Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Khảo sát nhận thức của cán bộ giáo viên và định hướng giáo dục môi trường cho học sinh ở một số trường mầm non khu vực TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 88 trang )

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ XIV NĂM 2012

TÊN CÔNG TRÌNH : KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG

Mã số cơng trình : …………………………….
(Phần này do BTC cấp thành ghi)


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
CHƢƠNG : MỞ ĐẦU .......................................................................................... 2
1.

Đặt vấn đề............................................................................................ 2

2.


Lý do chọn đề tài ................................................................................ 3

3.

Mục đích của đề tài ............................................................................ 4

4.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 4

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 5

6.

Giới hạn của đề tài ............................................................................. 6

7.

Ý nghĩa của đề tài ............................................................................... 6

8.

Cấu trúc đồ án .................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 8
1.1.

Lịch sử GDMT .................................................................................... 8

1.1.1. Sự phát triển về GDMT trên thế giới ........................................ 8
1.1.1.1.

Sự phát triển về GDMT trên thế giới .................................. 8

1.1.1.2.

Một số thành tựu về GDMT trên thế giới ........................... 10

1.1.2. Một số thành tựu về GDMT ở Việt Nam .................................. 11

1.2.

1.1.2.1.

Tình hình GDMT ở Việt Nam ............................................. 11

1.1.2.2.

Một số thành tựu về GDMT ở Việt Nam ............................ 12

Giáo dục môi trƣờng ......................................................................... 13
1.2.1. Định nghĩa về GDMT .................................................................. 13
1.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục BVMT ......................................... 14
1.2.3. Định hướng giáo dục BVMT trong nhà trường ......................... 14
1.2.4. Nguyên tắc giáo dục BVMT trong nhà trường .......................... 17
1.2.5. Yêu cầu của GDMT ..................................................................... 17

i



1.2.6. Mục tiêu giáo dục BVMT trong nhà trường .............................. 18
1.2.7. Nội dung giáo dục BVMT trong các trường Mầm Non ............. 19
1.2.8. Phương pháp giáo dục BVMT trong nhà trường ...................... 21
1.2.8.1.

Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực địa........ 21

1.2.8.2.

Phương pháp thí nghiệm .................................................... 22

1.2.8.3.

Phương pháp nêu gương .................................................... 22

1.2.9

Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học ......................... 22

1.2.9.1.

Mục đích và ý nghĩa của việc giáo dục BVMT ngoài trường
học ...................................................................................... 22

1.2.9.2.

Mục tiêu.............................................................................. 23

1.2.9.3.


Nội dung giáo dục .............................................................. 24

1.2.9.4.

Địa điểm dạy học ............................................................... 24

1.2.9.5.

Các loại hình giáo dục BVMT ngồi trường học............... 25

1.2.9.6.

Q trình thực hiện kế hoạch dạy học ngoài thiên nhiên . 26

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU27
2.1.

Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 27
2.1.1. Khảo sát hoạt động GDMT trong trường học ............................ 27
2.1.2. Khảo sát nhận thức môi trường .................................................. 27

2.2.

2.1.2.1.

Kiến thức về môi trường ................................................... 27

2.1.2.2.


Hành vi và cách ứng xử ..................................................... 29

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 30
2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ....................................... 30
2.2.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp ................................................ 30
2.2.3. Phương pháp tham gia cộng đồng và ý kiến chuyên gia ........... 30
2.2.4. Phương pháp dùng phiếu điều tra .............................................. 30

2.3.

Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 31
2.3.1. Kết quả khảo sát ........................................................................... 31
2.3.1.1. Khảo sát hiện trạng GDMT các trường Mầm Non .............. 31
2.3.1.2. Khảo sát nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi

trường của cán bộ và nhân viên trong các trường Mầm Non ..................... 33
ii


2.3.1.3. Kết quả khảo sát về nội dung thực hiện giảng dạy ý thức bảo
vệ MT ở các trường Mầm Non ..................................................................... 35
2.3.1.4. Các hoạt động, tiêu chí về vần đề môi trường trong các
trường Mầm non .......................................................................................... 36
2.3.1.5. Nhận xét chung ..................................................................... 38
2.3.2. Xây dựng chương trình GDMT cho các trường Mầm non ....... 41
2.3.2.1. Đưa các chủ đề vào chương trình giáo dục ......................... 41
2.3.2.2. Chương trình hoạt động ngoại khóa .................................... 45
2.3.3. Xây dựng chương trình dạy thí điểm .......................................... 48
2.3.3.1. Kế hoạch thực hiện ............................................................... 48
2.3.3.2. Kết quả thu được .................................................................. 51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 53
Kết luận .............................................................................................. 53
Kiến nghị ............................................................................................ 53

