Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng hoạt động marketing mix của công ty cổ phần trang trí đá vĩnh cửu giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Vì thế để tồn tại các doanh
nghiệp cần phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn,
đáp ứng kịp thời những thay đổi của thị trường. Việc đưa ra chiến lược hoạt
động sản xuất kinh doanh là khơng thể thiếu của bất kì một doanh nghiệp
nào, nếu khơng có một chiến lược kinh doanh rõ ràng lâu dài và phù hợp
với thay đổi thực thế của thị trường thì gần như chắc chắn sẽ nhận được sự
thất bại. Do đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị
trường luôn luôn cạnh tranh thì địi hỏi phải xem xét, đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh để đưa ra chiến lược phát triển hợp lý cho doanh nghiệp
của mình. Đồng thời dự báo nhu cầu về mặt hàng, sản lượng, nhà cung ứng,
nguồn vốn… cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường là
phải “Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng” đó là kim chỉ nam giúp các
nhà doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Nhà quả trị giỏi là phải biết
nhận thức, đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngồi sẽ ảnh hưởng đến
cơng ty như thế nào trong tương lai.
Việc phân tích, đánh giá các nhân tố tên trong doanh nghiệp là xem
xét những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp thông qua các chức
năng: sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính… các yếu tố trên là nguồn lực
và tiềm năng doanh nghiệp. Mặt khác, việc phân tích các yếu tố bên ngồi
là nghiên cứu, xem xét những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố bên trong và
bên ngoài của doanh nghiệp được kết hợp với nhau theo rất nhiều phương
cách khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty về lâu về dài. Do
đó, việc phân tích chúng và đưa ra chiến lược phát triển hoạt động kinh


doanh là hết sức cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp có cơ hội thành
cơng hơn nữa trên thị trường qua đó xây dựng chiến lược một cách hồn
chỉnh từ cấp đơn vị kinh doanh cho đến cấp công ty nhằm tồn tại và phát
triển về lâu dài.
Nhận thức được tầm quan trọng đó và qua q trình thực tập tại cơng
ty Cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chiến
lược phân phối và chiêu thị của Cơng ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu” để
làm luận án tốt nghiệp. Qua đó em xin đưa ra một số định hướng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tại cơng ty.
Để hồn thành luận văn này, em đã áp dụng phương pháp nghiên cứu
tại công ty bằng cách quan sát, xem xét công tác quản lý và làm việc thực tế

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

và phương pháp nghiên cứu tại bàn giấy để có thêm dữ liệu cho đề tài
nghiên cứu.
Vì thời gian thực tập và hồn thành báo cáo có hạn và kiến thức thiếp
thu cịn nhiều hạn chế, luận văn này chắc chắn sẽ có nhiều sai sót. Tuy
nhiên, với lịng nhiệt tình của tuổi trẻ và mong muốn áp dụng phần nào kiến
thức tiếp thu được ở trường có thể đóng góp ý kiến nhỏ vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO GỒM:
Chương I :
ChươngII :
Vĩnh Cửu.


Tổng quan về Marketing – Mix.
Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần trang trí đá

Chương III:
Nghiên cứu chiến lược phân phối và chiêu thị của
cơng ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
Chương IV:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chiến lược phân
phối và chiêu thị cho công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Diệu Thúy

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ MARKETING - MIX
I. Khái niệm và vai trò của Marketing – Mix:
1. Các khái niệm về Marketing – Mix:
Marketing là một khái niệm rất rộng lớn, vì vậy có nhiều định nghĩa khác
nhau về nó, sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu về Marketing:
Theo học viện Hamilton của Mỹ: Marketing là hoạt động kinh tế trong đó
hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo G.I Dragon nguyên chủ tịch liên đoàn Marketing quốc tế định nghĩa:
Marketing là một rada, theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp như là một

“máy chỉnh lưu” để kịp ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường”.
Marketing được Philip Kotler định nghĩa như sau: Marketing là quá trình
trao đổi mang tính chất xã hội, nhờ đó mà các cá nhân - tập thể có được những gì họ
cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm dịch
vụ có giá trị trao đổi với người khác.
Theo hiệp hội Marketing của Hoa Kỳ: Marketing là quá trình hoạch định và
thực hiện quan điểm về sản phẩm, dịch vụ hoặc tư tưởng về phân phối, về xác định
giá bán và về truyền thơng với thị trường mục tiêu, nhằm mục đích tạo ra những
cuộc trao đổi thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội.
Hay:Marketing là tìm kiếm - nhận diện - đánh thức và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng bằng cách cung ứng sản phẩm - dịch vụ thơng qua các q trình mua
bán trao đổi và giao dịch.
Tóm lại, Marketing là tồn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác
định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của khách hàng, những thị hiếu và địi hỏi
của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm và dịch vụ phù hợp
nhằm đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi đó, để hồn thành mục tiêu của
doanh nghiệp. Tư tưởng chỉ đạo hướng dẫn hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp là
chỉ bán cái mà khách hàng cần chứ không bán cái mà mình có. Hoạt động tiếp thị

