Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tại đảo yến, khánh hòa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI ĐẢO YẾN, KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI ĐẢO YẾN, KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Mã số: 8810101

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG LONG

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế, cùng sự
giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn và sự cố gắng, nỗ lực của tác giả, đề
tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa” đã được
hoàn thành.
Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Long,
Trưởng Khoa Du lịch học, người đã trực tiếp hướng dẫn người viết trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu đề tài này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các hộ kinh doanh, hộ dân trên đảo
Yến đã giúp đỡ người viết trong q trình thực hiện và hồn thiện đề tài.
Mặc dù bản thân tác giả đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn đề tài nghiên
cứu không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cơ để cơng trình nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Vũ Thị Phương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ của đề tài................................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..... 6
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu .................................... 6
1.1.1. Khái niệm du lịch .............................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững .......................................................................... 7
1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững du lịch biển đảo ở nƣớc ta ................ 9
1.3. Phát triển du lịch bền vững ............................................................................. 10
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10
1.3.2. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững ............................................................. 13
1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................... 15
1.3.4. Nội dung của công tác phát triển du lịch bền vững ........................................ 17
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững .......................................... 22
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững .................................. 25
1.4. Một số mơ hình phát triển du lịch bền vững ................................................. 28
1.4.1. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững trên thế giới .............................. 28
1.4.2. Một số mơ hình phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam ................................ 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra để phát triển du lịch bền vững ................... 34
1.5. Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 35


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐẢO
YẾN, KHÁNH HÒA ............................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về Đảo Yến, Khánh Hòa..................................................... 37
2.1.1. Giới thiệu chung về Đảo Yến, Khánh Hòa ...................................................... 37
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................. 39
2.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa ............................................................................. 41
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch ở Đảo Yến, Khánh hòa .................................. 42
2.2.1. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế du lịch bền vững tại Đảo Yến...... 42
2.2.2. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch gắn với

thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tại Đảo
Yến ............................................................................................................................. 67
2.2.3. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế du lịch gắn với bảo vệ tài
nguyên du lịch tự nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái .............................................. 73
2.3. Đánh giá chung về công tác phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến,
Khánh Hòa ............................................................................................................... 78
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 78
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 79
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 81
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI ĐẢO YẾN KHÁNH HÒA .............................................................................. 82
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch Đảo Yến, Khánh Hòa ................................... 82
3.1.1. Các quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch bền vững................................. 82
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Đảo Yến .......................................................... 84
3.2. Các giải pháp phát triển bền vững du lịch Đảo Yến ..................................... 89
3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý du lịch .............................................................. 89
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch Đảo Yến............................................. 90
3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Đảo Yến ......................... 91
3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phát triển du lịch .................... 92
3.2.5. Giải phát phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ tài nguyên du lịch và môi
trường ........................................................................................................................ 93


3.2.6. Giải pháp liên kết cộng đồng địa phương với phát triển tour du lịch ............ 94
3.2.7. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch Đảo Yến ............................................... 95
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 97
3.4. Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSLTDL

: Cơ sở lưu trú du lịch

DL

: Du lịch

GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QLNN

: Quản lý Nhà nước

UBND

: Ủy ban Nhân dân

VH-TT-DL


: Văn hóa – Thể thao – Du lịch

WTO

: World Tourism Organization - Tổ chức du lịch thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2016-2018 .............................. 42
Bảng 2.2. Giá trị tăng thêm của ngành du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018 ........ 45
Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá về tài nguyên và dịch vụ du lịch trên Đảo Yến .............. 48
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch trên Đảo Yến ........................................... 52
Bảng 2.5. Thực trạng lao động du lịch trên Đảo Yến, Khánh Hòa ........................... 54
Bảng 2.6. Đánh giá về tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ của người lao động
trong các cơ sở kinh doanh du lịch............................................................................ 55
Bảng 2.7. Cơ cấu khách du lịch trong giai đoạn 2014-2018 ..................................... 59
Bảng 2.8. Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch tại Khánh Hịa ................ 63
Bảng 2.9. Mức chi tiêu bình qn của khách du lịch tại Khánh Hòa ....................... 64
Bảng 2.9. Khảo sát sự hài lòng của khách du lịch khi đến Đảo Yến ........................ 66
Bảng 2.10. Ý kiến đanh giá về công tác quy hoạch Đảo Yến................................... 74
Bảng 2.11. Đánh giá về ý thức bảo vệ môi trường du lịch ....................................... 77
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018 ............ 43
Biểu đồ 2.2. Ý kiến đánh giá của các cơ sở kinh doanh về sự đóng góp của du lịch
đến tăng trưởng kinh tế ............................................................................................. 44
Biểu đồ 2.3. Giá trị tăng thêm của du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018 ............... 45
Biểu đồ 2.4. Việc cử người lao động đi đào tạo tại các cơ sở kinh doanh ................ 55
Biểu 2.5. Khách du lịch tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2014-2018 ...................... 59
Biểu 2.6. Cơ cấu khách du lịch đến với Đảo Yến trong giai đoạn 2014-2018 ......... 60
Biểu đồ 2.6. Khảo sát ý định quay lại Đảo Yến của Khách du lịch .......................... 66
Biểu đồ 2.7. Khảo sát sự tham gia của doanh nghiệp đối với các hoạt động xã hội tại