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GDMT

Giáo dục môi trường

PTBV

Phát triển bền vững

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới

UNESCO

Tổ chức Văn hóa khoa học và Giáo dục của
Liên hợp quốc

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát về việc thu gom
và xử lý rác thải hằng ngày ............................................................. 31
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát việc xả nước thải của các trường......................... 32
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát hiện trạng giáo dục môi trường ........................... 33
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát về nhận thức ........................................................ 33
Biểu đồ 2.5. kết quả khảo sát nhận thức về mơi trường Tp.Hồ Chí Minh .......... 34
Biểu đồ 2.6. Kết quả nhận thức về giáo dục
môi trường trong các trường Mầm non .......................................... 35
Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát nội dung thực hiện về môi trường ....................... 35
Biểu đồ 2.8. Kết quả khảo sát nội dung giáo dục trẻ vì mơi trường .................... 36

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số khác biệt giữa nhận thức cũ và mới về môi trường ..................... 29
Bảng 2.2. Các chủ đề giáo dục môi trường được biên soạn .................................... 41
Bảng 2.3. Thời gian triển khai chương trình trong năm học ................................... 45

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1. Khung cảnh buổi học ........................................................................... 50
Hình 2.2. Giới thiệu sản phẩm tái chế ................................................................. 50
Hình 2.3. Các bé chú ý theo dõi và đặt câu hỏi thắc mắc ................................... 50
Hình 2.4. Bé tập giảm thể tích hộp sữa ............................................................... 51

vii


1

TÓM TẮT
Cùng với việc phát triển kinh tế hiện nay thì vấn đề về mơi trường và bảo vệ
mơi trường thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng và điển hình tại Thành Phố Hồ
Chí Minh đang là vấn đề nóng bỏng và cần được quan tâm. Ngồi việc đưa ra
Hiến pháp, Luật mơi trường, các quy định, tiêu chuẩn…thì việc giáo dục môi
trường là một trong những biện pháp lâu dài và rất quan trọng.
Vì vậy cần phải giáo dục các em ngay từ nhỏ, từ khi trẻ bắt đầu đi học để
sau này khi lớn lên thì sẽ giúp trẻ hiểu được về môi trường, biết yêu môi trường và

hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Đề tài đã tiến hành khảo sát, đánh giá
hiện trạng giáo dục môi trường ở các trường Mầm Non khu vực Tp.Hồ Chí Minh
và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng việc xây dựng các chủ
đề giáo dục môi trường và tổ chức dạy thí điểm để đánh giá khả năng ứng dụng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lồng ghép giảng dạy ý thức bảo vệ môi trường
cho các em ngay từ nhỏ là rất cần thiết, từ kết quả nghiên cứu cũng rút ra được
nhiều kinh nghiệm và mong muốn góp phần vào việc giáo dục tuyên truyền ý thức
bảo vệ môi trường cho các em sau này.


2

CHƢƠNG : MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, sự phát triển vượt bậc về
khoa học kỹ thuật. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu xã hội ngày
càng tăng và cơng nghiệp hóa – đơ thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trong
cả nước và Thành Phố Hồ Chí Minh là một trung tâm phát triển kinh tế mạnh
của đất nước. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thì vấn đề về mơi trường và
bảo vệ mơi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng và điển hình tại
Thành Phố Hồ Chí Minh đang là vấn đề nóng bỏng và cần được quan tâm.
Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách không
của riêng ai. Việt Nam hứng chịu hậu quả nặng nề từ biến đổi khí hậu gây ra.
Do đó, chúng ta cần phải có những hành động cụ thể để chung tay với thế giới
góp phần bảo vệ trái đất, mơi trường sống của chúng ta.
Ngồi việc đưa ra Hiến pháp, Luật môi trường, các quy định, tiêu
chuẩn…thì việc giáo dục mơi trường là một trong những biện pháp lâu dài và
rất quan trọng.
Trong khi đó nhận thức của người dân nói chung, học sinh nói riêng về bảo
vệ mơi trường cịn nhiều hạn chế.

Vì vậy cần phải giáo dục các em ngay từ nhỏ, từ khi trẻ bắt đầu đi học để
sau này khi lớn lên thì sẽ giúp trẻ hiểu được về mơi trường, biết yêu môi
trường và hành động đúng đắn để bảo vệ mơi trường và điều quan trọng nhất là
giúp trẻ hình thành một ý thức tốt đối với môi trường. Bác Hồ đã có câu:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
Nhưng ngày nay thì trẻ em cũng cần được giáo dục về môi trường và ln hình
thành cho trẻ một thói quen tốt để giúp trẻ biết yêu môi trường và bảo vệ MT.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành


3

Biết bảo vệ môi trường là ngoan”
Giáo dục bảo vệ mơi trường là một q trình thơng qua các hoạt động giáo
dục chính quy và khơng chính quy, giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường
làm cho con người có được sự hiểu biết về mơi trường, kỹ năng và giá trị về nhân
cách trong ứng xử với môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển
một xã hội bền vững về sinh thái.
Để việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào nhà trường đạt kết quả mong
muốn, quá trình triển khai sẽ thực hiện theo đường hướng được xác định và phải
đảm bảo theo nguyên tắc, mục tiêu, nội dung với những phương pháp thích hợp.
2.

Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người gắn bó với thiên nhiên, nhờ có lao

động con người đã chủ động khai thác tài nguyên thiên nhiên để duy trì cuộc sống
của mình. Trong quá trình sống và sản xuất con người đã cải tạo thiên nhiên,

nhưng ngược lại cũng tàn phá thiên nhiên như đốt rừng, gây ơ nhiễm đến nguồn
nước, khơng khí, đất, tiêu diệt các loài động thực vật, sử dụng chất độc hố học,
chất phóng xạ huỷ hoại thiên nhiên gây nên tình trạng khủng hoảng sinh thái.
Theo GS. Nguyễn Chấn Hùng, “chính lồi người đã tạo ra vịng vây cho chính
mình”. Cần phải làm gì để ngăn chặn thực trạng trên cứu lấy con người và cuộc
sống mn lồi ?
Một khi con người đã có ý thức thì khó có thể tun truyền để thực hiện
việc bảo vệ mơi trường một cách có hiệu quả. Vậy một trong những biện pháp có
hiệu quả lâu dài và rất quan trọng là phải giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những học sinh đang ngồi trên
ghế nhà trường, đặc biệt là học sinh ở tuổi đi trường mầm non thì suy nghĩ của các
em thơ ngây như tờ giấy trắng chưa có vết bẩn và ta cần thấy rõ điều đó và định
hướng giáo dục cho trẻ ngay từ ban đầu và tiếp tục cho đến các lớp khác thì sau
này sẽ giúp trẻ có một ý thức tốt đối với môi trường .
Ở nước ta, vấn đề giáo dục môi trường cũng là mối quan tâm sâu sắc của
Đảng, nhà nước và hệ thống nhà trường. Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung


4

ương Đảng khoá VII năm 1993 đã đề ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh giáo dục pháp luật,
đạo đức, thẩm mỹ, dân số rèn luyện thể chất cho học sinh”.
Vì vậy những hiểu biết cơ bản của các em được bồi dưỡng qua giáo dục
môi trường sẽ để lại dấu ấn sâu sắc trong toàn bộ cuộc đời sau này của các em.
Đồng thời các em ở lứa tuổi này có tính tích cực cao, dễ hưng phấn, hiếu động
nghịch ngợm nếu không được giáo dục sẽ dẫn tới những hành động làm tổn hại
môi trường một cách vô ý thức hoặc có ý thức.
Do đó để nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường
mầm non là phải hình thành cho học sinh những hiểu biết về môi trường, bảo vệ
môi trường. Xây dựng cho học sinh thái độ, hành vi cư xử đúng với môi trường là

vấn đề cần thiết hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên thì em chọn đề tài “Khảo sát nhận thức
của cán bộ - giáo viên và định hướng giáo dục môi trường cho học sinh ở một
số trường Mầm Non khu vực Tp Hồ Chí Minh” để mong muốn góp phần vào
việc giáo dục tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho các em sau này.
3.

Mục tiêu của đề tài

Đánh giá nhận thức và công tác lồng ghép giáo dục môi trường tại một số
trường Mầm Non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng chương trình giáo dục mơi trường cho học sinh Mầm Non điển
hình tại một số trường ở khu vực TP. Hồ Chí Minh.
4.

Nội dung nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá hiện trạng giáo dục môi trường cho học sinh ở các

trường Mầm Non khu vực Tp.Hồ Chí Minh và khảo sát ý kiến đóng góp từ các
thầy cơ của các trường Mầm Non.
Đề xuất giải pháp nâng cao việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh các trường Mầm Non khu vực Tp.Hồ Chí Minh. Xây dựng các chủ đề giáo
dục môi trường cho các trường Mầm non và tổ chức dạy thí điểm ở một trường
Mầm non bất kỳ trong các trường khảo sát.


5

5.


Phƣơng pháp nghiên cứu

a) phương pháp luận:


Việc giáo dục môi trường phải gắn liền với các yếu tố môi trường xung

quanh, hình thành tình yêu đối với thiên nhiên, từng bước hình thành nề nếp sinh
hoạt vệ sinh và thói quen bảo vệ môi trường thông qua các thầy cô và gia đình
ln quan tâm và nhắc nhở.


Để vừa phát triển xã hội nhanh chóng đồng thời đảm bảo được khả năng

phát triển bền vững đang là vấn đề thách thức trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Sự gia tăng dân số nhanh chóng trong những năm gần đây, nhất là ở
nước ta, cùng với quá trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố đã làm cho mơi trường
ngày bị tàn phá nặng nề.


Vì vậy, hơn lúc nào hết việc giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường

đang được các nước hưởng ứng như là một chiến lược toàn cầu trong những năm
gần đây. “ Hãy cứu lấy trái đất ” là một khẩu hiệu khẩn thiết kêu gọi mọi người
bảo vệ môi trường.