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con người thơng qua tiến trình
trao đổi. Trong tiến trình đó người bán phải tìm ra người mua, phải định rõ nhu cầu,
ước muốn của khách hàng, phải tạo ra sản phẩm cần thiết, định giá, quảng cáo, phân

phối, vận chuyển, bán hàng.
2. Vai trị của Marketing trong kinh doanh:
- Marketing có vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, đời sống…đặc
biệt là trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế thi trường đã được quốc tế hóa rộng
rãi, nó hướng dẫn, chỉ đạo, phân phối các hoạt động của sản xuất kinh doanh, hoạt
động của công ty.
- Marketing là hoạt động trung tâm chi phối các hoạt động khác như hoạt
động sàn xuất, hoạt động nhân sự cũng như hoạt động tài chính.
- Marketing đóng vai trị là cầu nối, giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất và
tiêu dùng. Marketing tìm kiếm những thơng tin về thị trường khách hàng, nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Marketing đóng vai trị định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm xác định các vấn đề sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?
Và sản xuất cho ai?
- Marketing tạo ra thế chủ động cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể
tồn tại lâu dài, nó cung cấp những khả năng thích ứng với những biến động của mơi
trường bên ngồi. Thành cơng của doanh nghiêp phụ thuộc vào những thơng tin
cung cấp có đúng hay khơng? Thơng qua hoạt động Marketing có thể làm thay đổi
thói quen cũng như thị hiếu tiêu dùng, cho nên Marketing được xem là chìa khóa
vàng cho sự thành cơng của doanh nghiệp.
Tóm lại: Marketing đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và mang lại những thắng lợi. Chính vì vậy, người ta gọi
Marketing là học thuyết chiếm lĩnh thị trường, l nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh
hiện đại, l chìa khóa vàng, là bí quyết tạo thắng lợi trong kinh doanh.

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lê Đình Thái

II. Phối thức Marketing –Mix:
Marketing –Mix là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần bộ phận theo quy
cách tối ưu nhất nhằm theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình trên thị
trường mục tiêu. Bốn bộ phận đó được goị tắt là “4P”:
Thành phần Marketing Mix gồm 4 thành phần căn bản dựa trên 4P:
Product

(Sản Price (Gía)

phẩm)
Chất lượng

Place

(Phân Promotion

phối)
(Chiêu thị)
Các kênh phân Quảng cáo

Mức giá

Hình ảnh và các Giảm giá và phối
khả năng chon lựa chiết khấu
Kiểu dáng

Các


Nhãn hiệu

kiện

Đóng gói

tốn.

Mặt

hàng

Bán hàng cho

Quy mô phân cá nhân.

điều phối

Khuyến

mãi

thanh Các điểm bán lẻ. bán hàng.
Các khu vực bán Quảng cáo đại

sản

hàng.


phẩm

Mức độ và nơi

Bảo hành

tồn kho.

Mức độ cung cấp

Các phương tiện

dịch vụ

vận chuyển.

chúng.

Các dịch vụ khác.
1. Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm là tổng thể những yếu tố vật chất tâm lý mà người tiêu dùng chấp
nhận, nó là sự thống nhất giữa hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Do đó nhà
sản xuất phải đưa ra một chiến lược sản phẩm thích hợp với từng thời kì để phát
triển sản phẩm và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1 Sản phẩm:
-

Để đảm bảo cho chính sách sản phẩm triển khai có hiệu quả, cơng ty cần
thiết lập kế hoạch phát triển sản phẩm, tùy thuộc vào năng lực của công ty,
đặc điểm của thị trường mục tiêu.

1.2 Phát triển sản phẩm mới:

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Sản phẩm mới xuất phát từ nhu cầu thị trường và nghiên cứu về đối thủ cạnh
tranh.
- Sản phẩm mới phải có những tiến bộ về kỹ thuật và kinh tế để thị trường dễ
chấp nhận. Cần tránh những hạn chế về giá thành, khó khăn trong sử dụng, khó bảo
quản.
- Sự thay đổi của thị trường theo hướng theo hướng tiêu dùng sản phẩm mới
không gây ảnh hưởng lấn át nhiều đến việc tiêu thụ sản phẩm khác của công ty.
- Chi phí nghiên cứu sản phẩm mới rất tốn kém nên cơng ty phải tính tốn cẩn
thận để đạt được kết quả cao.
- Gia tăng các tính năng đa dụng của sản phẩm, làm tăng giá trị sản phẩm.
- Giới thiệu sản phẩm đúng thời cơ, ưu tiên áp dụng cho các thị trường truyền
thống, thị trường mà công ty có thị phần đáng kể.
- Tính khả thi của dự án khi sản xuất đại trà.
1.3 Cải tiến sản phẩm hiện có:
Nhằm tạo ra sự phong phú chủng loại sản phẩm, gia tăng cơ hội tiêu thụ sản
phẩm, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng. Cơng ty có thể thay đổi một số yếu tố cơ
bản như kích thước, qui cách, mẫu mã, bao bì hiện có làm cho sản phẩm hấp dẫn
hơn để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Đòi hỏi cơng ty phải xem xét khả năng tài chính và kỹ thuật công nghệ đầu
tư để sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm có nhiều đặc điểm kỹ thuật vượt trội hơn
các sản phẩm tương đồng hiện có.

1.4 Tìm kiếm cơng cụ mới của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm có những đặc tính kỹ thuật sử dụng khách nhau để thỏa mãn
nhu cầu của người sử dụng chúng. Chính sách sản phẩm trên hai khía cạnh kỹ thuật
và kinh tế để nâng cao đặc tính sử dụng sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng giá trị
sản phẩm, người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận sản phẩm hoàn thiện hơn

