Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) và khả năng ứng dụng tại việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

BÙI THU THỦY

SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG SỐ THU PHÍ
TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER) VÀ
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

BÙI THU THỦY

SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG SỐ THU PHÍ
TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER) VÀ
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI CHÍ TRUNG

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS. Bùi Chí Trung (Trường đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn). Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, được
dẫn nguồn đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn

BÙI THU THỦY

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tơi
đã hồn thành luận văn Thạc sĩ Báo chí, chun ngành Báo chí học với đề
tài “Mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người sử dụng
(subscriber) và khả năng ứng dụng tại Việt Nam”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng và các thầy cơ giáo trong và ngoài Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ
năng cần thiết ở bậc đào tạo sau đại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS,TS. Bùi Chí Trung,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến ông Lê Quốc Minh - Phó Tổng
giám đốc Thơng tấn xã Việt Nam, ơng Bùi Quang Ngọc - Phó Chủ tịch Hội
đồng quản trị FPT và các đồng nghiệp tại trung tâm VAS - Tập đồn Cơng
nghiệp Viễn thơng Qn đội Viettel đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Luận văn chắc chắn cịn những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự thơng cảm và góp ý chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo
và các bạn đồng mơn, đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn

BÙI THU THỦY

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 2
MỤC LỤC .......................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................. 7
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 9
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 9
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................ 12
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 17
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 18
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 18
6. Kết cấu luận văn: .......................................................................... 19
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN KINH TẾ BÁO

CHÍ TRUYỀN THƠNG VÀ SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN
THƠNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER) ....... 20
1.1. Cơ sở lý luận kinh tế báo chí truyền thơng về sản phẩm báo chí
truyền thơng số thu phí từ người sử dụng (subscriber) ...................... 20
1.1.1. Khái niệm về báo chí, sản phẩm báo chí, truyền thơng ........ 20
1.1.2. Một số khái niệm về mơ hình, kinh tế báo chí ...................... 22
1.1.3. Một số khái niệm về kỹ thuật số và báo chí, truyền thơng số 25
1.2 Mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người sử
dụng.................................................................................................. 28
1.2.1 Nền tảng cơng nghệ và q trình phát triển của sản phẩm báo
chí truyền thơng số thu phí người sử dụng ..................................... 28
1.2.2 Sản phẩm báo chí, truyền thơng trên nền tảng số ................. 30
1.2.3 Đặc điểm của sản phẩm báo chí, truyền thơng số thu phí ..... 34

3


1.3. Mối quan hệ giữa nhà sản xuất, sản phẩm, hệ thống phân phối
và ngƣời tiêu dùng trong thị trƣờng nội dung số .......................... 37
1.3.1. Về dây chuyền sản xuất và phân phối sản phẩm báo chí,
truyền thơng truyền thống .............................................................. 37
1.3.2. Dây chuyền sản xuất và phân phối sản phẩm báo chí, truyền
thơng trong mơi trường kỹ thuật số ................................................ 39
1.4. Những biểu hiện và đặc điểm của thị trường báo chí, truyền thơng
số thu phí từ người sử dụng............................................................... 42
1.4.1. Những biểu hiện mới của thị trường báo chí, truyền thơng số
42
1.4.2. Một số đặc điểm của thị trường báo chí, truyền thơng số ..... 43
1.4.3. Mối quan hệ giữa nhà sản xuất nội dung, nhà phân phối và
khách hàng trên thị trường báo chí truyền thơng số ....................... 45

1.5 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển và hiệu quả sản phẩm báo chí,
truyền thơng số thu phí từ người sử dụng .......................................... 48
1.5.1. Các tiêu chí dựa trên thuật toán thống kê ............................. 48
1.5.2. Các tiêu chí dựa trên hiệu quả tác động của sản phẩm truyền
thơng ............................................................................................. 52
1.5.3. Các tiêu chí dựa trên khả năng đảm bảo quyền lợi các
bên liên quan ................................................................................ 54
1.5.4. Các tiêu chí đánh giá dựa trên hiệu quả kinh tế .................... 55
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 57
Chƣơng 2. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM BÁO CHÍ
TRUYỀN THƠNG SỐ THU PHÍ NGƢỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM .. 60
2.1.

