Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại SCB Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.12 KB, 20 trang )

Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
các DNVVN tại SCB Hà Nội
3.1 Định hướng hoạt động của SCB Hà Nội trong thời gian tới
 Định hướng chung
- Trong giai đoạn mới, bắt đầu từ năm 2007, khi Việt Nam đã là
thành viên chính thức của WTO, quá trình hội nhập của đất nước với
thị trường thế giới sẽ càng diễn ra sâu rộng hơn; áp lực cạnh tranh đối
với hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của SCB Hà Nội nói
riêng, vì thế ngày càng gay gắt hơn.
- Tình hình đó đặt ra yêu cầu chi nhánh phải luôn nổ lực trong mọi
mặt hoạt động, tích cực phát huy những thành quả đạt được; thường
xuyên tiếp cận kinh nghiệm của các ngân hàng đại lý – bạn hàng trong
và ngoài nước; tạo bước đột phá mới trong ổn định – tăng trưởng huy
động vốn từ thị trường I đồng thời với việc nâng cao tính hiệu quả
trong quản trị điều hành sử dụng vốn theo tiêu thức ngân hàng hiện
đại, đi đôi với việc phát triển đa dạng, đa tiện ích các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại, phấn đấu đến năm 2010 hệ
thống công nghệ dịch vụ ngân hàng SCB ngang tầm các ngân hàng
lớn tại Việt Nam và khu vực ASEAN. Trong khi kiên trì thực hiện
phương châm: “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”,
phải đưa mọi hoạt động của ngân hàng bám sát hiệu quả theo định
hướng hành động của toàn ngành ngân hàng. Việt Nam là “An toàn –
Hiệu quả - Phát triển bền vững – Hội nhập quốc tế”…
 Mục tiêu chung
1
1
- Là không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh, lấy hoạt
động kinh doanh ngân hàng thương mại đa năng, bán lẻ làm trọng
tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính –
thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi
nhuận; cùng với việc từng bước tạo dựng vững chắc các tổ chức,


công ty kinh doanh độc lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu
trong mối quan hệ hợp tác liên kết chiến lược thị trường với các cổ
đông và khách hàng chiến lược là tổ chức kinh tế có tiềm lực mạnh cả
trong nước và nước ngoài.
- Với định hướng, mục tiêu chiến lược trên đây, bước vào giai
đoạn kế tiếp sau năm 2010, hệ thống tổ chức SCB sẽ dần hình thành
một cách khách quan đáp ứng với yêu cầu thực tiễn mô hình tập đoàn
tài chính – ngân hàng cỡ trung tại Việt Nam và khu vực ASEAN.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại SCB Hà Nội
Với vai trò quan trọng của các DNVVN đối với nền kinh tế và thực
trạng hoạt động của các doanh nghiệp này như hiện nay thì việc đưa
ra những chính sách hỗ trợ phát triển cho bộ phận doanh nghiệp này
là điều hết sức cần thiết.
Phát triển tín dụng cho các DNVVN có thể đem lại lợi ích to lớn
cho các ngân hàng. Đặc biệt khi cạnh tranh đang diễn ra găy gắt, các
NHTM đang cạnh tranh nhau để giành lấy các khách hàng lớn thì việc
phát triển thị trường DNVVN là một định hướng kinh doanh đúng đắn.
Các ngân hàng nên tập trung khai thác đối tượng khách hàng này bởi
đây là đối tượng khách hàng chiếm thị phần lớn trên thị trường, có
tiềm năng lớn có thể đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập cao.
2
2
Từ thực trạng hoạt động của SCB Hà Nội như hiện nay thì việc
mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN là một chính
sách phát triển đúng đắn và cần thiết.
Để phát huy được tối đa vai trò quan trọng của các DNVVN trong
nền kinh tế cũng như để tiếp cận được với đối tượng khách hàng đầy
tiềm năng này, trong thời gian tới SCB Hà Nội cần tập trung thực hiện
một số giải pháp sau:

