Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khả năng sinh sản và sản xuất của bò holstein friesian thuần nhập nội nuôi tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.05 KB, 6 trang )

KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ SẢN XUẤT CỦA BÒ HOLSTEIN FRIESIAN THUẦN
NHẬP NỘI NUÔI TẠI KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình
Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao TBKT chăn nuôi Tp Hồ Chí Minh
Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Quốc Đạt, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao TBKT chăn nuôi
Tp Hồ Chí Minh;
ĐT: 08 8 895 861 / 0913704095; E-mail:
ABSTRACT
Ten pure HF heifers of which five to be pregnant, imported from Australia. At first, all of them
are adopted in southern of Vietnam with the performance as following: Bodyweight at the second
lactation was 477.5 kg; Milk production: 3348 kg for the first lactation and 3920 kg for the second
lactation; Fat milk: 3.93%; protein milk: 3.43%; dry matter milk: 13.02%; Weight of calving: 28.78 kg;
Day of gestation: 276.58 days; Calving interval: 524.18 days (434-656 days); Feed intake: 14.63 kg DM,
1824 g CP and 32.04 Mcal for the first lactation; 15.2 kg DM, 1924g CP and 34.34 Mcal for the second
lactation; The concentrate ratio in diets was 39.17-41.92%; Feed conversion for 1 kg milk produce from
3.018 to 3328 Kcal and 167.1-186.3 g CP
Key word: Bodyweight ; Milk production; Feed intake
MỞ ĐẦU
Thực hiện Quyết định số 167/2001/QĐ -TTg ngày 26/10/2001 của Thủ Tướng
Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời
kỳ 2001-2010 để đạt được mục tiêu Quốc gia phát triển chăn nuôi bò sữa đến năm 2005
tổng đàn bò sữa là 100.000 con, sản xuất 165.000 tấn sữa, đáp ứng 20% nhu cầu tiêu
dùng, năm 2010 tổng đàn bò sữa 200.000 con, sản xuất 350.000 tấn sữa, đáp ứng 35%
nhu cầu tiêu dùng. Do giống bò sữa trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên cơn sốt
giống bò sữa đã xảy ra trên khắp cả nước. Nhiều tỉnh, thành và một số đơn vị đã cho
nhập hàng ngàn con bò Holstein Friesian (HF) thuần (từ Mỹ, Australia, New Zealand)
về nuôi tại Việt Nam, kể cả vùng có khí hậu nóng ẩm như Đồng bằng sông Hồng, Sông
Cửu Long, Đông Nam Bộ, các tỉnh Trung du Miền núi phía bắc v.v Vì thế đề tài đặt ra
mục tiêu theo dõi, đánh giá khả năng sinh sản, sức sản xuất của bò HF thuần nhập nội
nuôi tại hộ gia đình tại TP.Hồ Chí Minh để bước đầu đánh giá khả năng thích nghi và
cung cấp dữ liệu cho định hướng công tác giống bò sữa của Việt Nam trong tương lai.


VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
10 bò cái tơ HF thuần nhập từ Australia đợt đầu tháng 3/2002, tuổi trung bình 21
tháng, trong đó 05 con đã có chửa. Theo hồ sơ nhập khẩu, năng suất (NS) sữa của bò
mẹ với cách nuôi chăn thả đạt 5500-6000 kg/chu kỳ (CK) 305 ngày.
Địa điểm nghiên cứu
Trại bò sữa Phạm Thế Tâm - Xã An Phú - Huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh, diện
tích 03 ha.
Thời gian nghiên cứu
Tháng 5/2002 –3/2005
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh sản, sức sản xuất của 10 bò cái HF thuần nhập nội.
Phương pháp nghiên cứu
Ghi chép số liệu theo phiếu cá thể: được cập nhật hàng ngày (khẩu phần ăn, NS
sữa, tình hình dẫn tinh, bệnh tật v.v ), nhập số liệu vào chương trình VDM để lập hồ sơ
cá thể về các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản và sản lượng (SL) sữa. Số liệu thu thập được
xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm Excel.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khả năng sản xuất sữa của bò HF thuần nhập nội
Bảng 1. Năng suất sữa lứa 1 và lứa 2 của đàn bò HF nhập nội
Lứa 1 Lứa 2
Tháng
n. Mean (kg)

