Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH BIDV HBT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.47 KB, 26 trang )



I. Tổng quan về chi nhánh BIDV HBT
1. Giới thiệu chung về chi nhánh BIDV HBT
1.1. Lịch sử hình thành
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ. Trong 50 năm hoạt động và
trưởng thành, Ngân hàng đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ
xây dựng và phát triển của đất nước :
-Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
-Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt được tổ
chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất
bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc. Hiện nay mô hình tổ chức
của BIDV gồm 5 khối lớn : khối ngân hàng thương mại quốc doanh (gồm 3 SGD và các
chi nhánh trên cả nước); khối Công ty hạch toán độc lập (Công ty cho thuê tài chính 1,
2, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ,…) ; khối các đơn vị sự nghiệp (Trung
tâm Đào tạo, trung tâm CNTT) ; khối liên doanh ( VID PUBLIC BANK, thành lập
tháng 5/1992 được đánh giá là ngân hàng liên doanh hiệu quả nhất tại Việt Nam ; Liên
doanh Ngân hàng Lào – Việt thành lập tháng 6/1999 ; Liên doanh Tháp BIDV, thành
lập tháng 11/2005...) ; khối đầu tư.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng BIDV HBT
Ngày 19/09/2008 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức công bố
thành lập chi nhánh cấp 1 thuộc khối Ngân hàng của BIDV tại địa điểm số 10 Trần Đại
Nghĩa căn cứ vào quyết định số 718/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Hai Bà Trưng hoạt động theo mô hình
ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa năng trên nền công
nghiệp hiện đại hóa để thỏa mãn nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích
cao cho khách hàng. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hai Bà Trưng là


P.Tổ chức nhân sự
P.Tài chính kế toánP.Điện toán
P.Kế hoạch tổng hợp
P.Quản lý và dịch vụ kho quỹ
P. Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp P.Thanh toán quốc tế
P.Quản lý rủi ro
P.Quản trị tín dụng
P.Dịch vụ khách hàngP.Quan hệ khách hàng cá nhân
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
cung ứng vốn, dịch vụ tài chính cho khu vực dân doanh, cụ thể là các doanh ngiệp nhỏ
và vừa. Trong tương lai Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hai Bà Trưng sẽ tiến tới trở
thành một trong những chi nhánh đầu tiên đưa ra các sản phẩm mới của Ngân hàng đến
với khách hàng.
Hiện nay Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức TA2. Gồm :
 !"!#$%&'!()!*+
(Nguồn: chi nhánh BIDV HBT)
+Ban giám đốc
- Giám Đốc : chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước NHĐT & PT nhà nước về hoạt động chung của ngân
hàng và quản lý hoạt động của các phòng ban.
- Phó Giám Đốc : giúp giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản trị theo
sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được giao.
+Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp chức năng
-Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
+Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng
+ Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại,
dịch vụ...)

+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
-Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín
dụng. Đồng thời theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, phân loại, rà
soát phát hiện rủi ro, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất
miễn/giảm lãi và chuyển Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định.
+Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
-Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế
hoạch phát triển khách hàng cá nhân, tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín
dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV. Phối hợp với các đơn
vị liên quan/đề nghị BIDV hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về những
sản phẩm dịch vụ của BIDV dành cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và những lợi
ích mà khách hàng được hưởng.
-Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Tư vấn cho khách hàng
lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV. Phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc cho khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với tính
chuyên nghiệp cao. Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi
nhánh, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và
mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
-Công tác tín dụng: Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ
vay vốn. Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các
khoản nợ đã chuyển ngoại bảng), phí đến khi tất toán hợp đồng. Xử lý khi khách hàng
không thực hiện đúng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Phát hiện kịp thời các
khoản vay có dấu hiệu rủi ro để đề xuất xử lý.
+Phòng quản lý rủi ro
-Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro
tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá,
xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Và là đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình

lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng
ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực
tế tại Chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và
đề xuất xử lý nếu có vi phạm.
-Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng, Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực
hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an
toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được
giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro
và trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của Chi nhánh.
-Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền và kiểm tra nội bộ.
+Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan
hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để
thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách
hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy
định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có
dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
+Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ
thương mại với khách hàng. Đồng thời phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị,
tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của
khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại. Tiếp nhận các ý
kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các
giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế...
+Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/nhập quỹ. Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh

về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các
dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản
của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
+Phòng kế hoạch tổng hợp:
-Công tác kế hoạch - tổng hợp: Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế
hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh và theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch kinh doanh.
-Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính
sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để
góp phần nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi xuất, về huy động
vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại
Chi nhánh. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ
trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV.
+Phòng điện toán: Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị
trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm
quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao.
+Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết,
kế toán tổng hợp và Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán
của chi nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm).
+Phòng tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi
nhánh.
,-./0: Nhìn vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh HBT nhận
thấy rằng các phòng ban của chi nhánh có mối quan hệ bộ trợ lẫn nhau tạo cho khả năng
hoạt động của các phòng tốt hơn. Mô hình chi nhánh sử dụng hiện là mô hình mới trong
hệ thống tổ chức hoạt động của các chi nhánh ngân hàng như: phòng tín dụng được tách
ra thành phòng quan hệ khách hàng cá nhân, phòng quan hệ khách hàng doanh
nghiệp...Tăng khả năng hoạt động tốt hơn và phục vụ khách hàng cũng sẽ tốt hơn, nâng

cao thị phần của chi nhánh tạo lợi nhuận cao hơn.
1.2. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh HBT
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ quan trọng và chủ yếu
của bất kỳ ngân hàng nào. Cho vay là một hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng
luôn tìm mọi cách để huy động được khối lượng tiền lớn. Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hai Bà Trưng luôn coi hoạt dộng huy động vốn là hoạt động quan trọng đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong thời gian qua.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau như cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và các dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội,
các nhu cầu hợp pháp đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với quy định của pháp luật. thực hiện các
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định
của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam.
2. Tình hình hoạt động của chi nhánh BIDV HBT năm 2009
2.1. Công tác phát triển mạng lưới
Trong năm 2009 vừa qua được xác định là thời điểm quan trọng, chi nhánh HBT
tập trung phát triển mạng lưới các phòng giao dịch và đã đưa vào hoạt động mới 02
phòng giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm, tạo đà cho công tác phát triển mạng lưới năm
2010-2012. Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc hoàn thiện công tác tổ chức, đào tạo
và bổ sung cán bộ và thường xuyên gửi đi đào tạo, dự hội thảo chuyên ngành về công
tác nghiệp vụ của cán bộ các cấp.
2.2. Công tác huy động vốn
1'/2%&'34
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2009/2008(%)
Huy động vốn cuối kì (31/12) 150 475 316,6
+Huy động vốn từ các ĐCTC 32 213,75 667,9

+Huy động vốn từ các khách hàng
doanh nghiệp
33 155,8 472
+Huy động vốn từ các khách hàng
lẻ
85 105,45 124
Nguồn: (Ngân hàng BIDV HBT)
Trong năm 2009 số dư huy động vốn của chi nhánh đạt 475 tỷ đồng, có thể nói
đây là một kết quả khả quan trong bối cảnh mà nền kinh tế có nhiều biến động trước
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho việc kinh
doanh trở nên khó khăn, nhiều công ty dừng hoạt động, thậm trí là phá sản điều này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng trong việc thu hut nguồn vốn. Tuy vậy, chi
nhánh vẫn không ngừng tiếp cận, mở rộng số khách hàng có tiềm năng tiền gửi thanh
toán để khai thác kênh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp, ổn
định cơ cấu và hạ giá thành đầu vào. Số dư huy động từ các đầu cơ tài chính đạt 213.75
tỷ đồng tăng 667.9% so với 3 tháng cuối năm 2008 và số dư từ các khách hàng doanh
nghiệp đạt 155.8 tỷ đồng tăng 472% so với 3 tháng cuối năm 2008. Đây là nguồn vốn
lớn, chi phí thấp và có tính ổn định cao.
Tuy nhiên, số dư huy động vốn từ khách hàng lẻ lại tăng chậm chỉ đạt 105.45 tỷ
đồng tăng 124% so với 3 tháng cuối năm 2008. Điều này đòi hỏi chi nhánh cần phải
quan tâm nhiều hơn đến việc thu hút nguồn vốn từ những khách hàng cá nhân. Đây là
một thị trường tiềm năng, cần được khai thác triệt để và hiệu quả hơn.
2.3. Công tác tín dụng
1'5#$%&'678'
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2009/2008(%)
Dư nợ tín dụng cuối kỳ (31/12) 320 720 225
+Dư nợ của các khách hàng doanh nghiệp 290 648 223,4
+Dư nợ của các khách hàng bán lẻ 30 72 240
Nguồn: (Ngân hàng BIDV HBT)

Dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt hơn 700 tỷ đồng tăng 225% so với năm 2008.
Trong đó, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm 648 tỷ đồng tăng 223.4%, dư nợ
khách hàng lẻ là 72 tỷ đồng tăng 240% so với năm 2008. Có thể thấy chất lượng tín
dụng của chi nhánh là tốt dư nợ tín dụng tăng và đạt 90% so với kế hoạch đề ra là 800
tỷ đồng hoàn thành kế hoạch được giao.
Chi nhánh HBT nhận thưc được tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tín
dụng, nên phát triển đồng đều các mảng tín dụng ngắn hàn và tín dụng trung dài hạn
phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất, nền tảng phát triển sản xuất trong
nước.
2.4. Công tác dịch vụ
Với việc tập trung phát triển các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Ngoài các sản
phẩm truyền thống, chi nhánh còn tập trung đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng
hiện đại như dịch vụ thanh toán thẻ, POS, chi trả hộ, triển khai theo bộ bán lẻ chuẩn của
BIDV như bộ sản phẩm tín dụng bán lẻ (cho vay mua nhà, cho vay mua ôtô, cho vay
tiêu dung…), cho vay vốn ngắn hạn, trung dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp vừ và nhỏ.
Tuy nhiên, do chi nhánh mới được thành lập, để thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ ngân hàng, chi nhánh phải đưa ra các chính sách ưu đãi miễn, giảm phí trong
một khoảng thời gian nhất định nên nguồn thu dịch vụ chưa thể tăng cao như dịch vụ
thẻ mới chỉ có 47 triệu đồng tăng so với 3 tháng cuối năm 2008 là 17%, thậm chí dịch
vụ ngân quỹ giảm 16.6% và bị âm là 6 triệu đồng và thu dịch vụ ròng đạt 1.5 tỷ đồng
tăng so với 3 tháng cuối năm 2008 là 13.3%. Ta sẽ thấy rõ qua bảng dưới đây:
1'#$%&'79!38
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009
Thu dịch vụ ròng 0,2 1,500
+Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền trong và ngoài
nước
0,053 0,318
+Tài trợ thương mại 0,050 0,350