Sơ lƣợc về các sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí

ngƣời sử dụng khảo sát tại Thông tấn xã Việt Nam, Viettel và FPT
60
2.1.1.

Thông tấn xã Việt Nam ................................................. 60
4


2.1.2.

Tập đồn Cơng nghiệp Viễn thơng Qn đội (Viettel) 61

2.1.3.

Tập đồn FPT ................................................................ 63


2.2. Thực trạng triển khai mơ hình sản phẩm báo chí, truyền thơng số
thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam hiện nay ................................ 65
2.2.1. Tình hình phát triển của hạ tầng kỹ thuật ............................. 67
2.2.2. Tình hình phát triển về hoạt động nội dung .......................... 78
2.2.3. Tình hình phát triển về sản xuất, đóng gói thơng tin ............ 83
2.2.4. Tình hình phát triển về hoạt động dịch vụ ............................ 85
2.3. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của sản phẩm báo chí truyền thơng
số thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam ......................................... 91
2.3.1. Ưu điểm của sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ
người sử dụng tại Việt Nam ........................................................... 91
2.3.2. Hạn chế của sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ
người sử dụng tại Việt Nam ........................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 97
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG MƠ HÌNH SẢN PHẨM BÁO CHÍ
TRUYỀN THƠNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM
.......................................................................................................................... 101
3.1 Những vấn đề đặt ra trong sự phát triển thị trường báo chí số
trong thời gian tới ........................................................................ 101
3.2. Những bài học kinh nghiệm trong việc phát triển mơ hình kinh
doanh nội dung mới tại Việt Nam và thế giới. ................................. 107
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị cho sự phát triển sản phẩm báo chí
truyền thơng số thu phí từ ngƣời sử dụng tại Việt Nam ............. 116
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 119
KẾT LUẬN ................................................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 123
5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

NYT

: New York Time – Thời báo New York

PGS.TS

: Phó Giáo sư, Tiến sĩ

TS

: Tiến sĩ

Tr.

: Trang

6


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
1. Danh mục Bảng
Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình .. 72
Bảng 2.2 Thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền ........................ 76
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1.1 Mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người sử
dụng (subscriber) ............................................................................................. 33
Biều đồ 1.2 Dây chuyền sản xuất trong ngành cơng nghiệp truyền thơng ..... 36
Biểu đồ 1.3 Mơ hình nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng chào bán gói sản

phẩm báo chí truyền thơng số tới độc giả ....................................................... 45
Biểu đồ 1.4 Mơ hình khách hàng chủ động tìm kiếm sản phẩm thơng tin số. 45
Biểu đồ 2.1 Tình hình phát triển thuê bao băng di động Quý I năm 2020 tại
Việt Nam ......................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.2 Số liệu nội dung đẩy lên hệ thống từ nhà cung cấp và mức độ
tương tác của khách hàng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2019 của Myclip.vn.. 67
Biểu đồ 2.3 Tần suất sử dụng và loại thiết bị mà người Việt Nam dùng để
xem các chương trình truyền hình số .............................................................. 68
Biểu đồ 2.4 Sự tăng trưởng các sản phẩm truyền hình, trong đó có sản
phẩm thu phí tại Việt Nam, mức tăng trưởng của các thuê bao truyền hình
trả phí tỉ lệ thuận với sự phát triển của các nền tảng viễn thông. ................... 70
Biểu đồ 2.5 FPT Play đứng đầu danh sách truyền hình trả tiền trực tuyến
tại thị trường Việt Nam nhờ các chỉ số do người dùng bình chọn liên quan
đến nội dung sản phẩm và chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin ........... 71
Biểu đồ 2.6: Mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số có sự phối hợp
giữa các nhóm ngành kinh tế đã phát huy được thế mạnh của các đơn vị đối
tác.. .................................................................................................................. 73
Biểu đồ 2.7: Thị trường truyền hình số trả tiền tại Việt Nam ......................... 79
Biểu đồ 2.8: Chỉ số người dùng trong vòng 90 ngày trên Myclip.vn ............. 82
Biểu đồ 2.9: Thống kê các chỉ số liên kết trên sản phẩm myclip.vn .............. 84
7