SE Cv% n Mean (kg) SE Cv%
1 10 420,4 36,82 27,7 9 447,9 35,97 24,09
2 10 436,5 25,76 18,66 9 492,3 31,84 19,40
3 10 415 27,15 20,69 9 495,7 37,76 22,85
4 10 372,6 23,19 19,69 9 429,4 40,66 28,41
5 10 344,5 29,54 27,11 9 412,4 34,25 24,92

6 10 313,9 22,05 22,21 7 365,8 41,38 29,93
7 10 292,9 25,27 27,29 7 354,6 39,57 29,52
8 10 277,3 19,45 22,18 7 338,9 44,78 34,96
9 10 249,8 18,81 23,82 7 301,6 36,40 31,94
10 10 225,3 13,90 19,51 4 281,5 63,01 44,77
SLS 300

10 3.348,1
(2.359 –
5.610)
- 3.920,3
(2.636 –
5.610)

Qua Bảng1 nhận thấy: SL sữa bò HF thuần nhập nội lứa 1 đạt 3.348kg, lứa 2 đạt
3.920kg/CK 300ngày. Hệ số biến dị NS sữa qua từng tháng quá lớn (18,66-44,77%),
con cao nhất CK1 (300ngày) đạt 4.534kg, thấp nhất chỉ có 2.359kg. CK2 (300 ngày)
con cao nhất đạt 5.610kg, con thấp nhất đạt 2.636 kg. Thấp hơn 9-14% so với SL sữa
trung bình bò HF thuần nuôi tại Công ty Giống Bò sữa Đức Trọng- Lâm Đồng (1991-
1993) là 3.946-4.483 kg/CK 305ngày (Trần Khăc Độ, 1994), tại XN Bò sữa An Phước-
Đồng Nai qua theo dõi 14 con cái vắt sữa (trên tổng số 70 con bò sữa HF thuần chuyển
về từ Lâm Đồng) trung bình lứa sữa 4 (năm 2002) là 4.269,2kg/CK 305 ngày (Đinh
Văn Cải, 2003). SL sữa lứa 2 tăng khoảng 17% so với lứa SL sữa lứa 1. Nhìn chung,
khả năng sản xuất của đàn bò HF thuần nhập nội biến động rất lớn. Có thể chúng là đàn
bò sữa sản xuất (không thuộc Hiệp hội bò HF Australia) thuộc các trại bò sữa khác
nhau nên chất lượng giống cũng khác nhau. Chỉ có 5/10 con có SL sữa lứa 2 trên 4.500
kg/CK 300ngày. Như vậy SL sữa của bò HF thuần nhập nội chỉ tương đương với bò lai
3/4HF và 7/8HF trung bình khá hiện đang nuôi tại khu vự c TP. HCM.
Bảng 2. Chỉ tiêu thành phần sữa


Mỡ (%) Đạm (%) VCK (%) Tỷ trọng
Sáng
n 12 12 12 12

M 3,79
(2,24-4,83)

3,40
(3,12-3,58)
12,79
(10,97-14,16)

1,030
(1,027-1,031)


SE 0,24 0,04 0,30 0,0003

CV% 22,39 3,66 8,23 0,110
Chi
ều n 12 12 12 12

M
4,15 (2,84
-5,42)
3,48 (3,19
-3,67)
13,36 (11,70
-15,11)
1,031 (1,028

-1,032)

SE 0,26 0,04 0,33 0,0003

CV% 21,78 3,90 8,58 0,114
Chung

n 12 12 12 12

M 3,93 (2,51-4,99) 3,43 (3,15-3,62) 13,02 (11,28-14,46)

1,030 (1,028-1,031)