1.5 Loại bỏ sản phẩm:

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Khi sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường bị sụt giảm nghiêm trọng
chính là lúc sản phẩm đi vào suy thối, cơng ty cần quyết định thích hợp để loại bỏ
sản phẩm này ra khỏi thị trường, dành chi phí cho Marketing cho việc đưa sản phẩm
thay thế để giữ thị phần đang kiểm sốt. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có suy thối ở
thị trường này, nhưng đang được hưng thịnh ở thị trường khác do sự tác động của
thị trường là khác nhau.
1.6 Bao bì và đóng gói sản phẩm:
Thiết kế bao bì sản phẩm có vai trị cực kì quan trọng trong chính sách sản
phẩm vì thiết kế bao bì tốt là yếu tố thu hút khách hàng nhất là các sản phẩm bán lẻ.
Ngược lai bao bì kém có thể đánh mất cơ hội kinh doanh. Do bao bì có hai chức
năng quan trọng là bảo vệ sản phẩm và thơng tin sản phẩm. Ngồi ra, cịn sử dụng
bao bì như là một vật phẩm khuyến mãi.
1.7 Bảo vệ sản phẩm:
Khi hàng hóa được vận chuyển đến tay người tiêu dùng từ nhà sản xuất phải
qua rất nhiều khâu vận chuyển và cũng có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu,

thời tiết, chất liệu bao bì phải thích ứng với đặc tính lý hóa của sản phẩm.
1.8 Thơng tin về sản phẩm:
Trên bao bì cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm
như tên sản phẩm, công dụng, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, nguồn gốc hạn dùng
bằng ngôn ngữ phổ thơng của thị trường…
Như vậy, thiết kế bao bì và đóng gói phù hợp với thị trường sẽ có tác động
hỗ trợ cho chính sách sản phẩm.
1.9 Nhãn hiệu hàng hóa:
Nhãn nhiệu hàng hóa và các yếu tố phi vật chất khác như tên sản phẩm biểu
tượng khẩu hiệu giúp cho người mua dễ dàng, yên tâm khi chọn mua sản phẩm.
Việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố này cho sản phẩm công ty cần tuân thủ bản
quyền của công ước quốc tế mà các nước tham gia.
Việc sử dụng nhãn hiệu của nhà phân phối trung gian thường được áp dụng
đối với các công ty chưa có lợi thế phân phối tại thị trường mới thâm nhập.

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

2. Chiến lược giá:
Giá cả là một yếu tố cơ bản và là nột trong những yếu tố quan trọng của
Marketing. Nó quyết định việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu
dùng. Giá cả là sự thể hiện việc tranh giành quyền lợi kinh tế và độc quyền của
công ty trong việc mua sắm sản phẩm của mình.
2.1 Chiến lược định vị cơng ty:
là chiến lược dựa hồn tồn vào phí tổn bỏ ra từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ, theo cơng ty:

Tổng chi phí SX và chi phí tiêu thụ sản
Giá thành =
phẩm

Khối lượng tiêu thụ sản phẩm

Giá bán = giá thành toàn bộ + % lợi nhuận
2.2 Chiến lược định giá theo thị trường:
định giá bằng cách quan sát phổ biến trên thị trường đối với sản phẩm mình
cần quan tâm rồi từ đó định giá cho sản phẩm của mình. Chiến lược này phụ thuộc
vào:
- Tiềm năng thị trường: bao gồm quan hệ cung cầu, giá cả, sự co giãn cung
cầu.
- Sự cạnh tranh trên thị trường: dựa vào yếu tố này để tìm hiểu yếu tố cạnh
tranh, phản ánh của đối tượng cạnh tranh. Qua đó, định giá bán sản phẩm theo từng
thời kỳ thích hợp nhằm đảm bảo sự tồn tại của công ty trong môi trường cạnh tranh.
- Giá cạnh tranh là việc xác định mức giá nhằm thực hiện cạnh tranh, thường
là xác định mức giá thấp hơn thị trường để làm nản chí đối thủ cạnh tranh.. Chi phí
sẽ hạ thấp xuống nếu ta có kế hoạch sản xuất với sản lượng tối ưu, nhưng khi thấy
việc ngăn cản của đối thủ cạnh tranh là cần thiết, giá cả tạm thời có thể bằng hoặc

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

thấp hơn chi phí sản xuất ở mức cao cho phép nhằm thu hút khách hàng trong thời
gian chiếm ưu thế trên thị trường.

- Giá phân biệt: là phương pháp định giá riêng cho từng bộ phận hay phân
đoạn thị trường.
- Giá hớt váng: là chiến lược giá theo định kỳ mục tiêu là thu được lợi nhuận
tối đa trong thời hạn (đối với một vài sản phẩm đặc thù) và rút lui khỏi thị trường.
Quảng cáo mạnh bán nhanh rồi rút lui trước đối thủ cạnh tranh kịp phản ứng. Điều
này chỉ thực hiện khi cơng ty có sự đổi mới về sản phẩm và có vị trí trên thị trường
và chỉ thích nghi với thị trường có nhu cầu khơng ổn định.
- Giá chuyển nhượng: thông thường áp dụng cho các cơng ty có nhiều chi
nhánh ở nước ngồi đặc biệt là các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốcgia.
- Giá biên tế: chia phí tổn sản xuất ra làm hai loại là định phí và biến phí…
- Giá tâm lý: xác định mức giá trong một khoảng giới hạn, hay áp dụng giá
số lẻ.
2.3 Phương pháp định giá:
để xác định một cách chính xác người làm cơng tác định giá phải làm những công
việc sau:
- Tổng hợp - phân tích tất cả các chi phí có liên quan đến sản phẩm nhằm xác
định chính xác các loại giá thành phục vụ cho chiến lược kinh doanh của công ty
- Phân tích - đánh giá thị trường: đưa ra giá khả thi dựa trên các loại giá
thành đã phân tích để sản phẩm có thể thâm nhập thị trường hiệu quả trong thời
gian thực hiện mục tiêu kinh doanh của cơng ty.
- Dự đốn doanh thu.
- Đưa ra giới hạn để đảm bảo bán hàng được trong mọi tình huống và đảm
bảo mục tiêu kinh doanh thực hiện đúng tiến độ kế hoạch.