3. Danh mục hình ảnh
Hình 1.1: Các thơng số Source code của trang nytimes.com ......................... 47
Hình 1.2: Báo cáo chi tiết người dùng trong 7 ngày của Google Analytics ... 48
Hình 1.3: Báo cáo về lượng tăng trưởng của subscriber tại NYT từ năm
2011-2018........................................................................................................ 49
Hình 1.4: Báo cáo đánh giá lượng người xem trên hệ thống .......................... 49
Hình 1.5: Báo cáo tỷ lệ phần trăm thể loại tin tức của NYT được chia sẻ

trên mạng xã hội .............................................................................................. 50
Hình 2.1: Top 5 dịch vụ truyền hình trực tuyến thu phí tại Việt Nam ........... 85

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ kỷ nguyên số đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới hoạt
động truyền thông trên thế giới và Việt Nam trên nhiều phương diện, trong
đó có sự xuất hiện các mơ hình sản phẩm nội dung số thu phí từ người sử
dụng thông qua các hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thơng cơng nghệ cao.
Trong làn sóng số hố, các cải tiến, thay đổi trong công cụ sản xuất và
phương thức sản xuất đã tạo ra các sản phẩm báo chí, sản phẩm truyền
thơng mới đáp ứng những địi hỏi cao hơn cả về hình thức lẫn nội dung
truyền thơng của cơng chúng. Khơng chỉ địi hỏi về chất lượng nội dung
thơng tin, cơng chúng cịn mong muốn thụ hưởng những sản phẩm đem lại
hiệu ứng khác biệt, để khám phá và thỏa mãn trải nghiệm của mình và sẵn
sàng chi trả tiền bạc, thời gian cho những sản phẩm chất lượng cao. Từ nhu
cầu thực tiễn đó, các mơ hình sản phẩm thơng tin mới đã xuất hiện ngày
càng nhiều, không chỉ thể hiện những bước đột phá về chất lượng nội dung,
hình thức trình bày mà cịn cả trên phương thức truyền tải tới cơng chúng.
Sự hình thành, phát triển của các sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí
từ người sử dụng dựa trên tiền đề đó.
Những đổi mới này góp phần quan trọng cho sự phát triển của một
nền kinh tế mang tên kinh tế tri thức (the knowledge economy), với những
tác động mạnh mẽ vào các xu hướng phát triển của xã hội. Sự vận động và
phát triển của kinh tế nền tri thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế đã được
ra đặt trong chiến lược phát triển chung của Việt Nam qua các cương lĩnh
của Đảng, toàn văn phát biểu của lãnh đạo nhà nước. Kinh tế tri thức là cơ

sở để hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó cũng là một “mơi trường”
mới, một động lực mới để phát triển hoạt động kinh tế báo chí truyền
thơng. Sự phát triển sinh động của thực tiễn cho thấy rằng cần thiết phải
9