Giáo dục môi trường là điều kiện tiên quyết, sống còn của chúng ta trong

việc bảo vệ môi trường.



Tuy nhiên giáo dục bằng chương trình lên lớp là khơng hiệu quả mà ta phải

sử dụng hình thức truyền thơng mơi trường. Để giúp các em có thể nhanh tiếp thu,
dễ hiểu và dễ nhớ và quan trọng hơn nữa là dễ thực hiện.


Xác định phương hướng đúng đắn để bảo vệ môi trường.



Đề tài được thực hiện theo nhu cầu chung trong việc bảo vệ môi trường

theo chủ trương của Trung Ương và địa phương.
b. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm, thu thập, tổng quan tài liệu.
Nghiên cứu những cơng trình nghiên cứu trước có những vấn đề liên quan
và định hướng để bổ sung làm mới từ những đề tài trước đó.


Phương pháp khảo sát thực địa


6

Mục đích là để điều tra cơng tác giáo dục môi cho học sinh ở các trường
Mầm Non. Và khảo sát ý kiến về việc lồng ghép giáo dục môi trường cho các em
trong quá trình học tập trong trường.

Số phiếu khảo sát : 150 phiếu.
Nội dung của phiếu khảo sát:
-

Hiện trạng môi trường ở các trường Mầm Non

-

Hiện trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ

-

Ý thức của các cán bộ và giáo viên của một số trường Mầm Non

-

Ý kiến đóng góp từ cán bộ và giáo viên về việc lồng ghép giáo dục trẻ
ý thức bảo vệ mơi trường trong q trình học tập.


Phương pháp đánh giá tổng hợp

Thống kê, tổng hợp số liệu thu thập và phân tích. Xử lý số liệu và đánh giá dựa
và kết quả thống kê.


Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến chuyên gia và các cán bộ, giáo viên để đưa ra các giải pháp
thích hợp để giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho trẻ một cách có hiệu quả.

6.

Giới hạn của đề tài

Giới hạn về đối tượng nghên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số
vấn đề về môi trường và ý thức giáo dục cho trẻ của các cán bộ và giáo viên ở các
trường Mầm Non.
Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số trường tại
khu vực Tp.Hồ Chí Minh.
7.

Ý nghĩa của đề tài
Đề tài mang tính chất thử nghiệm nên kết quả sẽ rất khó xác định kết quả

nhưng với những nhu cầu mang tính cấp bách của xã hội về việc bảo vệ môi
trường và nâng cao chất lượng cuộc sống thì đề tài này hy vọng sẽ mang lại ý
nghĩa lớn cho thực tế. Tại Tp. HCM là một trung tâm phát triển mạnh của đất
nước và nhu cầu cuộc sống cũng ngày càng nâng cao và chất lượng về giáo dục
cũng càng đẩy mạnh. Vậy đề tài sẽ góp phần vào việc giáo dục mơi trường cho


7

các em ngay từ bé và hình thành ý thức tốt đối với môi trường cho các em khi lớn
lên.
8.

Cấu trúc đề tài

Chương :


Mở đầu

Chương 1:

Tổng quan tài liệu

Chương 2:

Nội dung, phương pháp và kết quả nghiên cứu

Chương 3:

Kết luận – kiến nghị.


8

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Lịch sử giáo dục môi trƣờng
1.1.1. Sự phát triển về GDMT trên thế giới
1.1.1.1. Sự phát triển về GDMT trên thế giới

Môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới.
Trong mấy chục năm trở lại đây, sự phát triển kinh tế ồ ạt dưới tác động của cách
mạng khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho môi trường
bị biến đổi chưa từng thấy. Nhiều nguồn tài nguyên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái
bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn. Môi trường lâm vào

khủng hoảng với quy mơ tồn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống
hiện đại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai.
Để bảo vệ cái nơi sinh thành của mình, con người phải thực hiện hàng loạt
các các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề GDMT. GDMT là một trong những
biện pháp có hiệu quả nhất, giúp con người có nhận thức đúng trong việc khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1984, tại cuộc họp Liên hiệp quốc về
BVMT và tài nguyên thiên nhiên (TNTN) ở Pari, thuật ngữ “Giáo dục môi
trường” được sử dụng. Tiếp sau đó, có rất nhiều cố gắng để định nghĩa thuật ngữ
này.
IUNC, 1970 đã định nghĩa GDMT là quá trình nhận biết các giá trị và làm
sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kỹ năng và quan điểm cần thiết để hiểu
và đánh giá được sự quan hệ và tương tác giữa con người, nền văn hoá và thế giới
vật chất bao quanh GDMT đồng thời cũng thực hiện quyết định đưa ra bộ quy tắc
ứng xử với những vấn đề liên quan đến đặc tính mơi trường.
Chương trình IEEP ( Chương trình GDMT quốc tế) ra đời taị một hội thảo
ở Belyrade năm 1972. Hội thảo đưa ra bản tuyên bố liên chính phủ lần đầu tiên
về GDMT. Các mục đích, mục tiêu, những khái niệm cốt yếu và những nguyên