Cơng thức xác định điểm hịa vốn:

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Chi phí cố định
Doanh số hịa vốn =
1 -

Chi phí biến đổi
Doanh thu

Chi phí cố định
Số lượng sản phẩm =
3.

hịa vốn

Gía bán - Chi phí biến đổi

Chiến

lược

phân phối:
Sản phẩm

3.1

Khái

niệm:

Phân phối là một bộ phận quan trọng trong Marketing nhằm đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất vì thế
việc phân phối có ý nghĩa rất quan trọng. Hệ thống phân phối bao gồm các kênh
phân phối, các kênh này có các chức năng và nhiệm vụ như sau: thực hiện từ nơi
tiêu thụ và đến những giới tiêu thụ khác.
Nghiên cứu thị trường: phân phối tạo điều kiện cho việc tiếp xúc thường
xuyên với khách hàng, tìm ra khách hàng hiện đại và khách hàng tiềm năng, những
hãng cạnh tranh, các lực lượng mơi giới khác. Sau đó tập hợp những thông tin đáng
tin cậy nhất, thông tin phản hồi cho nhà sản xuất biết, cần sản xuất như thế nào thay
đổi dịch vụ cung ứng sản phẩm ra sao để đáp ứng nhu cầu thị trường.
3.2 Các hình thức phân phối:
Xác định kênh phân phối chủ yếu: giả thiết trong công ty xác định được các
thị trường mục tiêu và mong muốn xác định đúng vị trí sản phẩm trên thị trường
đó. Cơng ty phải nhận dạng được kênh phân phối với ba kênh phân phối chủ yếu:
- Các hình thức trung gian
- Số lượng trung gian.

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Các thể thức và trách nhiệm tương ứng của mỗi thành viên phân phối
3.3 Lựa chọn hệ thống phân phối:
Với kết quả của q trình xét duyệt các kênh phân phối, cơng ty sẽ quyết
định thiết kế kênh phân phối có hiệu quả nhất. Bây giờ công ty sẽ phải thực hiện và
quản trị kênh phân phối đã lựa chọn.
- Lựa chọn thành viên của kênh phân phối.

- Khuyến khích các thành viên của kênh phân phối (hợp tác, liên doanh,
chương trình phân phối)
- Lượng giá các thành viên của kênh phân phối.
Kinh nghiệm cho thấy, người tổ chức kênh phân phối có thể chọn kênh ngắn
hay dài, trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào khả năng và ngành nghề của đơn vị.
Bởi vì, mỗi kênh đều có những điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau. Thông thường
kênh phân phối có những dạng sau:
Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

Được sử dụng đối với những sản phẩm tiêu dùng đòi hỏi mạng lưới phân
phối sâu rộng và nhu cầu đa dạng:

Nhà sản xuất

- Ngươì bán
lẻ
-Trung tâm,
siêu thị.
- Cửa hàng

Người tiêu dùng
cuối cùng.

Được sử dụng đối với những thị trường tương đối xa khả năng của nhà sản
xuất, không thể đưa sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong trường hợp này
đòi hỏi phải có người trung gian thực hiện việc phân phối tới nhà bán lẻ ở những
nơi khác nhau.
Khi quyết định kênh phân phối nào nhà sản xuất phải chú ý đến những vấn

đề sau:

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Tìm được những trung gian có uy tín, có chun nghiệp và đáng tin cậy dễ
hợp tác.
- Xác định những kênh phân phối có kinh doanh mặt hàng mà mình kinh
doanh.
- Xác định trung gian cho từng phân khúc thị trường và nhiệm vụ từng trung
gian.
Tóm lại: tùy theo từng điều kiện của từng công ty mà quyết định hệ thống
phân phối cho phù hợp với đơn vị mình. Lưu ý chính sách phân phối phụ thuộc vào
chính sách sản phẩm và chính sách giá rất lớn.
4. Chiến lược chiêu thị:
4.1 Chức năng của chiến lược chiêu thị:
Là việc nghiên cứu khoảng cách địa lý giữa tuyến đường sản phẩm đi đến
tay người tiêu dùng. Cơng việc chính là làm sao rút ngắn khoảng cách này nhằm
khuyến khích, thuyết phục kích thích người tiêu dùng, sử dụng những công cụ thật
hữu hiệu sao cho có thể chuyển đến đúng các thị trường mục tiêu bằng những thơng
điệp có tác dụng hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
4.2 Ý nghĩa của hoạt đông chiêu thị:
Nhu cầu của người tiêu dùng thật phong phú và ln thay đổi, bên cạnh đó
hàng hóa rất đa dạng và biến đổi phức tạp. Sự vận động giữa nhu cầu và sản xuất
không luôn thống nhất với nhau, hiện nay nhu cầu tiết kiệm tồn diện thì khơng có
mặt nào có cơ hội tiết kiệm mà lâi bỏ qua, nó khơng chỉ ở các cơng ty lớn, công ty

liên doanh mà ở các công ty vừa và nhỏ. Đây chính là cầu nối quan trọng giữa cung
và cầu một cách hiệu quả nhất để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy, xúc tiến sản phẩm giúp cho sự vận động của hàng hóa trong kênh phân
phối được tốt hơn và hỗ trợ tạo ra lợi thế chính sách về giá, chính sách về sản phẩm
tốt hơn.
Các rào cản của hoạt đông xúc tiến: công ty cần lưu ý các rào cản về khoảng
cách phân phối và sự thông hiểu và quen dùng loại sản phẩm này chưa?