nghiên cứu, tìm hiểu một cách kỹ lưỡng hơn, tồn diện hơn về sự phát triển
của các sản phẩm báo chí truyền thơng có thu phí từ người sử dụng để góp
phần làm sáng rõ thêm về các thành tố trong sự vận động của nền kinh tế
tri thức cũng như kinh tế báo chí trong bối cảnh cuộc cách mạng số tại Việt
Nam và Thế giới.
Thơng tin báo chí và tin tức truyền thông đã và đang là một sản
phẩm hàng hóa đặc biệt khi nó đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của cơng
chúng trong q trình sản xuất thơng tin; nó có đầy đủ các yếu tố cấu thành
của một sản phẩm hàng hóa theo mơ hình kinh tế thị trường. Nguồn cung
của mặt hàng thông tin rất phong phú, đa dạng, và có liên quan mật thiết
đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục, giải trí... Nhu cầu và cơng chúng của các loại hình thơng tin cũng theo
đó mà đông đảo, thuộc nhiều tầng lớp xã hội. Nằm trong hoạt động kinh tế
tri thức Việt Nam, kinh tế báo chí truyền thơng nói chung, các sản phẩm
báo chí truyền thơng số nói riêng là một bộ phận quan trọng khơng thể
tách rời. Trong đó, các sản phẩm báo chí, truyền thơng số đang nở rộ
dưới mọi hình thức, nhiều thể loại. Có những cơ quan báo chí, đặc biệt
là báo in trên thế giới và cả ở Việt Nam những năm qua đã phải tạm đình
bản thậm chí giải thể do doanh số phát hành giảm, công chúng theo đuổi
những thể loại báo chí mới. Vì vậy, để duy trì sự tồn tại của một cơ quan
báo chí, nếu chỉ phụ thuộc vào doanh số phát hành theo mơ hình xưa cũ
là khơng cịn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Làm thế nào để có thể
vận dụng các mơ hình kinh doanh trên hạ tầng cơng nghệ số trong hoạt

động báo chí là một câu hỏi thách thức đang được đặt ra.
Bên cạnh báo chí, hoạt động truyền thơng cũng góp phần truyền tải
thơng tin, vận động thay đổi thói quen nhằm thỏa mãn nhu cầu tin tức của
công chúng. Trong thực tiễn, hoạt động của các cơ quan báo chí và các cơ
quan truyền thơng ln có sự giao thoa với nhau. Cơng chúng truyền thơng
10


ln cần có báo chí để giám sát, phản biện, kiểm chứng lại thông tin. Nhất
là trong bối cảnh kinh tế, xã hội có nhiều biến chuyển. Mơ hình sản phẩm
báo chí có sự hợp tác với các đơn vị truyền thông đã tồn tại từ lâu. Nếu như
trước đây, đơn vị truyền thơng đóng vai trị là một nhà tài trợ cho cơ quan
báo chí thì giờ đây, với sự phát triển của công nghệ, đơn vị truyền thông đã
song hành cùng cơ quan báo chí trong việc cung cấp các sản phẩm thơng
tin có chất lượng ra thị trường.
Sự hợp tác giữa cơ quan báo chí với các doanh nghiệp truyền thông,
các hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông đã cho ra đời những sản
phẩm trên cơ sở hạ tầng số như mạng điện thoại di động, internet, phần
mềm, ứng dụng trên thiết bị di động cá nhân; các sản phẩm này được
truyền tải thông qua đường dây, cáp quang, vệ tinh của các nhà mạng
truyền thống, loại hình chính của sản phẩm truyền thơng số bao gồm âm
thanh, văn bản, hình ảnh, video và những nội dung do chính người dùng
(cơng chúng) cung cấp. Thực tiễn cho thấy, hoạt động mạnh mẽ và phong
phú của các sản phẩm báo chí truyền thơng số có thu phí từ người sử dụng
đã trở thành một hướng khai thác phân khúc thị trường mới tại nhiều quốc
gia trong đó có Việt Nam.
Trước sự ra đời của mơ hình thu phí sản phẩm truyền thơng số đã rất
thành cơng tại các tập đồn truyền thơng hàng đầu thế giới như New York
Times (NYT), The Guardian… Những biểu hiện của xu hướng này cũng
dần manh nha xuất hiện tại Việt Nam trong vài năm gần đây dưới những

hình thức khác nhau và nhận được rất nhiều sự quan tâm của cả những
người làm báo và cơng chúng báo chí truyền thơng. Vì vậy, trước u cầu
của thực tiễn, cần có một nghiên cứu làm rõ các yếu tố nội hàm, khái niệm,
mối quan hệ giữa các đặc trưng thể loại và khả năng phát triển mơ hình thu
phí thơng tin tại Việt Nam trong tương lai, bởi đây sẽ là một hướng đi mới