địa phương ................................................................................................................. 69
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền vững ............................. 7
Hình 1.2. Các nội dung phát triển du lịch bền vững ................................................. 17
Hình 2.1. Đảo Yến – Hòn Nội................................................................................... 38


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp và sự tăng trưởng của ngành du lịch
đã tác động lan tỏa đến nhiều ngành, lĩnh vực khác; tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, cải thiện
diện mạo đô thị và nông thôn; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; đảm bảo
an ninh, quốc phịng, giữ vững mơi trường hịa bình, hữu nghị, tăng cường hiểu biết
và nâng tầm vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Bên cạnh sự phát triển rất nhanh
của “ngành công nghiệp khơng khói” thì ngành du lịch cũng có những tác động tiêu
cực đến môi trường tại các khu du lịch, các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch ngày
càng gia tăng. Điều đó đã trở thành mối lo ngại lớn của các nhà chức trách, của mọi
người dân trên thế giới, thúc dục những người làm du lịch phải tìm hướng đi mới
cho mình đó là phát triển du lịch một cách bền vững.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng với hệ
thống cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nhiều bãi biển đẹp, hang động kỳ bí, cùng với
nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và lễ hội đặc sắc mang nhiều giá trị lịch sử
văn hoá, tâm linh của dân tộc. Cùng với nguồn tiềm năng phong phú, trong những
năm gần đây Việt Nam đã có nhiều chính sách, giải pháp thích hợp nhằm phát triển
du lịch, đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đặc biệt,
hiện nay, du lịch biển đảo đã tạo được sự thu hút mạnh mẽ với du khách và là loại
hình du lịch đang được nước ta quan tâm, chú trọng, ưu tiên phát triển. Thúc đẩy du
lịch biển đảo phát triển được coi là hướng đột phá trong những năm tới của Việt
Nam. Trong“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 - tầm nhìn
2030” của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ thúc đẩy du lịch biển đảo phát triển được

coi là hướng đột phá trong mười năm tới của Việt Nam [14, tr4].
Như một món q mà tạo hố đã ban tặng cho con người, với các đảo và quần
thể đảo lớn nhỏ ở vịnh Nha Trang, Đảo Yến đã trở thành một trong những hòn đảo
đẹp nhất ở Việt Nam và được nhiều du khách yêu thích. Đảo Yến mang vẻ đẹp của
thiên nhiên kỳ vĩ với những bãi biển độc đáo, những vách đá cheo leo, hiểm trở, nơi
làm tổ của chim yến, cũng như mang đậm giá trị văn hoá lịch sử, gắn liền với sự
1