9

tắc hướng dẫn của chương trình được đưa ra vào một văn kiện của hội thảo có tên
là: “Hiến chương Belyrade – một hệ thống nguyên tắc toàn cầu ”.
Tại Hội nghị liên chính phủ lần đầu tiên về GDMT do UNESCO tổ chức
tại Tbilisi, Liên Xơ năm 1977 có 66 thành viên các nước tham dự. Hội nghị đưa
ra các ý kiến đóng góp cho việc áp dụng rộng rãi hơn nữa GDMT trong chương
trình giáo dục chính thức và khơng chính thức. Chiến lược bảo tồn thế giới đã
công bố (IUCN 1980). Văn kiện cốt yếu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
giữ gìn tài ngun thơng qua “sự phát triển mang tính chất duy trì” và ý nghĩa

của mối quan hệ tương tác giữa bảo tồn và phát triển.
Từ năm 1986 trở đi, các hoạt động quốc tế tiếp tục bổ sung, đóng góp cho
chiến lược bảo tồn thế giới, giải quyết các vấn đề về GDMT, đạo đức và văn hoá.
Năm 1987 đánh dấu 10 năm kỷ niệm hôi nghị Tbilisi đầu tiên và Hội nghị
này một loạt các vấn đề cơ bản được đưa ra thảo luận trong đó có tầm quan trọng
đặc biệt của GDMT, với nội dung: “Rút cục là sẽ không có gì giảm được mối đe
doạ mang tính khu vực và quốc tế đối với môi trường trừ khi ý thức của đại đa số
quần chúng về mối liên quan thiết yếu giữa đặt trưng môi trường và sự tiếp tục
thoả mãn các nhu cầu của con người được thức tỉnh. Hoạt động của con người
phụ thuộc vào động cơ, mà động cơ phụ thuộc vào sự hiểu biết của chúng”. Vì
thế chúng ta hiểu được tầm quan trọng tại sao mỗi người phải nhận thức môi
trường đúng đắn thông qua GDMT.
Cũng trong năm 1987, Uỷ ban thế giới về mơi trường và sự phát triển đã có
báo cáo “Tương lai của chúng ta” (WCED 1987). Bản báo cáo đã đưa ra một
cơng bố chính “chương trình nghị sự tồn cầu” để nhất trí vấn đề mơi trường với
sự phát triển, và vì thế đã tăng cường và mở rộng thực chất cuộc bảo tồn thế giới
1980. Giáo dục được coi là phần trọng tâm của chương trình này “Sự thay đổi
trong thái độ mà chúng ta cố gắng làm phụ thuộc các chiến dịch giáo dục lớn,
các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần chúng” (WCED 1987).
Hội nghị thượng đỉnh diễn ra tại Rio de Janero năm 1992, hội thảo trên
một phạm vi rộng về các đề tài và vấn đề môi trường. Một trong những kết quả


10

chính của hội nghị là sự nhất trí rằng phát triển và giáo dục và môi trường phải là
một bộ phận thống nhất của quá trình học tập ở cả hai dạng chính thức và khơng
chính thức.
1.1.1.2. Một số thành tựu về GDMT trên thế giới
Ở Đức, có chương trình “Tìm hiểu đất nước” trong bậc tiểu học. Các cấp

học từ trung học trở lên thì nội dung GDMT được gắn hữu cơ vào chương trình
Sinh học và Địa lí.
Ở Bungari, cấu tạo chương trình khoa học ở cấp 1 và học sinh ở cấp 2 và 3
theo tư tưởng chủ đạo “Con người và Môi trường”.
Ở Nhật, trọng tâm của GDMT là chống ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe, nội
dung này đựơc lồng ghép vào các môn học đặc biệt là môn Sinh học và Địa lý.
Ở Indonesia, người ta đã thiết lập các trung tâm nghiên cứu về môi trường
trong các học viện. Các trung tâm này là nơi cung cấp các chuyên gia cho việc
nghiên cứu, đào tạo cho các cơng việc khác có liên quan đến khoa học môi
trường ở các cấp quốc gia và khu vực.
Ở Malaysia, các trường đại học đã có mối liên kết với các học viện trong
và ngoài nước để đào tạo các chuyên gia về môi trường. Một số trường đại học đã
tổ chức các khóa chính trị, các khóa học ngoại khóa về mơi trường cho hầu hết
các sinh viên ở các ngành khác nhau.
Ở Singapore, các chương trình giảng dạy mơi trường ở các trường đại học
tổng hợp, đại học bách khoa. Học viện giáo dục được tiến hành tốt nhất. Việc
giáo dục về môi trường được các quy định về pháp luật đi kèm. Ngoài ra, các
trường còn tập trung vào các “Dự án thành phố sạch và xanh”, “Nguồn gốc của ơ
nhiễm khơng khí và sự kiểm sốt nó”, “Quản lý chất thải nguy hiểm”, “Bảo quản,
lọc và xử lí nước thải”…
Ở Philipines, hầu hết các trường đại học đều có khoa học hay chỉ ít cũng có
một bộ mơn mơi trường (Hoặc Environmental Sciences hoặc Environmental
Study). Ở đây đào tạo cả chuyên ngành môi trường tài nguyên, môi trường sinh
thái lẫn công nghệ môi trường.