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Phương tiện thơng tin đại chúng có thể làm rào cản cho sự phát triển sản
phẩm, chính bởi những tiện lợi, hữu ích không thể thấy được ngay khi sử dụng
không tính đến sự ham thích, mong muốn được dùng sản phẩm.
- Sự khác biệt về qui mô đáp ứng của sản phẩm đối với công ty .
Qua việc nghiên cứu rào cản sẽ làm điểm tựa cho việc tạo sức bật sản phẩm
đến tận tay thị trường mục tiêu mà công ty hướng đến. Chúng ta có thể vận dụng
một số hình thức xúc tiến phổ biến trong cơng ty.
4.3 Các hình thức chiêu thị:


Quảng cáo:

Là tổng thể các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, tạo nên
một sản phẩm rõ nét, tạo cơ hội bán hàng nhiều nhất, tốt nhất là mũi nhọn quan
trọng trong hoạt động xúc tiến bán hàng.

Quảng cáo thực hiện hai chức năng là thông tin và thuyết phục : cung cấp
cho khách hàng tương lai những thông tin cần thiết về sản phẩm dịch vụ.
Qua đó làm tăng hiểu biết và nhận thức của khách hàng. Nó cịn gây ảnh
hưởng, kích thích đến hành động mua hàng của khách hàng. Trong trường hợp sản
phẩm hay dịch vụ hoàn toàn mới, quảng cáo có nhiệm vụ hướng dẫn nhu cầu, đào
tạo chuẩn bị thị trường.
Lựa chọn phương tiện quảng cáo:
Nhóm phương tiện in ấn: báo, tạp chí, sách, catalogue, brochure là những
phương tiện quảng cáo lâu đời và phổ biến nhất. Đây cũng là phương tiện hiệu quả
và ít tốn kém nhất.
Nhóm phương tiện phát thanh: tivi, radio, film, karaoke, panel, tài trợ các
chương trình …là những phương tiện quảng cáo hiên đại, nhóm phương tiện này có
ưu thế cho phép trình bày giới thiệu sản phẩm một cách sinh động và hoàn hảo.
Để có thể chắc chắn rằng sản phẩm sẽ bắt kịp nhu cầu người tiêu dùng và
phù hợp với thị trường, trước khi ra mẫu quảng cáo người ta cần thực hiện những
bước sau:
- Tổ chức nhóm thảo luận.

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Nghiên cứu những vấn đề về thị trường.
- Đưa ra ý niệm thử nghiệm
- Thử nghiệm thị trường giả.
Nguyên tắc trong quảng cáo:
- Lơi cuốn sự chú ý.

- Làm cho thích thú.
- Tạo ra sự mong muốn.
- Hành động mua hàng.
• Xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến bán hàng bao gồm tất cả các hoạt động marketing nhằm thu hút sự
chú ý của khách hàng và tăng khối lượng bán.
Trong quảng cáo có nhiệm vụ cung cấp lý do mua hàng cho người tiêu dùng
thì xúc tiến bán hàng tăng cường độ mua hàng. Người ta dùng nhiều thủ thuật trong
việc xúc tiến như: trưng bày, thử nghiệm, nếm thử, giảm gia, nếu mua nhiều thì
được thưởng…
Xúc tiến bán hàng được sử dụng khi: có sự cạnh tranh gay gắt của các nhà
sản xuất kinh doanh.
Các nhà sản xuất kinh doanh có xu hướng sản xuất những sản phẩm giống
nhau về chất lượng, chức năng và giá cả…
Khối lượng khách hàng phụ thuộc vào mức độ quen thuộc của khách hàng.
Hàng hóa có nhãn hiệu được ưa chuộng.
Quan hệ công chúng là một trong những cơng cụ quan trọng của Marketing,
nó bao gồm các hoạt động không liên quan đến sản phẩm và bán hàng như :
- Quan hệ báo giới.
- Quan hệ với chính phủ.
- Quan hệ với cơng chúng.
Những cơng cụ đưa tin:
- Đưa lên báo.
- Diễn văn, hội thảo.

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Sự kiện, hội thảo, triển lãm.
- Các vật tư xúc tiến: lịch treo tường, sổ công tác, bút bi, các vật phẩm quà
tặng khác,… dùng để biếu bạn hàng, khách hàng, …
Các chuyên gia Marketing rất quan trọng trong mối quan hệ cơng chúng. Các
cơng ty ở các nước phát triển có hẳn một bộ phận chuyên lo công việc này, họ có
trách nhiệm trước cơng luận về những vấn đề ơ nhiễm do nhà máy, xí nghiệp mà
cơng ty có thể gây ra cho xã hội. Bên cạnh đó bộ phận này có ảnh hưởng rất lớn và
chuyên xúc tiến trong cơng tác Marketing, ví dụ như : Cơng ty bia Viêt Nam (Tiger
Beer) là một sản phẩm được kích thích bởi bộ phận này theo nhận định từ các nhà
quản lý.
• Triển lãm hội chợ thương mại:
Là cơng cụ đắt lực nhằm thúc đẩy xúc tiến các hợp tác thương mại, đó là
nơi trưng bày các sản phẩm và là điểm gặp gỡ giữa người bán và người mua thông
qua triển lãm và hội chợ thương mại. Ở đây, người ta có thể đi đến hoạt động mua
bán hay ký kết hợp đồng thương mại và nhận định, đánh giá hoạt động hàng năm.
Ngồi ra cịn giúp cho nhà sản xuất tự đánh giá lại việc kinh doanh của mình và
hình thành một ý đồ mới trong chiến lược Marketing.
Các nguyên tắc khi tham gia hội chợ:
Đúng hội chợ: kinh doanh hàng hóa gì thì mình tự tìm đến hội chợ đó.
Đúng sản phẩm : chỉ mang những sản phẩm thích hợp khi trưng bày ở hội
chợ, sản phẩm phải sẵn sàng cho việc bán hàng loạt, không nên đưa sản phẩm độc
nhất hoặc không được sản xuất đại trà.
Đúng người: cử người tham gia hội chợ đúng với công việc mà người ấy
đảm nhận.