SE 0,23 0,04 0,30 0,0003

CV% 20,55 3,67 7,99 0,103
Ngày cho sữa thực tế của đàn bò HF thuần nhập nội rất dài (do người dân tận
dụng thời gian phối giống lại vì bò đẻ chậm), trung bình là 391,67ngày (Bảng 3), có sự
biến động rất lớn giữa các cá thể, ngắn nhất 284 ngày, dài nhất 469 ngày. Nhìn chung
thành phần sữa của đàn bò HF là tốt, tỷ lệ mỡ sữa đạt 3,93%, đạm sữa 3,43%, vật chất
khô (VCK) trung bình đạt 13,02% và tỷ trọng sữa là 1,030 (Bảng 2). Tuy nhiên tỷ lệ
mỡ sữa có sự biến động rất lớn giữa các cá thể (từ 2,51 đến 4,99%). Thành phần sữa
phù hợp với quy luật sinh học, buổi chiều đặc và tốt hơn buổi sáng. Thành phần sữa của
đàn bò HF thuần nhập từ Australia cao hơn so với các đàn bò HF thuần nuôi tại Việt
Nam hiện nay, nhất là chỉ tiêu về mỡ sữa: 3,1-3,2% (Trần Khắc Độ, 1994; Đinh Văn
Cải, 2003) và không sai khác với kết quả của Đặng Thị Dung (2005).
Khả năng sinh sản của đàn bò HF nhập nội
Bảng 3. Các chỉ tiêu sinh sản
Chỉ tiêu

KL (kg)
K bê cái ss
(kg)
Thời gian
mang thai
(ngày)
Khoảng
cách lứa đ

(ngày)
Ngày cho
sữa (ngày)

Hệ số phối
giống đậu
thai (lần)
n. 10 9 14 11 12 14
M 477,5 28,78 276,57 524,18 391,67 1,93
SE 19,02 1,48 3,13 23,32 15,20 0,32
CV% 12,60 15,42 4,23 14,76 13,44 62,57
Min 361 21 261 434 284 1
Max 606 35 289 656 469 5
Qua Bảng 3 cho thấy, bò cái HF thuần nhập từ Australia có khối lượng trung bình
477,5 kg/con ở lứa đẻ thứ 2, nặng hơn so với bò lai HF nuôi tại Việt Nam 460,5kg/con
(Nguyễn Quốc Đạt, 1999), nhưng thấp hơn nhiều so với bò HF nhập về từ Mỹ
(>520kg/con) nuôi tại Mộc Châu và Đức Trọng (2004). Khối lượng (KL) sơ sinh của bê
cái trung bình 28,78kg/con.
Thời gian mang thai của đàn bò HF thuần nhập nội trung bình 276,57 ngày,
không có khác biệt đáng kể giữa các cá thể và nằm ở mức trung bình của phẩm giống
HF thuần. Tuy nhiên khoảng cách lứa đẻ là quá dài (trung bình 524,18 ngày), có sự

biến động rất lớn giữa các cá thể (từ 434 đến 656 ngày), cao hơn nhiều so với đàn bò
HF thuần nuôi tại Lâm Đồng (421-433 ngày).
Khoảng cách lứa đẻ của 5 bò mang thai sẵn từ Australia cao hơn đàn bò có chửa
tại Việt Nam từ 2 đến 3 tháng. Chỉ tiêu này chứng tỏ khả năng thích nghi của đàn bò
HF thuần nhập nội chưa tốt, do thay đổi phuơng thức chăn nuôi đột ngột từ chăn thả tự
do trên đồng cỏ đến nuôi nhốt tại chuồng, chất lượng và sự ổn định lượng thức ăn (TA)
tại hộ chăn nuôi thấp và thời tiết khí hậu thay đổi nhiều. Bò cái chậm động dục và biểu
hiện động dục không rõ ràng. Nhiều con động dục thầm lặng, rất khó xác định thời
điểm phối giống thích hợp.
Hệ số phối giống đạt mức khá so với tình hình phối giống bò sữa hiện nay: 1,93
lần/thụ thai, so với 2,93 lần tại XN Bò sữa An Phước Đồng Nai (Đinh Văn Cải, 2003).
Tuy nhiên có sự khác biệt lớn (Cv=62,57%) giữa các cá thể.
Chi phí thức ăn thực tế cho bò HF nhập nội
Bảng 4. Chi phí thức ăn thực tế lứa 1
Chi phí TA /kg sữa
Tháng
vắt sữa

VCK
(kg/ng)
Pr-thô
(%)
Xơ thô
(%)
ME
(Kcal)
Ca (g) P (g) % TA
tinh/ KP

Pr-thô (g)