11

Ở Thái Lan, nơi có trường AIT là nguồn cung cấp và đào tạo các kỹ thuật
viên môi trường, giáo dục ở cấp học sau trung học bao gồm đào tạo chuyên

nghiệp và chuyên gia môi trường cũng được xúc tiến mạnh mẽ.
1.1.2. Sự phát triển về GDMT ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình GDMT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ năm 1966 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào
Tết trồng cây để giữ gìn và làm đẹp môi trường sống. Cho đến nay phong trào
này vẫn được duy trì và phát triển mạnh mẽ.
Năm 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chương trình trồng cây phát triển
giáo dục – đào tạo và BVMT (1991 – 1995).
Trong kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững
của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2000, GDMT được ghi nhận như một bộ phận
cấu thành.
Từ năm 1995, Dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Viêt Nam (VIE
95/041) của Bộ Giáo dục và Đào tạo do UNDP tài trợ đã nhắm vào mục tiêu cơ
bản:
Hổ trợ xây dựng một chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về
GDMT tại Việt Nam.
Tăng cường năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc truyền đạt
những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương trình đào tạo giáo viên.
Xây dựng các hoạt động GDNT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học và
Trung học.
Các mục tiêu trên đã thực hiện ở mức chi tiết và cụ thể hơn trong thực tiễn
thông qua dự án VIE98/018.
Ở các trường Đại học, GDMT được coi như một nơi dung quan trọng trong
các giáo trình Con người và môi trường; Dân số, tài nguyên, môi trường. Ở các
khoa: Sinh học, Địa lí, Hố học của các trường Đại học Sư phạm (Hà Nội, Huế,
Tp. HCM…) đã có các mơn học về mơi trường.


12


Ngày 17 tháng 10 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã có Quyết định số
1363/QĐ– TTG về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo
dục quốc dân”.
1.1.2.2. Một số thành tựu về GDMT ở Việt Nam
Bậc mầm non: Từ năm 1985, các trường đã tổ chức biên soạn , thử nghiệm
tài liệu GDMT theo phương thức lồng ghép, tích hợp vào các mơn học hoặc có
mơn riêng như: “làm quen với mơi trường xung quanh”.
Bậc phổng thông:


Ngay từ năm 1960, vấn đề bảo vệ môi trường được đặt ra một cách nghiêm
túc và đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các
trường phổ thơng nhưng mức độ triển khai cịn hạn chế.



Đầu thập kỹ 80, trong quá trình triển khai cải cách giáo dục và thế sách
giáo khoa, Bộ Giáo dục đã bước đầu nêu ra các định hướng vể GDMT ở
các trường học.



Từ đó đến nay, nội dung GDMT đã được tích hợp vào chương trình giảng
dạy các mơn như: địa lý, sinh học, kỹ thuật nông nghiệp, giáo dục cơng
dân....Chương trình giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học đã bước đầu biên
soạn và thử nghiệm ở một số đại phương.
Ở bậc đại học:




Ở các trường sư phạm: đã tiến hành thử nghiệm bước đầu đưa GDMT vào
nội dung đào tạo và bồi dưỡng với các phương pháp tiếp cận cơ bản như:
giáo dục vì sự phát triển bền vững, phương pháp tiếp cận tổng thể - nhà
trường, GDMT ngồi lớp học, GDMT thơng qua việc giải quyết vấn đề
cùng cộng đồng ( Hoàng Đức Nhuận, 1998).



Các tài liệu bồi dưỡng giáo viên các cấp đã được biên soạn như: “ GDMT
trong nhà trường phổ thông qua môn Địa lý”,“Bảo vệ môi trường ”...cho
giáo viên sinh học.



Các trường đại học: sinh viên đã được học giáo trình đại cương “Con người
và mơi trường ”. Ngồi ra, tùy từng khoa, từng trường lại có các giáo trình


13

riêng. Hiện nay đã có chun nghành riêng về mơi trường trong nhiều
trường đại học và cao đẳng.
Song song với việc giảng dạy trong nhà trường, nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học về GDMT cấp nhà nước và cán bộ quản lý, nhiều đề tài luận án phó tiến
sĩ và thạc sĩ đã và đang được thực hiện, có tác dụng mở rộng nội dung và nâng
cao hiệu quả của việc GDMT.
1.2.