11


trong hoạt động tự chủ tài chính cho các tịa soạn báo theo mục tiêu Quy
hoạch báo chí đến năm 2025.
Làm thế nào để phát triển các định dạng sản phẩm mới, có tiềm năng
đem lại hiệu quả lớn về kinh tế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nội dung là
một thách thức đang đặt ra. Bên cạnh đó, ngồi các mơ hình kinh tế truyền
thơng truyền thống như tìm quảng cáo, tài trợ, phát hành… thì các mơ hình
sản phẩm truyền thơng số thu phí từ người sử dụng (subscriber) đang ngày
càng phát triển, nên cần thiết phải có sự hiểu biết kỹ lưỡng hơn, đánh giá
một cách toàn diện hơn xu hướng này nhằm đúc kết những kinh nghiệm,
giải pháp cần thiết cho hoạt động báo chí truyền thông tại Việt Nam.
Những lý do trên cho thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài:
“Mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người sử dụng
(subscriber) và khả năng phát triển tại Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu của đề tài có mối liên hệ ngành giữa các lĩnh vực:
báo chí truyền thông, công nghệ thông tin và viễn thông, kinh tế báo chí
truyền thơng, kinh tế số. Đó là những hướng nghiên cứu cơ bản để tác giả
luận văn khai thác cơ sở dữ liệu và nhận định rõ về tình hình nghiên cứu có
liên quan tới đề tài.
Trong Luật Báo chí năm 2016 có đề cập đến sự tồn tại của kinh tế
báo chí như một thành tố quan trọng, đặc biệt, Quy hoạch phát triển và

quản lý báo chí tồn quốc đến năm 2025 mới thấy được tính cấp bách
trong việc thừa nhận và chấn chỉnh hoạt động kinh tế báo chí ở Việt Nam.
Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu về báo chí từ cuối thế kỷ XX đến nay
phần lớn đều tập trung phân tích về lý thuyết, thể loại, kỹ năng nghề, đã có
những cơng trình nghiên cứu về kinh tế báo chí, cụ thể là:
Về sách chuyên khảo: cuốn “Kinh tế báo chí” TS Bùi Chí Trung
(2007) đã đề cập một cách khá đầy đủ và chi tiết về khái niệm, cơ cấu, các
12


mơ hình hoạt động của kinh tế báo chí tại Việt Nam thông qua mối quan hệ
giữa các thể loại báo chí. Cuốn sách đã đưa ra các mơ hình kinh tế báo chí
phù hợp với bối cảnh thị trường báo chí Việt Nam, ngồi những mơ hình
hoạt động kinh tế báo chí truyền thống như phát hành, quảng cáo, nghiên
cứu còn chỉ ra một hướng phát triển mới của hoạt động thu phí sản phẩm
báo chí truyền thơng đó là hoạt động thu phí thơng tin báo chí dưới dạng
thức truyền hình trả tiền theo yêu cầu - IPTV. Kết quả nghiên cứu cho
thấy công chúng sẵn sàng chi trả để có được thơng tin mà họ muốn, nhu
cầu tiếp cận thông tin của công chúng là không giới hạn, khi cơng nghệ
càng phát triển, cơng chúng càng có nhiều sự lựa chọn cho hoạt động
tiếp nhận của họ.
Ở góc độ nghiên cứu về thể loại báo chí, cuốn “Một số vấn đề về
kinh tế báo in” của nhóm tác giả PGS.TS Đinh Văn Hường – TS. Bùi Chí
Trung (2014) đã chỉ rõ những thành tố của một đơn vị sự nghiệp báo chí in
ấn có thu, trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: trong bối cảnh đổi mới và hội
nhập quốc tế, thực trạng của hoạt động kinh tế báo in đã và đang có nhiều
thay đổi so với giai đoạn đầu. Cuốn sách đã tập trung xác lập một cách cơ
bản, hệ thống các học thuyết kinh tế truyền thông đang phổ cập trên thế
giới đồng thời khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động
kinh tế từ góc nhìn kinh tế báo chí và hệ thống quan điểm của Đảng, pháp