hình thành và phát triển của ngành ni yến, cách sản xuất đặc sản yến sào nổi tiếng
và có giá trị của Khánh Hồ. Tất cả những điều đó đã mang lại nhiều giá trị và tiềm
năng du lịch, là một điểm đến hấp dẫn, mang lại những cảm giác thú vị, độc đáo cho
du khách. Do đó, đảo Yến đã được nhiều công ty du lịch quan tâm, đặc biệt công ty
Sanest Tourist, Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa đã đưa vào
khai thác tour du lịch Đảo Yến, giúp du khách có thể khám phá vẻ đẹp biển đảo của
xứ trầm hương, vừa được tận mắt và thưởng thức những sản vật từ những tổ yến
cheo leo trên vách đá. Chính những vẻ đẹp mà thiên nhiên ưu đãi đã thu hút một
lượng du khách trong và ngoài nước hàng năm tới Đảo yến ngày một tăng. Trong
giai đoạn 2014-2018, tốc độ tăng trưởng lượng khách bình quân của Đảo Yến là
38,2%/năm và doanh thu du lịch tăng trưởng bình quân ở mức 32,91%/năm. Riêng
năm 2018, tổng số lượt khách đến với Đảo Yến là 8.287 lượt và doanh thu du lịch
đạt 8,13 tỷ đồng [13, tr1-4].
Tuy vậy, việc phát triển du lịch tại Đảo Yến trong thời gian qua còn nhiều hạn
chế, bất cập như: Chưa khái thác hết tiềm năng du lịch trên đảo; vấn đề bảo vệ mơi
trường du lịch cịn hạn chế; cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch
tại đây chưa nhiều; ...Chính vì vậy, để bảo tồn và phát huy các giá trị mà thiên nhiên
ban tặng cho Đảo Yến như là một báu vật của tật hóa, phát triển du lịch Đảo Yến
xứng tầm với tiềm năng sẵn có, trong thời gian tới chính quyền và nhân dân Đảo
Yến nói riêng và tỉnh Khánh Hịa nói chung rất cần thực hiện đồng bộ các biện pháp
để thực hiện phát triển bền vững du lịch của vùng đất giàu tiềm năng này. Xuất phát

từ lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững
tại Đảo Yến, Khánh Hồ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Đảo Yến trong
thời gian qua, đồng thời định hướng du lịch tại Đảo Yến phát triển lâu dài, bền vững
về kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững.
2


- Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại Đảo Yến, Khánh Hịa trong giai
đoạn 2014-2018, tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm định hướng du lịch Đảo Yến phát triển lâu dài,
bền vững về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về tài
nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển du lịch của Đảo Yến, Khánh
Hòa. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng phát triển du lịch
của Đảo Yến. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch cho Đảo Yến trong
tương lai để đảm báo phát triển bền vững.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trên
địa bàn tại Đảo Yến, Khánh Hòa.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2018.
Triển khai tiến hành công tác khảo sát điều tra nghiên cứu thực địa từ tháng
3/2019 đến tháng 5/2019
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau
đã được sử dụng:
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ hoạt động du lịch của
Đảo Yến trong thời gian vừa qua thông qua số liệu, báo cáo của các sở, ban ngành
có liên quan. Thơng qua số liệu này, tác giả có thể khái quát về các vấn đề và có cái
nhìn tổng qt hơn về nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này tác giả dùng để thảo luận nhóm
với các chuyên gia để hoàn chỉnh bảng câu hỏi thiết kế để sử dụng bảng hỏi này tiến
hành khảo sát, phỏng vấn khách du lịch, dân cư địa phương và các cơ sở kinh doanh
du lịch trên địa bàn Đảo Yến. Dựa vào những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du
lịch bền vững được tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu trước làm cơ sở để tham
vấn ý kiến của các chuyên gia. Tác giả đã tham vấn các chuyên gia có nhiều kinh
3


nghiệm trong lĩnh vực phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao
gồm:
+ 1 cán bộ lãnh đạo Sở du lịch tỉnh Khánh Hòa
+ 1 lãnh đạo sở Giao thông vận tải, thành viên Ban chỉ đạo phát triển du lịch
Khánh Hòa.
+ 3 lãnh đạo và cán bộ chuyên môn của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
liên quan đến du lịch Đảo Yến.
Danh sách các chuyên gia được thể hiện tại phụ lục 01 của luận văn.
Ngồi ra, thơng qua thảo luận nhóm giúp tác giả có nhiều cơ sở hơn trong việc
xử lý các nội dung liên quan đến vấn đề phát triển du lịch bền vững.
Thời gian tham vấn ý kiến chuyên gia là tháng 12 năm 2018.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để tiến hành khảo sát,
điều tra khách du lịch, dân cư địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa
bàn Đảo Yến.
+ Về xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:

Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng trên cơ sở lý luận về nội dung và các
tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững, dựa trên kinh nghiệm của những
nguyên cứu trước đó, tham vấn ý kiến của các chuyên gia và ý kiến của giáo viên
hướng dẫn khoa học. Phiếu khảo sát được kết cấu thành 3 phần cơ bản:
Phần 1: Những thông tin cơ bản của đối tượng được khảo sát
Phần 2: Ý kiến đánh giá về công tác phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến
Phần 3: Những ý kiến đóng góp để phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến
trong thời gian tới
Nội dung cụ thể của phiếu khảo sát được trình bày tại phụ lục 02 của luận văn.
+ Về số lượng mẫu và thời gian khảo sát:
Trên cơ sở số liệu báo cáo của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa về số lượng các cơ
sở kinh doanh du lịch và khách du lịch đến với Đảo Yến, tác giả lấy mẫu theo
phương pháp ngẫu nhiên với số lượng mẫu cụ thể như sau:
Cơ sở kinh doanh du lịch: 50 cơ sở
Khách du lịch: 100 khách du lịch
4


Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019. Tác giả là
người trực tiếp đi khảo sát và phiếu khảo sát sẽ được phát tận tay các đối tượng.
Chính vì vậy tỷ lệ phiếu thu về là tuyệt đối với 50 phiếu từ cơ sở kinh doanh du lịch
và 100 phiếu từ khách du lịch.
Sau khi thu phiếu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm Microsolf Excel 2010
để nhập, phân tích và tổng hợp số liệu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa


5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm du lịch
Năm 1963, với mục đích quốc tế hố, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch
họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã
được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du
lịch thế giới thông qua.” [5, tr12]
Tổ chức Du lịch thế giới WTO định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động di chuyển
vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này.
Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80
km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”. [5, tr12]
Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [10, tr8]
Khái niệm này được bổ sung sửa đổi trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2017
như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc
kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [11, tr9]
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một

cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng
các cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu
khơng phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh
tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
6


1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Vấn đề phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên
vào năm 1987 như sau"...Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm
nguy hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai". Quan điểm này
chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun thiên
nhiên và bảo đảm môi trường sống của con người trong quá trình phát triển của con
người, nhưng chưa đề cập đến vấn đề xã hội (Gôdian và Hecdue, 1988) [5, tr24].
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh
Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và
được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững là q
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát
triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là
thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội; xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và
bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng mơi trường; phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) (Ngô Thắng Lợi, 2000) [6, tr22]. Mối quan hệ này
được biểu hiện qua hình vẽ sau:
Bền vững
kinh tế

Phát triển
bền vững

Bền vững
mơi trường

Bền vững
xã hội

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền vững
(Nguồn: Ngô Thắng Lợi, 2000) [6, tr22].

7


Cụ thể như sau:
Bền vững về mặt kinh tế chính là việc phát triển kinh tế nhanh và ổn định
trong một thời gian dài. Tăng trưởng nhanh chưa chắc đã có được phát triển bền
vững về mặt kinh tế. Vì thế chúng ta phải ln duy trì một tốc độ tăng trưởng ổn
định hợp lý và lâu dài không nên chỉ chú trọng và nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh
tế nhanh.
Bền vững về mặt mơi trường là ở đó con người có cuộc sống chất lượng cao
dựa trên nền tảng sinh thái bền vững.
Bền vững về xã hội: Tính bền vững đó phải mang tính nhân văn hay nói một
cách khác là phải đem lại phúc lợi và chia sẻ công bằng cho mọi cá nhân trong xã
hội. Phát triển phải được gắn liền với một xã hội ổn định, hồ bình, mở rộng và
nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi người cùng với đó là việc nâng cao sự tham gia
của cộng đồng vào quá trình phát triển.
Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống
xã hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững bắt đầu từ việc nhìn nhận
tầm quan trọng của bảo vệ mơi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải
quyết những bất ổn trong xã hội. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường
và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Rio de Janeiro đề ra Chương trình

nghị sự tồn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là:
“Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại
đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Về nguyên tắc, phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình
diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn
định, văn hố đa dạng và mơi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền
vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững
bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế,
xã hội, môi trường.
Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được
sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành mục
tiêu thiên niên kỷ.
8


1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững du lịch biển đảo ở nƣớc ta
Du lịch biển đảo ngày càng trở thành một xu hướng và động lực mới, với
nhiều tiềm năng ở Việt Nam. Thực tế cũng cho thấy, với lượng khách đến tăng
nhiều trong những năm qua và luôn chiếm khoảng 70% tổng khách du lịch cả nước,
du lịch biển đảo hiện đang là loại hình du lịch chủ đạo, góp phần quan trọng đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
Có thể nói, Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lịch biển đảo khi sở hữu
đường bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, với những bờ cát trắng,
vịnh biển hoang sơ, những hòn đảo nhiệt đới quanh năm tươi tốt. Việt Nam đứng
thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới và là nước có diện tích ven biển
lớn ở khu vực Đơng Nam Á. Và có tới 125 bãi biển mà hầu hết là các bãi tắm đẹp,
trong đó bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm
quyến rũ nhất hành tinh. Việt Nam cũng là 1 trong 12 quốc gia có các vịnh đẹp nhất
thế giới là Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang. Về mặt hành chính, 28 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là các địa phương có biển, với diện tích tự nhiên là 126.747