Dịch vụ:


Rất đa dạng, mục đích là tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng.
Phải có trách nhiệm với sản phẩm sau khi bán hàng.
Kết luận:

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Tóm 1ại, trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty
muốn mở rộng thị trường địi hỏi cơng ty phải từng bước nghiên cứu và ra quyết
định xâm nhập và kế hoạch chiến lược Marketing – Mix. Đây chính là cơ sở giúp
cho công ty nghiên cứu đưa ra các vần đề sau:
Thị trường nục tiêu : để xác định thị trường mục tiêu chúng ta phải tiến
hành phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và để lựa chọn nguồn
thông tin.Sau khi lựa chọn thị trường mục tiêu thì cơng ty lựa chọn chiến lược thâm
nhập vào thị trường nào cho phù hợp, có những nhân tố ảnh hưởng khi lựa chọn
phương thức thâm nhập thị trường như: mơi trường tự nhiên, mơi trường văn hóa xã
hội, mơi trường cạnh tranh…Chính vì thế mà các cơng ty cần cân nhắc và xem xét
kỹ để có chiến lược phù hợp.
III.

Ma trận điểm yếu - điểm mạnh, cơ hội - nguy cơ (SWOT)

Ma trận điểm yếu – điểm mạnh, cơ hội – nguy cơ công cụ kết hợp quan trọng
có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển 4 loại chiến lược sau: các chiến lược
điểm mạnh - cơ hội (SO), chiến lược điểm mạnh - điểm yếu (WO), chiến lược điểm
mạnh – nguy cơ (ST), chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT). Sự kết hợp các yếu tố

quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc phát triển
một ma trận SWOT, nó địi hỏi phải có sự phán đốn tốt, và sẽ khơng có sự kết hợp
tốt nhất. Nhìn vào hình ma trận SWOT sẽ thấy các chiến lược thứ nhất, thứ hai, thứ
ba và thứ tư là những chiến lược kết hợp SO, ST, WO, WT cụ thể là:
- Các chiến lược SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận
dụng những cơ hội bên ngoài. Tất cả những nhà quản trị đều mong muốn tổ chức
của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có được sử dụng để lợi dụng
những xu hướng và biến cố của mơi trường bên ngồi. Thông thường các tổ chức sẽ
theo đuổi chiến lược WO, ST hay WT, ST để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có
thể áp dụng các chiến lược SO. Khi một cơng ty có những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố
gắng vượt qua, làm cho chúng trở thành điểm mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu
với những mối đe doạ quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để có thể tập trung
vào những cơ hội.

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

- Các chiến lược WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngồi. Đơi khi những cơ hội lớn bên ngồi đang tồn tại,
nhưng cơng ty có những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những cơ hội
này.
- Các chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay
giảm đi ảnh hưởng của những mối đe doạ bên ngồi. Điều này khơng có nghĩa là
một tổ chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ mơi trường bên
ngồi.
- Các chiến lược WT là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những

điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ mơi truờng bên ngồi. Một
tổ chức đối đầu với vơ số những mối đe doạ bên ngoài và những điểm yếu bên trong
có thể lâm vào tình trạng khơng an tồn. Trong thực tế, một cơng ty như vậy thường
phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu
vỡ nợ.

CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU TỔNG QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ ĐÁ VĨNH
CỬU
I. Quá trình hình thành và phát triển

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Cơng ty cổ phần Trang trí Đá Vĩnh Cửu tiền thân là một cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng nhỏ, được thành lập năm 1986. Khi mới thành lập, cơ sở chỉ có ba
người. Lúc đó chủ cơ sở vừa là thợ vừa là người điều hành sản xuất kinh doanh. Với
tầm nhìn chiến lược về nhu cầu thị trường vật liệu trang trí nội ngoại thất trong
nước và nước ngồi, và với đôi mắt của nghệ nhân từng trải trong nghề điêu khắc
thời niên thiếu và sự say mê nghệ thuật, chủ cơ sở đã khẳng định thế mạnh của
mình trong nghề điêu khắc trang trí nội ngoại thất, sân vườn.
Đến năm 1989 nhân sự đã tăng lên 15 người. Năm 1993 và 1994 công ty
Vĩnh Cửu được phát triển thành hệ thống gồm 26 nhà phân phối độc quyền, chiếm
70% thị phần vật liệu trang trí nội ngoại thất trên khắp khu vực miền Nam với trên
50 công nhân viên.
Năm 1995 công ty Vĩnh Cửu được đăng ký kinh doanh dưới hình thức cơng

ty trách nhiệm hữu hạn và đến năm 2006 trở thành công ty cổ phần với vốn điều lệ
40 tỷ đồng, đồng thời chính thức xây dựng nhà máy.
Thông tin về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Trang trí Đá Vĩnh Cửu
Tên tiếng Anh: Everstone Ornament Corporation
Văn phịng cơng ty: 319 xa lộ Hà Nội, phường An Phú, quận 2, thành phố
Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301444721
Điện thoại: (08) 8989746
Fax: (08) 7444249
Website: www.vinhcuustone.com
Email:
Địa chỉ nhà máy: Dốc 47 xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng trang
trí nội ngoại thất và sân vườn; thi cơng trang trí các cơng trình kiến trúc, cơng viên,
khu du lịch…
Công ty Vĩnh Cửu đi đầu phát triển ngành thạch cao trang trí ở Việt Nam và
là nơi hội tụ của những nghệ nhân điêu khắc, trở thành doanh nghiệp dẫn đầu cả
nước về sản xuất sản phẩm điêu khắc, trang trí nội ngoại thất và sân vườn. Hiện nay
cơng ty xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan, Úc, Hà
Lan, Mỹ…