luật của Nhà nước về hoạt động kinh tế báo chí và đưa ra một số kiến nghị
để báo in Việt Nam hoạt động hiệu quả trong bối cảnh mới.
Cùng đề cập đến hoạt động kinh tế truyền hình, cuốn “Truyền hình
trả tiền ở Việt Nam căn bản và tiềm năng” của TS. Hồng Ngọc Huấn
(2017) đã kế thừa các cơng trình nghiên cứu kinh tế truyền hình trước đó
và phát triển nghiên cứu trên mơ hình của VTVcab, cuốn sách đề cập đến
sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin và truyền thơng đã tạo điều
kiện cho truyền hình phát triển với nhiều dịch vụ mới, có sản phẩm bản
13


quyền và lý giải các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua của khách
hàng như nền văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và vai trị của những
nhà làm truyền thơng có khả năng định hướng dư luận có tác động thế nào
tới thói quen của cơng chúng.
Trong cuốn “Tác nghiệp báo chí trong mơi trường truyền thông hiện
đại” (2019, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông) của PGS, TS
Nguyễn Thành Lợi đã đề cập đến hoạt động phát triển truyền thông kỹ
thuật số thu phí thơng qua mơ hình subscribe tại báo điện tử NYT như một
điển hình thành cơng của mơ hình thu phí trên thế giới, đưa NYT trở thành
tờ báo lớn thứ 2 tại Mỹ.
Về các cơng trình nghiên cứu luận văn, luận án: Luận án tiến sĩ kinh
tế của tác giả Phạm Hoài Nam (2017): “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động truyền hình trả tiền tại Việt Nam” có kế thừa và nhấn mạnh các mơ
hình và phương thức thanh tốn chủ yếu của truyền hình trong giai đoạn
công nghệ khoa học phát triển. Luận án nhấn mạnh về vai trò quản lý của
nhà nước trước sự thay đổi của các sản phẩm kinh tế hữu hình đến các sản
phẩm được chi trả qua đường dẫn, sóng truyền hình. Qua đó thấy được sự
sát sao trong quản lý pháp luật Nhà nước trước sự thay đổi không ngừng
của ngành truyền hình.

Luận văn “Hoạt động kinh tế báo chí của cơ quan báo ngành môi
trường” của tác giả Đặng Thị Hương Giang (2014) đã khảo sát mơ hình
kinh tế báo chí tại các cơ quan cụ thể như báo Tài ngun & Mơi
trường, tạp chí Kinh tế Mơi trường, tạp chí Mơi trường & Cuộc sống
giai đoạn 2011 - 2013. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: phát
hành, quảng cáo và kinh doanh báo chí khác, nghiên cứu cũng chỉ rõ
tính chun biệt của sản phẩm có thể ảnh hưởng không nhỏ tới doanh
thu của đơn vị sản xuất.