ME
(Kcal)
1 13,8 13,06 24,7 2,239 10,2 4,63 42,17 143 2,450
2 16,01 13,09 24,14 2,254 11,99 5,5 43,70 160 2,756
3 15,57 13,02 24,25 2,250 11,64 5,32 43,25 163 2,813
4 15,69 12,77 24,82 2,230 11,61 5,20 41,22 179 3,132
5 15,83 12,47 25,18 2,216 11,77 5,17 39,73 191 3,394
6 15,26 12,63 25,37 2,213 11,26 4,95 39,30 203 3,586
7 13,48 12,63 24,73 2,238 9,95 4,57 40,64 194 3,431
8 14,72 12,04 25,73 2,200 10,77 4,73 36,90 213 3,893
9 13.02 12,10 26,32 2,183 9,44 4,04 35,94 210 3,792
10 12,83 10,92 28,14 2,125 9,19 3,70 27,69 207 4,032
Chung

14,63 1.824 25,34 32,403 10,78 4,78 39,05 186,3 3,328
Khẩu phần (KP) ăn cho bò sữa HF thuần nhập nội sử dụng tại hộ gia đình không
khác nhiều so với nuôi bò HF lai. TA chủ lực gồm: cám hỗn hợp An Phú, cỏ voi, rơm,
đá liếm, ngoài ra còn sử dụng các loại TA khác nhưng không thường xuyên: bã sắn, bã
đậu, bã bia, vỏ lạc, khô dầu bông, bột cá, dầu cọ, v.v. . .
Bảng 5. Chi phí thức ăn thực tế lứa 2
Chi phí TA /kg sữa Tháng

vắt sữa

VCK
(kg/ng)

Pr-thô
(%)

Xơ thô
(%)
ME
(Kcal)
Ca (g) P (g)
% TA
tinh/KP
Pr-thô (g) ME (Kcal)
1 16,13 12,76 23,88 2,289 11,81 5,96 40,56 153 2,747
2 16,11 13,30 23,26 2,309 11,63 5,8 44,50 145 2,519
3 15,85 13,49 23,27 2,317 11,23 5,72 44,81 144 2,469
4 16,93 12,89 23,75 2,294 11,87 5,92 41,92 169 3,015
5 16,55 12,77 24,31 2,262 11,29 5,67 40,67 171 3,026
6 14,18 12.24 23,88 2,302 9,78 5,15 38,27 158 2,974
7 13,51 11.99 25,05 2,257 9,12 4,62 35,80 152 2,866
8 15,01 12,37 25,38 2,262 9,84 4,82 35,84 183 3,340
9 15,09 12,16 25,62 2,250 9,79 4,65 34,02 203 3,753
10 12,92 12,63 26,21 2,268 8,41 4,20 35,08 193 3,468
Chung

15,2 12,43 24,46 34,337 10,48 5,25 39,17 167,1 3,018
TA ăn vào cho một bò sữa một ngày và tiêu tốn TA để sản xuất 01 kg sữa là chỉ
tiêu kinh tế rất quan trọng trong sản xuất và công tác giống bò sữa. Bảng 4 và 5 cho
thấy, trong thời gian cho sữa, ở lứa đẻ 1 trung bình một bò sữa sử dụng 14, 63 kg
VCK/ngày (1.824g protein thô và 32,40 Mcal), lứa đẻ 2 là 15,2kg VCK/ngày (1.924g
Pr-thô và 34,34 Mcal). Tỷ lệ TA tinh (khô + ướt) trong khẩu phần là 39,17 – 41,92%.
Như vậy chất lượng TA nuôi bò HF thuần nhập nội tương tự như nuôi bò HF lai trong
nước (tỷ lệ Pr -thô trong KP 12-13,5%, 2.200 – 2.250 Kcal/kg VCK, xơ thô 24,5 –
25,3%). Tỷ lệ Pr-thô trong KP cho các tháng cho sữa trong chu kỳ thay đổi ít (chỉ 1-
2%). Chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất và tiềm năng cho sữa