3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động tín dụng được thực hiện
theo một chính sách rõ ràng, được xây dựng và hoàn thiện trong nhiều năm,
đó chính là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là những hướng dẫn
chung cho cán bộ ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín
dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng khả năng sinh lời đông thời tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiêp cận cốn của khách hàng.
Nội dung chính sách tín dụng bao gồm chính sách về lãi suất và phí suất
tín dụng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn
trả nợ…trong đó chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng là một trong
những chính sách cực kì quan trọng. Ngân hàng cần đưa ra các mức lãi suất
tín dụng khác nhau tuỳ theo kì hạn, tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách
hàng. Lãi suất có thể cố định trong suốt kì hạn tín dụng hoặc biến đổi tuỳ theo
thay đổi của lãi suất thị trường. Ngân hàng đưa ra mức lãi suất định trước
nhưng có thể cho phép các cán bộ tín dụng đưa ra mức lãi suất thoả thuận
trong giới hạn cho phép đối với những khách hàng truyền thống, khách hàng
vay lớn.
3
3
Đồng thời khi xây dựng chính sách tín dụng tín dụng, ngân hàng phải
tính đến rủi ro lãi suất, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường vì
thế cần đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, đa dạng trên cơ sở đảm bảo được
khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Lãi suất tín dụng phụ thuộc nhiều yếu tố khác như lãi suất huy động, chi
phí khác, thuế, rủi ro… vì thế cần xây dựng một chính sách lãi suất đồng bộ,
linh hoạt, có cơ cấu hợp lý…và phải được phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng.
Xây dựng chính sách tín dụng, ngân hàng còn cần phải xác định một cơ
cấu nợ hợp lý. Hiện nay dư nợ cho vay của SCB Hà Nội đối với DNVVN chủ
yếu tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn mà dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ

chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nợ cho vay. Vì thế trong thời gian tới, Ngân
hàng cần tập trung phát triển tín dụng trung dài hạn. Các doanh nghiệp thường
có nhu cầu vốn trung dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ
thuật…và trong điều kiện phát triển nhanh chóng của Khoa học và Công nghệ
thì nhu cầu vốn trung dài hạn để đầu tư ngày càng gia tăng. Đây là một trong
những điều kiện thuận lợi có thể giúp cho Ngân hàng mở rộng được doanh số
cho vay, vì thế ngân hàng cần tận dụng khai thác để phát triển hoạt động cho
vay trung dài hạn.
3.2.2 Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo
Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức cho vay, cần đa dạng hoá các
loại tài sản đảm bảo. Danh mục tài sản đảm bảo của SCB Hà Nội chủ yếu vẫn
là thế chấp bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, các khoản phải
thu…hoặc là cầm cố bằng trái phiếu, kỳ phiếu…còn có các loại tài sản khác
như hàng hoá, các hợp đồng bảo hiểm hợp đồng nhận thầu… Ngân hàng
muốn thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cần phải
4
4
mở rộng danh sách các tài sản đảm bảo này bởi hầu hết các DNVVN có tài
sản nhỏ, không đủ điều kiện để thế chấp vay vốn.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho
vay
Công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay là một việc
làm hết sức cần thiết bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và
hiệu quả cho vay của ngân hàng. Thẩm định là việc thu thập, phân
tích và xử lý mọi thông tin liên quan đến khách hàng như năng lực tài
chính, năng lực dân sự, chu trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của
khách hàng, vì thế ngân hàng cần thực hiện tốt công tác này để có thể
tiến hành phân loại được khách hàng một cách chính xác, xây dựng
được một danh sách khách hàng để dễ dàng hơn trong việc ra quyết
định cho vay, đảm bảo hoạt động cho vay có hiệu quả hơn. Do đó việc