14


Luận văn “Tổ chức hoạt động kinh tế báo chí tại tòa soạn báo
Thanh niên” của tác giả Nguyễn Huyền Trang (2015) đã hệ thống hóa
những vấn đề về lý luận và hoạt động kinh tế báo chí thơng qua việc
phân tích thực trạng hoạt động kinh tế báo chí tại tòa soạn báo Thanh
niên trong giai đoạn 6/2014-6/2015. Ở trường hợp cụ thể của báo Thanh
niên, tác giả đã chỉ ra một số điểm mạnh và hạn chế của hoạt động kinh
tế báo chí trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đang bị ảnh hưởng bởi
công nghệ khoa học.
Về các bài báo đã được công bố: Bài báo nghiên cứu khoa học
“Doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường truyền hình trả tiền: Cơ hội
và thách thức” của tác giả Lê Minh Tồn (2013) đăng trên tạp chí Cơng
nghệ thơng tin & Truyền thơng tháng 5 có giới thiệu về mơ hình kết hợp
mới giữa các doanh nghiệp viễn thơng và đài truyền hình để cho ra đời
những sản phẩm kết hợp thế mạnh của doanh nghiệp và nhà sản xuất, từ đó
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào khai thác thị phần khách hàng truyền hình
tiềm năng sẽ đem lại nguồn lợi cho các bên liên quan, đồng thời nhấn mạnh
sự phối hợp giữa các nhóm ngành kinh tế có thể đem lại hiệu quả.

Trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch
vụ đọc báo điện tử có trả phí ở Việt Nam” của nhóm tác giả Mai Thế
Duyệt, Phạm Quốc Trung (2015) đã sử dụng học thuyết hành vi dự định để
nghiên cứu thị trường, đặc điểm công chúng tại Việt Nam và đưa ra kết
luận đối với hoạt động trả phí qua báo mạng điện tử, đó là: “Yếu tố thái độ
có ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ. Đối với các yếu tố ảnh
hưởng lên thái độ, nhận thức về lợi ích, tính tương thích, tâm lý ưa thích
miễn phí là ba yếu tố có ảnh hưởng đáng kể nhất” [8; tr.42]. Cơng trình
trên tiếp cận vấn đề cơng chúng trả phí cho sản phẩm báo chí truyền thơng

15


số từ góc độ nhân khẩu học và tâm lý học, chứ chưa đề cập đến hoạt động
thu phí dưới góc độ nghiên cứu kinh tế báo chí.
Tác giả Phan Hữu Minh (2017) có bài viết “Kinh tế báo chí và
những giới hạn” đăng trên website của Hội Nhà báo Việt Nam [65] đã
khẳng định: Hoạt động kinh tế trong báo chí là vấn đề khơng mới, thậm chí
là điều kiện tiên quyết của nhiều cơ quan báo chí giúp cho quá trình tồn tại
và phát triển. Bài viết khẳng định các quy định của pháp luật đã tạo đủ
hành lang cho hoạt động kinh tế của báo chí. Vấn đề ở đây là thực hiện sao
cho đúng cả ở khía cạnh pháp luật và đạo đức của người làm báo.
Trên website specia.vietnamplus.vn đăng tải bài viết của tác giả
Vĩnh Khang (2019) có tên “Thu phí từ độc giả là con đường phát triển bền
vững của báo chí” đã đề cập đến sự phát triển và hình thành của mơ hình
thu phí độc giả trên báo mạng điện tử từ năm 2012 và những phản ứng gay
gắt của công chúng và các nhà báo trước quan điểm cần thu phí báo mạng
điện tử. Tuy nhiên, qua các mơ hình đã thành công trên thế giới cũng như
tại Việt Nam, khả năng thu phí các sản phẩm báo mạng điện tử là khả thi
và điều kiện tiên quyết cho quyết định chi trả của độc giả chính là nội dung

chất lượng.
Nhận thấy: Các cơng trình nghiên cứu khoa học về kinh tế báo chí
tại Việt Nam đã xuất hiện từ vài năm trở lại đây và có hướng khai thác rõ
ràng về các mảng đề tài chuyên biệt, đó là thể loại báo chí và hệ thống các
ấn phẩm chuyên ngành. Các cơng trình đều ít nhiều khẳng định sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thị trường địi hỏi các cơ quan
báo chí phải làm chủ doanh thu và tham gia vào quá trình xây dựng mơ
hình đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên, mảng đề tài về sản phẩm báo chí
truyền thơng số thu phí từ người sử dụng vẫn chưa được khai thác hồn
tồn triệt để dưới góc độ kinh tế báo chí.