Giáo dục môi trƣờng


Giáo dục BVMT là một quá trình thơng qua các hoạt động giáo dục chính
quy và khơng chính quy, giáo dục trong nhà trường và ngồi nhà trường làm cho
con người có sự hiểu biết về môi trường, kỹ năng và giá trị về nhân cách trong ứng
xử với môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền
vững về sinh thái.
Để việc đưa giáo dục BVMT vào nhà trường đạt kết quả mong muốn, quá
trình triển khai sẽ thực hiện theo phương hướng được xác định và phải đảm bảo
nguyên tắc, mục tiêu, nội dung với những phương pháp thích hợp.
1.2.1. Định nghĩa về GDMT
Có nhiều định nghĩa về GDMT, điều này cho thấy GDMT không nhất thiết
là một khái niệm khoa học, mà nó mang đặc tính của một chương trình hành động.
Dưới đây là một số khái niệm về GDMT:


“GDMT giúp con người hiểu biết về thế giới tự nhiên và biết sống hòa hợp

với thiên nhiên” (Cứu lấy Trái Đất).


“GDMT là một quá trình nhận ra các giá trị làm sáng tỏ các quan điểm để

phát triển các kỹ năng và thái độ cần thiết, nhằm hiểu và đánh giá đúng đắn mối
tương quan giữa con người, mơi trường, văn hóa và mơi trường xung quanh.
GDMT cũng đòi hỏi thực hành (áp dụng vào thực tiễn) trong việc đưa ra các quyết
định và tự xây dựng quy tắc hành vi về các vấn đề có liên quan đến chất lượng môi
trường” (Hội nghị Quốc tế về Giáo dục Môi trường ở trường học – Paris,
UNESCO,1970).


14




“GDMT là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên được tập

trung vào những vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thơng. Nó nên nhằm vào
xây dựng giá trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan
đến sự sống cịn của nhân loại” (Hội nghị Giáo dục Mơi trường ở Tbilisi,1977 ).


Trong khuôn khổ của việc GDMT thông qua các mơn học ở nhà trường ,

có thể hiểu GDMT theo định nghĩa là một quá trình tạo dựng cho con người những
nhận thức và mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. GDMT
gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lịng nhiệt
tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho
những vấn đề môi trường hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra
trong tương lai.
1.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục BVMT
Con người là một thành phần của môi trường và là chủ thể BVMT. Ý thức,
thái độ, hành vi ứng xử với môi trường là một trong các yếu tố nhân cách của
người lao động. Chức năng chủ tổng quát nhất và cao quý nhất của giáo dục là
“trồng người”, rèn luyện phát triển nhân cách người lao động.
Đặc biệt là giáo dục mơi trường có hệ thống trong nhà trường đóng vai trị
quyết định đối với việc hình thành tư cách cơng dân, cách ứng xử đối với xã hội,
đối với môi trường của mỗi cá nhân. Một khi con người có những hiểu biết về mối
quan hệ nhân quả giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, giữa môi trường
với sự tồn tại của xã hội, giữa môi trường với chính cuộc sống của mình thì trong
mọi hành động thì họ sẽ nâng niu và ứng xử thân thiện với mơi trường vì mục tiêu
PTBV.

Mọi thành viên trong cộng đồng xã hội đều có quan hệ với nhau và quan hệ
trực tiếp tới môi trường. Tất cả đều có trách nhiệm trước mơi trường. Tuy nhiên,
chỉ có giáo dục, với hệ thống nhà trường của tất cả các cấp học, bậc học, với thiết
chế chặt chẽ mới có thể tác động một cách rộng rãi lên các thành viên của xã hội.
Chính vì vậy, giáo dục là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất


15

và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và PTBV
đất nước.
Đích quan trọng của giáo dục BVMT không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ
sự cần thiết phải BVMT mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử thân
thiện, văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải trong một quá trình lâu dài
và phải bắt đầu ngay từ tuổi thơ ấu, từ gia đình tới nhà trường, từ trường mầm non
cho đến những năm học ở nhà trường phổ thông, các học sinh luôn được tiếp xúc
với thiên nhiên sinh động, tươi đẹp,…
Các thầy cô giáo cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục
BVMT cho học sinh, có trách nhiệm triển khai giáo dục BVMT phù hợp với điều
kiện của nhà trường và địa phương. Để đảm bảo hiệu quả giáo dục BVMT, những
người làm công tác giáo dục cần phải hiểu đươc sự cần thiết của việc giáo dục
BVMT, đồng thời cần có kỹ năng sâu trong việc thực hiện giáo dục BVMT cho
các em học sinh.
1.2.3. Định hướng giáo dục BVMT trong nhà trường
Giáo dục BVMT cần nhìn nhận mơi trường trong tính tồn bộ của nó,
nghĩa là trong mơi trường cần phải xem xét tất cả các mặt tự nhiên, sinh thái, chính
trị, kỹ thuật và xã hội, cần khám phá mơi trường cả ở khía cạnh chất lượng vật chất
của mối quan hệ con người và mơi trường lẫn khía cạnh tinh thần của mối quan hệ
này. Tuy nhiên, để xác định phạm định vi và đối tượng giáo dục nhằm tăng hiệu
quả của giáo dục BVMT trong nhà trường Việt Nam, cần thiết phải tập trung hơn

