối năm họ sẽ tuyển thêm người lao động để làm
việc tạm thời. Đối với những người lao động này công ty Công ty Cổ phần Kinh Đô;
Công ty TNHH Bánh kẹo Hải Hà, Công ty TNHH Bánh Mứt Kẹo Hà Nội… sẽ giao
kết hợp đồng mùa vụ. Thời hạn hợp đồng thường kéo dài 3 tháng (từ tháng 10 đến
tháng 1 năm sau).



Giao kết hợp đồng lao động mùa vụ
Hình thức của hợp đồng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

mặt pháp lý, giàng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên khi giao kết hợp
đồng lao động.


Nội dung của hợp đồng lao động mùa vụ.


Hợp đồng lao động mùa vụ được coi là một loại hợp đồng lao động do vậy trong nội
dung hợp đồng lao động mùa vụ vẫn phải có các nội dung cơ bản của hợp đồng lao
động theo quy định tại Điều 23, Bộ luật lao động năm 2012.


Tuy nhiên khi soạn thảo nội dung hợp đồng lao động, quý doanh doanh nghiệp cần
lưu ý: Hợp đồng lao động mùa vụ được giao kết để làm cơng việc có tính chất tạm
thời do vậy thời hạn của hợp đồng lao động không được để thời gian lâu chẳng hạn
như: 12 tháng trở lên.


Thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ


Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động người lao động và người sử dụng lao
động có quyền điều chỉnh lại một số điều khoản trong hợp đồng lao động nếu được sự
đồng ý của bên còn lại. Khi điều chỉnh nội dung trong hợp đồng lao động hai bên có
thể ký phụ lục hợp đồng để ghi nhận nội dung thay đổi hoặc lập hợp đồng lao động
mùa vụ.


Ngoài ra người lao động và người sử dụng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động theo quy định tại điều 37, điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu như người
lao động, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thực
hiện báo trước cho người lao động ít nhất là 3 ngày.



<b>3. Nội dung chủ yếu của một hợp đồng lao động hoàn chỉnh</b>
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động


1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:


a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;


b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;


c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;


đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác;


e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;


g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;


h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;


k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật cơng nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao
động vi phạm.


3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư


nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại cơng việc mà hai bên có thể giảm một số nội
dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức
giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả
hoạn, thời tiết.


4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc
trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.


Trong trường hợp cần sửa đổi hợp đồng có thể bổ sung bằng cách làm hợp đồng mới
hoặc bổ sung phụ lục của hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động được nêu rõ
tại điều 24 của Luật lao động 2013 như sau:


Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động


1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực
như hợp đồng lao động.


2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng lao động.


Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp
đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo
nội dung của hợp đồng lao động.


Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Như vậy, có thể hiểu phụ lục hợp đồng lao động là một phần của hợp đồng có giá trị
pháp lý tương đương với hợp đồng lao động.


Việc soạn thảo hợp đồng lao động có ý nghĩa giúp quan hệ lao động giữa người lao


động và người sử dụng lao động trở lên chặt chẽ hơn, hợp đồng lao động do luật sư
soạn sẽ tránh được rủi ro pháp lý về hành chính cũng như tranh chấp xảy ra với người
lao động và người sử dụng lao động


</div>

<!--links-->

×