km2, dân số (năm 2010) là 37,2 triệu người, bằng 38,2% diện tích tự nhiên và
41,1% dân số cả nước.
Bên cạnh đó, lãnh thổ vùng đất ven biển, vùng biển và hệ thống các đảo, nơi
diễn ra du lịch biển đảo và vùng ven biển tập trung tới 7/13 di sản thế giới ở Việt
Nam; 6/8 các khu dự trữ sinh quyển; nhiều vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên.v.v. (Bộ VHTT và DL, 2019) [2, tr10]
Ngoài ra, từ bao đời nay, biển đảo không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống, mà
cịn là khơng gian để cộng đồng người Việt tạo lập nên một nền văn hóa biển đảo,
với những di sản văn hóa đặc sắc. Đó là hệ thống di tích lịch sử-văn hóa liên quan
đến môi trường biển, hệ thống thần linh biển, những bậc tiền bối có cơng trong
cơng cuộc chinh phục biển, xác lập và thực thi chủ quyền quốc gia trên biển...; các
lễ hội dân gian của cư dân miền biển; tín ngưỡng, phong tục tập quán liên quan
đến biển; văn hóa sinh kế, văn hóa cư trú, văn hóa ẩm thực, diễn xướng dân gian,
tri thức bản địa... Ðây chính là nguồn tài nguyên giàu có để phát triển du lịch biển
đảo bền vững.
9


Nắm bắt thế mạnh trên, thời gian qua, nhiều khu du lịch biển tiềm năng đã
được quy hoạch và đầu tư phát triển như: bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa); bãi biển
Non Nước, Mỹ Khê (Đà Nẵng); vịnh Đảo Yến, vịnh Cam Ranh (Khánh Hịa); bãi
biển Mũi Né (Bình Thuận); bãi biển Vũng Tàu (Bà Rịa-Vũng Tàu). Việt Nam đã
hình thành 3 trung tâm du lịch biển có sức hút với khách quốc tế, gồm vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh), Đà Nẵng, Đảo Yến (Khánh Hòa) với những cơ sở lưu trú hiện
đại 4-5 sao, có thể đón những đồn khách đến nghỉ dưỡng và phát triển du lịch
MICE (du lịch hội nghị, hội thảo) (Bộ VH - TT và DL, 2019) [2, tr11]
Việc phát triển mạnh mẽ của du lịch biển đảo trong những năm qua, đã mang
lại cơ hội xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân ở vùng ven biển
nhiều địa phương trong cả nước. Song theo đánh giá của các chuyên gia, kết quả
này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lớn của du lịch biển, đảo Việt Nam. Thực

tế cho thấy, du lịch biển, đảo ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như:
- Dịch vụ du lịch còn thiếu, nghèo nàn;
- Sản phẩm du lịch biển chưa đa dạng; an ninh trật tự và việc quản lý giá tại
một số khu, điểm du lịch chưa đảm bảo; quy hoạch của nhiều bãi biển đẹp đã bị phá
vỡ, phát triển manh mún và khó điều chỉnh.v.v.
Nhằm khắc phục những hạn chế cũng như tạo sức bật cho du lịch biển, đảo,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phê duyệt đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và
vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu của đề án là đến năm 2020, du
lịch biển sẽ trở thành động lực của kinh tế biển Việt Nam, góp phần đưa nước ta trở
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển và bảo đảm vững chắc chủ quyền
quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh (Bộ VHTT và DL, 2019) [2, tr8].
1.3. Phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Khái niệm
Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ.
Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên quan đến
môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất rộng. Đó là mơi trường
tự nhiên, kinh tế, văn hố, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo nên các
10


sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Rõ ràng, nếu khơng có bảo vệ mơi trường thì sự
phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu khơng có phát triển thì việc bảo vệ mơi trường sẽ
thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm tổn
hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường. Hay nói một
cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch. Ngồi sự
phát triển thân thiện với mơi trường, khái niệm bền vững còn bao hàm cách tiếp cận
du lịch thừa nhận vai trò của cộng đồng địa phương, phương thức đối xử với lao
động và mong muốn tối đa hóa lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa
phương. Nói cách khác, du lịch bền vững khơng chỉ có bảo vệ mơi trường, mà cịn

quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền vững
không thể tách rời phát triển bền vững.
Vào thập niên 90 của thế kỷ XX người ta thấy rằng, du lịch, một ngành cơng
nghiệp khơng khói cũng giống các ngành kinh tế khác, tạo ra nguồn lợi nhuận dồi
dào nhưng lại đem đến rất nhiều những mặt hạn chế về môi trường, xã hội. Chính vì
vậy, một u cầu tất yếu được đặt ra là cần phát triển du lịch mang tính bền vững.
Vậy phát triển du lịch bền vững là gì?
Butler's (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển và
duy trì trong một khơng gian và thời gian nhất định (ở đó tồn tại cộng đồng, môi
trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả năng thích ứng mơi trường
của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác động tiêu cực tới sự phát
triển lâu dài [17, tr6]. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận của các tác giả
khác như Murphy (1994) [22, tr10], Mowforth và Munt (1998).
Một quan điểm khác của Machado (2003) lại nhấn mạnh đến tính bền vững
của các sản phẩm trong phát triển du lịch, ông cho rằng phát triển du lịch bền vững
là quá trình phát triển các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương mà không ảnh hưởng đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.
Tác giả Tosun (1998) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất phát triển du
lịch bền vững như là một trong những thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra
những đóng góp đáng kể hoặc ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự
11


phát triển trong một thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các
nhu cầu và mong muốn của thế hệ tương lai [23, tr598]. Bổ sung vào quan điểm
này, tác giả Hens (1998) chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm
của các bên có liên quan đến việc quản lý các nguồn tài nguyên theo các cách thức
khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các nhu cầu
kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, đa dạng hệ

sinh thái và bảo đảm sự sống cho thế hệ mai sau [18, tr26].
Theo John Swarbrooke (1999) lại có cái nhìn tách biệt về du lịch bền vững khi
cho rằng du lịch bền vững là sự kết hợp giữa việc đáp ứng được nhu cầu của khách
du lịch, ngành du lịch và cộng đồng sở tại mà không ảnh hưởng đến khả năng phát
triển của các thế hệ tương lai đồng thời có khả năng đem lại kinh tế nhưng không
được phá hủy các nguồn lực mà tương lai du lịch sẽ phụ thuộc: môi trường vật chất
và các yếu tố xã hội của cộng đồng địa phương .
Theo Phạm Trung Lương (2000) trong Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam đã chỉ rõ các mặt bền vững của phát triển du lịch là: Bền vững kinh tế sự phát
triển ổn định lâu dài của du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự
tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân
địa phương; bền vững về môi trường là việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá
khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cấu phát triển hiện tại song
không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ mai sau; Bền vững về xã hội là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển
du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thối các giá trị văn hóa truyền thống để lại
cho các thế hệ tiếp sau [7, tr34].
Tổ chức du lịch thế giới (WTO) định nghĩa: “Phát triển bền vững trong du
lịch là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Sự
phát triển này quan tâm đến lợi ích kinh tế, xã hội mang tính lâu dài trong khi vẫn
đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tơn tạo các nguồn tài ngun, duy trì được sự
tồn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác
bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương
12


(WTO, 2002) [24, tr20].
Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, Phát
triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh

tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong
tương lai [11, tr18].
Như vậy, mặc dù được phát biểu theo những cách khác nhau song nhìn chung
các khái niệm trên đều đề cập tới: phát triển du lịch bền vững là việc quản lý toàn
bộ các thành phần cấu thành ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể
mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra
những tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hoá của du lịch. Quá trình
phát triển du lịch bền vững phải kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai
trên cả hai góc độ và sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái
tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bảo sắc văn hoá dân tộc.
Trong luận văn này, tác giả lấy khái niệm phát triển du lịch được quy định trong
Luật Du lịch làm kim chỉ nam xuyên suốt đề tài.
1.3.2. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững
Một là, phát triển du lịch bền vững là sự phát triển có kiểm sốt về mặt kinh
tế, đảm bảo chất lượng tăng trưởng. Đây là một trong những điểm đặc trưng của
phát triển du lịch bền vững, thể hiện sự khác biệt với phát triển du lịch không bền
vững. Phát triển du lịch bền vững không đặt ra mục tiêu tối đa hóa tăng trưởng
kinh tế bằng mọi giá, đánh đổi sự ổn định và công bằng xã hội, đánh đổi tài
nguyên, môi trường để lấy tốc độ tăng trưởng cao, mà duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế hợp lý, ổn định, phù hợp với điều kiện và an toàn nguồn lực. Nguồn lực tài
nguyên du lịch, bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, không bị khai
thác quá mức đến cạn kiệt hoặc phải đối mặt với nguy cơ suy giảm, xuống cấp để
phục vụ mục tiêu tăng trưởng và thu lợi ích ngắn hạn. Việc khai thác nguồn khách
du lịch cũng không bị áp lực phải tối đa hóa để phục vụ mục tiêu lợi nhuận mà có
sự kiểm sốt để tránh vượt q sức tải của tài nguyên, môi trường và đảm bảo chất
lượng phục vụ.
13