vào nội dung giáo dục BVMT tự nhiên và mối quan hệ tương hổ của nó với các
hoạt động của con người.
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì nội dung giáo dục
có thể tìm thấy trong nhiều mơn học và hoạt động. Trong các chương trình giáo
dục của nhà trường Việt Nam hiện nay, giáo dục BVMT hiện nay chưa phải là một
môn học riêng mà được triển khai bằng phương thức tích hợp vào các mơn học và
theo tinh thần xun bộ mơn. Điều đó có nghĩa là không thể thực hiện giáo dục
BVMT chỉ qua một mơn học hoặc một hoạt động mà cần có sự liên kết giữa


16

chúng trong q trình giáo dục mới có thể đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo
dục BVMT.
Giáo dục BVMT cần phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường gần
gũi với học sinh, từ khuôn viên của nhà trường đến môi trường của địa phương,
khu vực, đất nước,… coi đó là chất liệu để giáo dục, là mơi trường để giáo dục và
là mục đích cụ thể giáo dục BVMT, theo phương châm “Suy nghĩ toàn cầu, hành
động địa phương”. Giáo dục BVMT quan tâm đến cả mơi trường tồn cầu và mơi
trường địa phương. Một mặt giúp cho học sinh có cái nhìn tồn cầu đối với các
vấn đề môi trường, mặt khác coi trọng giáo dục BVMT ở địa phương. Đích cụ thể
mà giáo dục BVMT cần đạt tới là sự quan tâm đến môi trường địa phương, lời cam
kết và những hành động dù nhỏ nhưng thiết thực, góp phần cải thiện mơi trường
địa phương, tạo thói quen ứng xử đúng đắn với mơi trường.
Phương thức tiếp cận cơ bản của GDMT là Giáo dục về mơi trường, trong
mơi trường và vì mơi trường, đặc biệt là giáo dục vì mơi trường, coi đó là thước đo
cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT:


Giáo dục về môi trường: Trang bị các kiến thức về môi trường, các


thành phần môi trường và mối quan hệ giữa chúng với nhau, cung cấp
những hiểu biết về hệ thống tự nhiên và hoạt động của nó, những hiểu biết
về tác động của con người tới môi trường.
 Giáo dục trong môi trường: Xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân
tạo như một địa bàn, một phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với
cách tiếp cận này, môi trường sẽ trở thành “Phịng thí nghiệm thực tế” đa
dạng, sinh động cho người dạy và người học, học sinh hứng thú hơn, hiệu quả
học tập sẽ cao hơn.
 Giáo dục vì mơi trường: Trên cơ sở các tri thức được trang bị đi tới
xây dựng ý thức quan tâm và trách nhiệm, hình thành các quan niệm giá trị
nhân cách, đạo đức đúng đắn, thái độ ứng xử tích cực, xây dựng động cơ và
kỹ năng tham gia cải thiện môi trường.


17

1.2.4. Nguyên tắc giáo dục BVMT trong nhà trường


Đảm bảo mục tiêu giáo dục BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của

cấp học, bậc học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục nói chung.


Phải hướng việc giáo dục BVMT tới việc cung cấp cho học sinh những

kiến thức về môi trường và kỹ năng BVMT phù hợp với tâm, sinh lý từng lứa tuổi.



Nội dung giáo dục BVMT phải chú trọng các vấn đề thực hành, trên cơ sở

đó hình thành các kỹ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham
gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù hợp
với lứa tuổi.


Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động

tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề mơi
trường và tìm ra hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo
viên.


Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ

bản của mơn học, tính logic của nội dung và không làm quá tải kiến thức và tăng
thời gian của bài học.
1.2.5. Yêu cầu của GDMT


Kết hợp trang bị tri thức với giáo dục đạo đức môi trường.



Đặt GDMT trong mối quan hệ đa ngành, giải quyết vấn đề dưới sự kết hợp

đa lĩnh vực.



Hình thức giáo dục phải đa dạng, phong phú, kết hợp chặt chẽ giữa lý

thuyết và minh họa thực tế, mơ hình, hình thức phù hợp lứa tuổi, nhận thức, kết
hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.


Đảm bảo giáo dục ứng xử môi trường theo quy định của pháp luật và các

công ước quốc tế về BVMT.


Đảm bảo kết hợp các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị trong GDMT, xem

mơi trường như một tổng thể tự nhiên và có một mối quan hệ chặt chẽ với các yếu
tố kinh tế và xã hội. Đặt sự phát triển của cá nhân và cộng đồng trong môi trường
tự nhiên trong lành.


×