của bò HF thuần nhập nội. Chi phí TA/ngày cho bò HF thuần nhập nội cao hơn khoảng
20% năng lượng trao đổi (NLTĐ) và 6-12% Pr-thô so với bò HF lai trong nước (27,47
Mcal và 1.700g Pr-thô/ngày/con, Nguyễn Quốc Đạt, 1999), dẫn đến chi phí thức ăn cho
sản xuất 1 kg sữa khá cao: 3.018-3.328 Kcal và 167,1-186,3 gr Pr-thô /01 kg sữa. Như
vậy xét về mặt kinh tế, nếu không thay đổi về quy trình kỹ thuật chăn nuôi, nhất là có
tiêu chuẩn và KP TA phù hợp, thì nuôi bò HF thuần nhập nội không kinh tế bằng nuôi
bò HF lai.
Tình hình bệnh tật
Nhìn chung đàn bò khoẻ mạnh, giai đoạn mới nhập đa phần do nuôi trên nền xi
măng cứng nên móng bị mòn, bò bị đau chân. Xử lý bằng xanh methylen và sulfat đồng
và vận động trên sân chơi bằng đất nện, sau 3-4 tháng thì khỏi.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Nhìn chung có thể nuôi bò HF thuần nhập nội tại các vùng có khí hậu nóng, ẩm
như TP. Hồ Chí Minh. Bò HF thuần nhập từ bang Queensland-Australia bước đầu đã tỏ
ra thích nghi và cho NS ở mức trung bình: SL sữa bò HF thuần nhập nội lứa 1 đạt
3.348kg, lứa 2 đạt 3.920kg/CK 300ngày. Có sự biến động rất lớn giữa các cá thể. Chất
lượng sữa tốt, tỷ lệ mỡ sữa đạt 3,93%, đạm sữa 3,43%, VCK trung bình đạt 13,02% và
tỷ trọng sữa là 1,030. Bò cái HF thuần nhập nội từ Australia có KL trung bình
477,5kg/con ở lứa đẻ thứ 2. KL sơ sinh của bê cái trung bình 28,78kg/con. Thời gian
mang thai trung bình 276,57 ngày. Khoảng cách lứa đẻ dài (524,18 ngày), có sự biến
động rất lớn giữa các cá thể (từ 434 đến 656 ngày). Hệ số phối giống đạt mức khá,
trung bình 1,93lần/thụ thai. Trong thời gian cho sữa, ở lứa đẻ 1 trung bình một bò sữa
sử dụng 14,63kg VCK/ ngày (1.824g Pr-thô và 32,40Mcal), lứa đẻ 2 là 15,2kg VCK/
ngày (1.924g Pr-thô và 34,34 Mcal) với tỷ lệ TA tinh (khô + ướt) trong KP là 39,17-
41,92%. Chi phí TA cho sản xuất 1kg sữa khá cao: 3.018-3.328 Kcal và 167,1-186,3gr
Pr-thô / 1kg sữa.
Đề nghị
Cần có sự thay đổi về quy trình kỹ thuật chăn nuôi, nhất là có tiêu chuẩn và KP
TA phù hợp cho bò HF thuần nhập nội, nếu không, nuôi bò HF thuần nhập nội sẽ không

kinh tế bằng nuôi bò HF lai. Khả năng thích nghi của cá thể bò HF thuần nhập nội rất
khác nhau, vì thế cần thiết phải có sự chọn lọc và loại thải để có thể giữ lại những cá
thể tốt trước khi chuyển ra sản xuất đại trà. Những hộ nông dân có ít kinh nghiệm chăn
nuôi bò sữa, khả năng kinh tế hạn chế không nên nuôi bò HF thuần nhập nội. Cần tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình chăn nuôi bò HF thuần nhập nội tại vùng có khí
hậu nóng ẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Thị Dung, Nguyễn Thị Công, Trần Trọng Thêm, Lê Minh Sắt. 2005 - Đánh giá năng suất chất lượng
sữa và nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sữa của bò sữa ở một số cơ sở chăn nuôi tại Việt nam. Tóm
tắt Báo cáo khoa học năm 2004 trang 317-321, Viện chăn nuôi 6/2005.
Đinh Văn Cải. 2003 - Khả năng sinh sản và sản xuất của bò HF thuần nuôi tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh. Thông tin KHKT chăn nuôi trang 23-27, Viện chăn nuôi 2003.
Phạm Văn Nam, Trần Công Chiến, Bùi Duy Minh. 2004 - Nghiên cứu đánh giá chất lượng đàn bò giống
HF nuôi tại cao nguyên Mộc Châu theo phương thức khoán hộ. Báo cáo Khoa học phần chăn nuôi
gia súc trang 98-107. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2004./.

×