Hai là, phương thức phát triển hướng đến sự cân đối, hài hịa giữa các khía
cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường, giữa mục tiêu, lợi ích ngắn hạn và dài hạn trong
quá trình phát triển. Nếu như phát triển du lịch không bền vững chỉ chú trọng mục
tiêu kinh tế, tối đa hóa lợi nhuận, thì trong phát triển du lịch bền vững, có sự cân đối
các nội dung và mục tiêu phát triển, trong đó các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi
trường đều là những trụ cột quan trọng của phát triển bền vững. Phát triển du lịch
bền vững cũng bao hàm sự cân nhắc kỹ lưỡng, hợp lý giữa mục tiêu, lợi ích ngắn
hạn và dài hạn để có phương án phân bổ nguồn lực và các giải pháp phù hợp trong
tổ chức thực hiện, hướng đến đạt được các mục tiêu này.
Ba là, trong phát triển du lịch bền vững, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi
trường vừa là cơ sở, giải pháp, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Tài nguyên, môi
trường du lịch là nguồn lực đầu vào, là điều kiện cần thiết cho mọi phương thức
phát triển du lịch, trong đó có phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, trong khi du
lịch không bền vững chỉ coi tài nguyên, môi trường du lịch là yếu tố đầu vào cần
phải tận dụng, khai thác triệt để và sẵn sàng đánh đổi việc bảo vệ tài nguyên để
hướng đến tối đa hóa lợi ích kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững đặt ra yêu cầu
bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, phát triển các loại tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo
vệ môi trường trong suốt quá trình phát triển.
Bốn là, phát triển du lịch bền vững đặt ra yêu cầu trách nhiệm cao và sự công
bằng về lợi ích đối với các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Các chủ thể chính
tham gia hoạt động du lịch bao gồm cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng
đồng bản địa nơi có hoạt động du lịch và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Yêu
cầu về trách nhiệm đối với mỗi chủ thể bao gồm cả trách nhiệm về kinh tế, xã hội
và mơi trường, vị trí riêng và thơng qua hoạt động tham gia, bằng hành vi cụ thể của
mình, đều có những đóng góp, tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch.
Năm là, phát triển du lịch bền vững dựa trên các nguyên tắc phù hợp, được
quán triệt xuyên suốt và tuân thủ nghiêm túc trong quá trình phát triển. Đây cũng là
một đặc trưng riêng có để đạt được và duy trì sự phát triển du lịch bền vững. Trong
khi phát triển du lịch không bền vững không trên cơ sở hoặc thường xuyên phá vỡ
các nguyên tắc phát triển, thì phát triển du lịch bền vững luôn tuân thủ nghiêm túc

14


và đầy đủ các nguyên tắc - vốn cũng đã được xác định để định hướng và đảm bảo
sự phát triển bền vững.
1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
1.3.3.1. Mục tiêu phát triển du lịch bền vững
Theo Inskeep (1995), mục tiêu của Du lịch bền vững là: - Phát triển, gia tăng
sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; - Cải thiện tính cơng bằng xã
hội trong phát triển; - Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách; - Duy trì chất lượng mơi trường. Như vậy,
với những quan điểm trên đây thì có thể coi phát triển du lịch bền vững là một
nhánh của phát triển bền vững nói chung đã được Hội nghị của Ủy ban Thế giới
về Phát triển và Môi trường xác định năm 1987. Phát triển du lịch bền vững là
hoạt động phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và
quy mơ là thích hợp và bền vững theo thời gian, khơng làm suy thối mơi trường,
không làm ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngược
lại tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự
thành công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của
toàn xã hội [20, tr243].
1.3.3.2. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Năm 1998 Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), đã đề ra 10
nguyên tắc để phát triển bền vững. 10 nguyên tắc này cũng được áp dụng trong vấn
đề phát triển du lịch bền vững (Nguyễn Đình Hịe, 2001) [5, tr38-54].
Thứ nhất, sử dụng tài nguyên du lịch một cách bền vững. Tài nguyên du lịch
gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Thứ hai, giảm tiêu thụ quá mức và xả thải. Các nguồn lực tài nguyên, các
nguồn nguyên, nhiên liệu, chất đốt đều có giới hạn. Sự tiêu thụ quá mức tại một địa
điểm sẽ dẫn đến vấn đề quá tải về mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, khơng khí,
nguồn nước đồng thời làm cạn kiệt nguồn tài nguyên vốn có. Hạn chế xả thải ra môi
trường cũng là biện pháp ngăn chặn suy thối và ơ nhiễm mơi trường.