tăng cường thu thập, phân tích thông tin về khách hàng là rất cần
thiết. Thông tin luôn là vấn đề hêt sức quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng. Thông tin phải được cập nhật và xử lý nhanh chóng, chính
xác bởi chất lượng thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược tín
dụng. Nắm bắt kịp thời các thông tin, Ngân hàng sẽ phân tích, đánh
giá và định hướng được những rủi ro có thể xảy ra, Ngân hàng có thể
dự báo, dự đoán trước những tín hiệu biến động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những biến động của thị
trường do đó giúp Ngân hàng đưa ra được những quyết định đầu tư
đúng đắn cũng như tránh được những rủi ro mà dự án sản xuất có thể
gặp phải.
Ngân hàng có thể thu thập các thông tin trực tiếp từ khách hàng, từ Hội sở,
từ trung tâm tín dụng (CIC) hoặc từ các phương tiện thông tin đại chúng
5
5
khác…Để việc thu thập và xử lý thông tin được kịp thời, chính xác, cần thành
lập một nhóm tư vấn thông tin tín dụng có chức năng thu thập, phân tích các
thông tin về khách hàng, về kinh tế, thị trường, thông tin về pháp luật…có
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
6
6
Trong công tác thẩm định cũng cần chú ý đến vấn đề về tài sản
thế chấp. Các ngân hàng hiện nay thường coi tài sản thế chấp như là
một chỗ dựa an toàn trong việc ra quyết định cho vay. Tài sản thế
chấp là cơ sở để ngân hàng thu hồi nợ khi người vay không trả được
nợ, nhưng đây chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc, là giải pháp cuối
cùng buộc ngân hàng phải thực hiện bởi phát mại tài sản thế chấp là
công việc hết sức khó khăn. nó không những ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng
cũng như của doanh nghiệp. Vì vậy đối với các khoản cho vay có tài

sản đảm bảo, ngân hàng cần thực hiện thẩm định một cách nghiêm
ngặt, chính xác, ngân hàng cần tích cực hơn trong việc kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tài sản đảm bảo của doanh nghiệp, tránh những ảnh
hưởng xấu tác động làm giảm giá trị của tài sản đảm bảo. Việc lựa
chọn loại tài sản đảm bảo nào cũng là một vấn đề quan trọng vì nó
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố pháp lý và các yếu tố thị
trường như giá cả, quyền chuyển nhượng, sử dụng…Bên cạnh việc
thận trọng khi lựa chọn, sử dụng tài sản đảm bảo, Ngân hàng cần mở
rộng các hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản để tăng
dư nợ cho vay đối với các Doanh nghiệp.
7
7
Thẩm định hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là khâu rất quan trọng đối với ngân hàng nhằm đạt hiệu
quả mong muốn cũng như phòng tránh được rủi ro. Trong khi vấn đề
tài sản thế chấp của các DNVVN đang còn nhiều hạn chế thì việc căn
cứ vào tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh để ra quyết
định cuối cùng là điều hết sức cần thiết. Vì vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải thực hiện phân tích, đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án một
cách nhanh chóng, chính xác và trung thực, rút ngắn thời gian thẩm
định. Đồng thời sau khi kết thúc một quy trình cho vay, cán bộ tín dụng
kết hợp thực hiện ngay công đoạn bán chéo sản phẩm tức là khi quy
trình cho vay kêt thúc, cán bộ tín dụng sẽ giới thiệu cho khách hàng
sử dụng thêm các sản phẩm dịch vụ khác như bảo lãnh, cho vay, tư
vấn, thẻ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… Điều này không chỉ tối đa hóa
lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giữ được mối quan hệ lâu bền và
thân thiết đối với khách hàng.
3.2.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành
Để có thể mở rộng và phát triển một cách có hiệu quả hoạt động tín
dụng thì trước hết chi nhánh phải có một cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ đồng

bộ, phải luôn bám sát tình hình thực tế. Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
điều hành của Chi nhánh. Phải thi thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ về chế độ kế toán mới, các phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự
án, phân tích các hoạt động kinh tế, các kiến thức pháp lý như luật dân sự, các
vấn đề liên quan đến sở hữu. Như vậy sẽ hình thành được một cơ cấu tổ chức
và quả lý điều hành đồng bộ.
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
8
8

×