+Bảo lãnh phát hành trái phiếu 0,000 0,000
+Bảo lãnh thông thường và bảo lãnh đối ứng 0,051 0,490
+Kinh doanh ngoại tệ 0,035 0,139
+Dịch vụ thẻ 0,008 0,047
+Phí tín dụng 0,135
+Dịch vụ ngân quỹ -0,001 -0,006
+Dịch vụ khác 0,005 0,028
Nguồn: (Ngân hàng BIDV HBT)
2.5. Công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực
Trong công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực: chi nhánh tiếp tục hoàn thiện
công tác tổ chức, đào tạo và bổ sung cán bộ giúp đảm bảo yêu cầu hoạt động của chi
nhánh và phát triển mạng lưới trong năm 2009 vừa qua. Chi nhánh cũng đưa vào hoạt
động mới 02 phòng giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm, tạo đà cho công tác phát triển mạng
lưới năm 2010-2011.
Công tác đào tạo quy hoạch cán bộ là một trong những công tác được chú trọng
tại chi nhánh. Trong năm 2009, chi nhánh có những chương trình đào tạo cụ thể tại chi
nhánh, cử cán bộ tham gia đầy đủ các khóa đào tạo do HSC tổ chức, phối hợp với các
trung tâm đào tạo tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, từ đó vận dụng các
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó chi nhánh còn chú trọng kĩ năng giao tiếp,
bán sản phẩm, thái độ phục vụ của cán bộ giao dịch đối với khách hàng.
II. Phân tích năng lực cạnh tranh của chi nhánhBIDV HBT
Trong chuyên đề này để có thể đánh giá được năng lực cạnh tranh của chi nhánh
ngân hàng BIDV HBT, đặt trong sự so sánh với các ngân hàng khác và nội bộ của BIDV,
sẽ có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với chi nhánh như thế nào?
Phần dưới đây sẽ tìm hiểu vấn đề này theo mô hình lý thuyết 5 áp lực cạnh tranh của
Michael porter. Tuy nhiên trong hoạt động của ngân hàng quyền lực của nhà cung cấp là
rất nhỏ. Vì vậy, ta đi sâu vào phân tích: nguy cơ từ các ngân hàng mới, nguy cơ bị thay
thế, quyền lực của khách hàng, cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và
áp lực từ chính phủ.
1. Nguy cơ bị thay thế

Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng bao gồm: nhận, giữ các khoản tiền, thực
hiện các chức năng thanh toán, cho vay tiền và hoạt động kiêu hối. Đối với khách hàng
là doanh nghiệp thì nguy cơ bị thay thế là không cao lắm. Do các doanh nghiệp khi đi
vay vốn hay gửi tiền cần có sự rõ ràng cũng như các chứng từ hóa đơn trong gói sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, họ thường không tìm đến dịch vụ ngoài
ngân hàng do tính chất không đảm bảo độ an toàn, tin cậy của các dịch vụ này. Nên
nguy cơ bị thay thế sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh
là không cao.
Tuy nhiên, đối với khách hàng tiêu dùng cá nhân thì nguy cơ bị thay thế sản
phẩm, dịch vụ của chi nhánh lại khá là cao. Bởi, khách hàng tiêu dùng cá nhân có thói
quen sử dụng tiền mặt khi tiêu dùng. Họ thường mang theo tiền mặt để thanh toán các
khoản mua sắm, tiêu dùng của mình nên thường giữ tiền mặt trong nhà chứ không
dùng đến thẻ thanh toán. Một mặt khác, những địa điểm chấp nhận thẻ thanh toán thì đa
số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi dành cho những người có thu
nhập cao và không phải ai cũng tới mua sắm. Ngay ở các siêu thị, người tiêu dùng cũng
phải chờ đợi nhân viên đi lấy máy đọc thẻ hoặc đi tới một quầy khác khi muốn sử dụng
thẻ thanh toán. Chính sự bất tiện này cộng với tâm lý muốn giữ tiền mặt khiến cho
người tiêu dùng muốn giữ tiền mặt hơn là thông qua ngân hàng.
Nhiều khi người tiêu dùng không muốn gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển tiển
qua những khoản khác như: đầu tư chứng khoán, các hình thức bảo hiểm,đầu tư vào
nhà đất, đầu tư vào vàng. Như thị trường vàng trong thời gian vừa qua giá vàng liên tục
biến động, nhiều nhà đầu tư kiếm được rất nhiều tiền từ việc đầu tư khi mà thời điểm
giá vàng lên cơn sốt cao.
Những nguyên nhân trên là những nguyên nhân lý giải việc trong năm vừa qua
hoạt động thu hút nguồn tiền từ khách hàng cá nhân của chi nhánh HBT vẫn còn thấp.
Khách hàng cá nhân hiện có của chi nhánh mới chỉ đạt ở mưc gần 800 người một con
số còn thấp so với những gì mà chi nhánh HBT có thể đạt được so với tiềm năng về
lượng khách hàng với nguồn tiền hiện có. Khách hàng thường dùng tiền của mình để

×