Công ty đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn quản lý ISO 9001:2000, danh hiệu
Hàng Việt Nam chất lượng cao 2003, 2005, 2006; huy chương vàng chất lượng sản
phẩm tại hội chợ Thương mại quốc tế Vietnam Expo liên tực các năm 2001, 2002,
2003, 2004; huy chương vàng chất lượng sản phẩm tại Triển lãm quốc tế Vietbuild
liên tục các năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006; cúp vàng Thương hiệu 2003, 2004,
2005, 2006.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng và cơ cấu tổ chức của công ty Vĩnh Cửu:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Công ty được thành lập với mục đích sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
trang trí nội thất, sân vườn bằng nguyên liệu từ đá tự nhiên, bê tông giả đá, giả gỗ…
trong q trình đó, cơng ty chú trọng các nghĩa vụ xã hội, đóng góp vào q trình

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

phát triển kinh tế nước nhà, trên cơ sở tôn trọng pháp luật, các giá trị và đạo đức
kinh doanh. Song song với nỗ lực đem lại hiệu quả lợi nhuận cao cho cổ đơng là
việc đảm bảo uy tín đối với khách hàng và đối tác. Cơng ty gắn lợi ích phát triển
bền vĩnh với yêu cầu đem lại công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người làm
việc trong cơng ty.
Cơng ty có tồn quyền sử dụng, định đoạt, tạo dựng, nâng cấp, cải tạo, mua
bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho tặng tất cả hay một phần
các động sản, bất động sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác thuộc sở hữu cơng
ty.
Về hoạt động: công ty được quyền hoạt động trên tất cả các lĩnh vực mà

pháp luật không cấm, chủ động quyết định mơ hình tổ chức và quản trị cơng ty; chủ
động chọn ngành nghề, địa bàn kinh doanh và đầu tư, kể cả liên doanh , liên kết,
góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp khác hay đầu tư vào tài chính chứng khốn; chủ
động về thị trường, khách hàng, mở rộng hay thu hẹp quy mô và ngành nghề kinh
doanh.
Về vốn: cơng ty có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn, tài chính tuỳ
theo đặc điểm và mục tiêu kinh doanh, bao gồm vốn cổ phần các loại, các loại trái
phiếu, các khoản vay trực tiếp, khoản vay tài chính khả dụng hợp pháp, các nguồn
vốn uỷ thác, vốn cho, tặng …
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực, sử dụng lao động theo hướng khuyến
khích quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ. Thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu công
việc và hợp đồng hợp tác chuyên gia trong và ngoài nước.
Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không thuộc pháp luật quy định
của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào.
Thực hiện tự nguyện các khoản đóng góp vì mục đích nhân đạo xã hội, hoạt
động tình nguyện theo các hình thức hợp pháp và các nguồn hợp lệ.
Các quyền khác theo pháp luật và tập quán kinh doanh.
2. Chức năng:

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

 Sản xuất vật liệu xây dựng bằng xi măng và thạch cao phục vụ cho trang trí
nội ngoại thất
 Mua bán trang trí nội thất.
 Thi cơng tượng mỹ thuật.

 Sản xuất hàng trang trí bằng nhựa, composite.
 Mua bán hoa, tiểu cảnh, non bộ.
 Thi cơng trang trí nội thất, sân vườn, công viên, khu vui chơi
 Khai thác chế biến mua bán đá xây dựng, đá mỹ nghệ( không khai thác chế
biến tại trụ sở)
 Sản xuất mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, nhựa, compose (không tái chế phế
thải, chế biến gỗ, sản xuất gốm sứ thuỷ tinh, gia cơng cơ khí, xi mạ điện tại
trụ sở)
 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, giao
thông.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty Vĩnh Cửu:

Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng công ty Vĩnh Cửu

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

“Nguồn: P.Hành chánh nhân sự công ty Vĩnh Cửu”

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SỐT

PHỊNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU


PHỊNG KINH DOANH NỘI ĐỊA

PHỊNG KẾ TỐN TÀI CHÍNH

PHỊNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT

PHỊNG THIẾT KẾ THI CƠNG
III.

Bạn hàng – Đối tác – Đối thủ cạnh tranh:
1. Bạn hàng:

Với mục đích là trở thành một cơng ty hàng đầu Việt Nam và khu vực về sản
xuất, cung ứng các sản phẩm trang trí nội ngoại thất cơng trình với cơng nghệ độc
đáo mang tính chuyên nghiệp, sáng tạo và hàm lượng nghệ thuật cao. Hiện nay

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

cơng ty đang tập trung nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng để đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Ban đầu, lãnh đạo công ty rất vất vả trong việc tìm kiếm đầu ra cho sản
phẩm. Cơng ty đã đưa sản phẩm của mình đến với hầu hết các cuộc triển lãm