Thứ ba, duy trì tính đa dạng. Sự đang dạng khơng chỉ thể hiện trong đa dạng
sinh học mà còn thể hiện qua các vấn đề văn hóa, xã hội. Tính đa dạng tạo nên sức
15


hút đối với du khách đồng thời là sức bật cho ngành du lịch của địa phương, tạo nên
sự khác biệt, nổi bật so với những điểm đến khác. Bên cạnh đó, việc duy trì tính đa
dạng phải đi đơi cùng với việc bảo tồn và gìn giữ mơi trường, các yếu tố văn hóa xã
hội đặc trưng của điểm đến để không bị mờ nhạt trong thời buổi các quốc gia, khu
vực đều tham gia hội nhập.
Thứ tư, lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc
gia. Trong khi du lịch đang là một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại nguồn lợi lớn tì
việc quy hoạch và định hướng phát triển là khơng thể thiếu. Việc quy hoạch phát
triển sẽ đem lại cái nhìn xa và rộng hơn cho việc phát triển, đảm bảo phát triển lâu
dài, và quá trình phát triển cho các thế hệ mai sau. Điều đó, đồng nghĩa với việc
đảm bảo phát triển bền vững cho cả kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ năm, hỗ trợ kinh tế địa phương. Muốn đảm bảo hài hòa các nhu cầu và
quyền lợi giữa các chủ thể thì khơng thể khơng nhắc đến vấn đề kinh tế địa phương.
Lồng ghép phát triển kinh tế du lịch vào phát triển kinh tế địa phương là một giải
pháp tối ưu cho việc hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển.
Thứ sáu, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa
phương là một phần của bộ mặt điểm đến du lịch, đóng vai trị khơng nhỏ trong ấn
tượng của du khách về hình ảnh điểm đến. Sự tham gia của cộng đồng không chỉ
thúc đẩy du lịch phát triển mà còn hỗ trợ cuộc sống của người dân địa phương.
Thứ bảy, sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và cộng đồng. Sự hợp tác lâu dài phải
dựa trên sự bình đẳng giữa các chủ thể: người làm du lịch và người dân địa phương.
Thứ tám, công tác đào tạo. Nhân lực luôn là vấn đề mà các nhà quản lý du lịch
cần quan tâm. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc kinh
doanh và phát triển du lịch. Vì thế mà cơng tác đào tạo phải được thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ.

Thứ chín, quảng bá du lịch có trách nhiệm. Thơng tin đưa ra trong các bài
quảng cáo, báo, đài tạp chí đều phải đúng với thực tế của điểm đến, tránh tình trạng
gây thất vọng với du khách.
Thứ mười, thực hiện các công tác nghiên cứu. Để phát triển du lịch lâu dài và
bền vững, trước tiên phải thực hiện công tác nghiên cứu, đánh giá điểm mạnh, điểm
16


yếu, các mặt lợi thế hay hạn chế, từ đó, đưa ra những giải pháp tối ưu nhất, bền
vững nhất cho sự phát triển của điểm đến.
1.3.4. Nội dung của công tác phát triển du lịch bền vững
Như đã phân tích về nội dung phát triển bền vững ở trên, công tác phát triển
du lịch bền vững bao hàm 3 nội dung chính, bao gồm:
- Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch;
- Tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội
ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương;
- Tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
phát triển các tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái.

Tăng trưởng
kinh tế bền
vững cho
ngành Du lịch

Bền vững các
vấn đề văn hóa
– xã hội của
địa phương

Bảo vệ tài

ngun, mơi
trường

Hình 1.2. Các nội dung phát triển du lịch bền vững
(Nguồn: Jenni Stauffer-Korte (2014) [19, tr44].
1.3.4.1. Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch
Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch là sự tăng lên về giá trị tăng
thêm của ngành du lịch một cách hợp lý, ổn định dài hạn và có chất lượng trên cơ
sở khai thác hiệu quả, hợp lý tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác của địa
phương nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch (Phạm Trung
Lương, 2005) [8, tr14].
17


×