thương mại trong và ngoài nước như: hội chợ Vietbuild, hội chợ EXPO ở trong
nước; hội chợ Design Build Australia (Uc), Japan Home & Building Show (Nhật),
hội chợ sân vườn Tendence (Đức)… đây là những hội chợ lớn về ngành vật liệu xây
dựng trên thế giới quy tụ hầu hết các doanh nghiệp lớn, có tiếng tăm trong ngành
tham gia. Các khách hàng (nhà phân phối) cũng tham dự hội chợ này để tìm đối tác
đặt hàng cho họ. Cơng ty đã thành lập hẳn một nhóm trong bộ phận Xuất Nhập
Khẩu để chuyên chuẩn bị cho công tác tham dự triễn lãm hàng năm này. Đây là
những cơ hội tốt để cơng ty có thể giới thiệu sản phẩm của mình và ký được nhiều
đơn hàng.
Các khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các nhà thầu cơng trình, các
nhà phân phối, các nhà bán lẻ lớn phân bổ khắp cả nước và trên thế giới như Mỹ,
Nhật, Úc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan…
2. Đối tác:
Trung tâm nghiên cứu vật liệu mới Đại học Bách Khoa TPHCM: từ năm
2001 Vĩnh Cửu đã kết hợp với trung tâm để nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm bê
tông nhẹ đầu tiên tại Việt Nam, đánh dấu một bước ngoặt về vật liệu thay thế cho
xây dựng các cơng trình cao tầng trên nền đất yếu.
Trung tâm Holcim Nhà máy xi măng Sao Mai: công ty phối hợp với trung
tâm để đặt hàng loại xi măng đặt chủng có cường độ nén cao, chịu tải trọng, chống
mài mòn cho sản xuất các sản phẩm chủ yếu của Vĩnh Cửu.
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI): đâu là cơ quan hỗ trợ
cho công ty trong các hoạt động xúc tiến thương mại; giao dịch và giới thiệu cho
cơng ty tham dự các chương trình hội chợ trong và ngoài nước. Vĩnh Cửu đã trở
thành thành viên của VCCI từ năm 1996.

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Cục xúc tiến thương mại; Sở Thương mại TP.HCM: đâu là những cơ quan hỗ
trợ công ty trong các hoạt đông xúc tiến thương mại ở nước ngoài, trong việc thành
lập chi nhánh, văn phịng đại diện của cơng ty tại Mỹ, hỗ trợ các thủ tục đăng ký và
hợp tác với các đối tác nước ngoài.
Kotra-Hàn Quốc, Jetro-Nhật Bản, EuroCham-Châu Âu, Amcham-Hoa Kỳ:
đây là những tổ chức nước ngoài đã và đang thực hiện công tác tổ chức thị trường,
xúc tiến thương mại, định hướng thụ trường cho sản phẩm của Vĩnh Cửu thâm nhập
vào các thị trường Nhật, thị trường Châu Âu… và Mỹ.
Các website thương mại điện tử mà Vĩnh Cửu đầu tư để quảng bá sản phẩm
và thương hiệu như: ITI (Mỹ), GOL.VN, IBO (Nhật)… những website này trong
những năm qua đã hợp tác đăng tải các thông tin về sản phẩm dịch vụ của Vĩnh Cửu
trên thị trường quốc tế.
Tập đoàn Home Center của Nhật: đây là một tập đoàn lớn của Nhật chuyên
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, đã thường xuyên đặt hàng và
cung cấp các nguyên liệu nhập khẩu cho Vĩnh Cửu. Tập đồn có 200 địa điểm khắp
Nhật Bản.
Hỗ trợ và phát triển thương hiệu: câu lạc bộ Hàng Việt Nam chất lương cao.
3. Đối thủ:
Hiện nay, nhu cầu về trang trí nhà ở, cao ốc văn phịng, cơng viên, đường
phố… ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài ngày một phát triển. Chính vì thế mà
hàng loạt cơng ty trang trí đã ra đời. Sự ra đời của những cơng ty đó là thách thức
lớn cho cơng ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
Cơng ty Vĩnh Cửu khơng chỉ phải đối đầu với các công ty đối thủ nội địa mà
cịn phải cạnh tranh với các cơng ty từ nước ngồi hay tại các nước đặt văn phịng
đại diện phân phối sản phẩm. Các mặt hàng trang trí đa dạng về kiểu dáng, phong
phú về chất liệu: gỗ, gốm, sành sứ, đá… lại càng mở ra cho Vĩnh Cửu nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn nữa.


Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Đình Thái

Ở nước ta có các cơng ty trang trí lớn nhỏ có thể nói là sánh ngang hàng với
Vĩnh Cửu và đang từng bước vươn lên. Do đó, Vĩnh Cửu cần phải có chiến lược
thích hợp hoặc cùng hợp tác cùng vững mạnh.
Khó khăn lớn nhất là đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Các doanh nghiệp nước
ngoài đánh vào tâm lý người tiêu dùng Việt Nam là ưa chuộng các mặt hàng ngoại
nhập với kiểu dáng lạ mắt đã không ngừng nhập khẩu vào Việt Nam. Lượng sản
phẩm này làm công ty trong nước phải điêu đứng trong thời gian dài. Doanh nghiệp
phải đề ra chiến lược khẳng định thương hiệu chất lượng sản phẩm, giá cả… để
cạnh tranh với đối thủ nước ngoài.
Song song tại các quốc gia Vĩnh Cửu đặt văn phịng đại diện phân phối cũng gặp
khơng ít các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ này có ưu thế hơn ở chỗ là công ty nội
địa hiểu rõ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tại quốc gia đó, có thương hiệu và
lịng tin với người tiêu dùng. Đối với các đối thủ cạnh tranh này, công ty cần phải
đa dạng hoá kiểu dáng sản phẩm phù hợp với văn hoá xã hội, thẩm mỹ… của người
tiêu dùng.
IV. Phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần trang trí đá Vĩnh
Cửu giai đoạn 2006-2010:
1. Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh giai đoạn 2006-2010
Trong 5 năm qua, cơng ty có mức phát triển khá đều đặn.
Bảng 2.2- Doanh thu 2006-2010 Công ty Vĩnh Cửu
Năm
Doanh thu (tỉ đồng)
Mức tăng trưởng


2008
2009
2010
15.42
20.59
29.80
23.8% 33.5% 44.7%
“Nguồn: P.Kế toán tài chính cơng ty Vĩnh Cửu”

2006
10.50
-

2007
12.45
18.6%

2. Hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh giai đoạn 2006-2010

Bảng 2.3- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-2010

Trang 25


×