16


Các cơng trình nghiên cứu về người sử dụng sản phẩm báo chí
truyền thơng số có thu phí hiện nay đa phần thuộc về các nhà nghiên cứu ở
nước ngoài, chủ yếu là Mỹ và một số học giả tại châu Âu, đây là thuận lợi
cũng là khó khăn đối với đề tài nghiên cứu khi có thể tham khảo và tiếp thu
các số liệu, hướng phát triển của các đề tài nước bạn nhưng cũng là thách
thức lớn khi chưa có hệ thống các đề tài nghiên cứu tương tự ở trong nước.
Chính vì vậy đề tài Mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số thu
phí từ người sử dụng (subscriber) và khả năng phát triển tại Việt Nam sẽ
góp phần làm rõ các thuật ngữ chuyên ngành, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và
mối quan hệ giữa khả năng phát triển của các mơ hình kinh doanh mới với
nền báo chí truyền thống có bề dày thành tích. Sản phẩm báo chí truyền
thơng số là một mơ hình khơng cịn xa lạ với các cơ quan truyền thơng, tuy
nhiên trước sức ép của thương mại hóa thơng tin và quảng cáo, nhiều nhà
nghiên cứu chưa chỉ rõ vai trò và đánh giá đúng đắn về tiềm năng kinh tế
mà sản phẩm báo chí truyền thơng số mang lại với nền kinh tế báo chí Việt
Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra những thuật lợi, khó khăn và

thách thức mà mơ hình thu phí sản phẩm truyền thông số tại Việt Nam phải
đối mặt cũng như đưa ra sự phân tầng về khách hàng để tối ưu hóa giá trị
nội dung thơng tin đem lại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hướng tới việc phân tích
thực trạng triển khai các mơ hình sản phẩm báo chí truyền thơng số có thu
phí từ người sử dụng tại Việt Nam hiện nay thông qua hoạt động sản xuất,
đóng gói tin tức tại một số cơ quan báo chí, cơ quan truyền thơng. Từ đó
đưa ra những đánh giá về khả năng ứng dụng và xu hướng phát triển trong
thời gian tới. Đề tài sẽ đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm phát

17


triển các mơ hình sản phẩm mới đáp ứng u cầu của cơng chúng, góp
phần mang lại hiệu quả kinh tế truyền thơng tích cực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sẽ làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và phương thức triển
khai sản phẩm báo chí truyền thơng số có thu phí từ người sử dụng.
Thứ hai, phân tích thực tiễn phát triển các mơ hình sản phẩm báo chí
truyền thơng số thu phí từ người sử dụng đang triển khai tại thị trường Việt
Nam. Đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên nhân.
Thứ ba, đánh giá những vấn đề thách thức đang đặt ra trong sự phát
triển truyền thông số hiện nay; những kinh nghiệm trong việc phát triển mơ
hình sản phẩm truyền thơng số thu phí từ người sử dụng và đưa ra những
giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lượng hiệu quả trong tương lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được tập trung vào các mơ hình sản

phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người sử dụng (subscriber).
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn tập trung nghiên cứu các sản phẩm nội
dung số trên nền tảng internet và di động: pay.vietnamplus.vn (bản quyền
thuộc về Báo Điện tử Vietnamplus, Thông tấn xã Việt Nam); myclip.vn
(Tập đồn Cơng nghiệp viễn thơng Qn đội Viettel) và sản phẩm FPT
play của Công ty cổ phần FPT.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Đề tài kế thừa và vận dụng phương pháp biện chứng duy vật và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các văn kiện Đại hội của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về báo chí và hoạt động kinh tế báo chí tại Việt Nam. Kế
thừa một số phương pháp luận trong chuyên ngành kinh tế.
18


5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đề tài tham khảo và trích dẫn một
số tài liệu từ các nhà nghiên cứu đi trước về đề tài kinh tế, báo chí, xã hội
học, văn hóa học để làm rõ các quan điểm, khái niệm về loại hình.
Phương pháp thống kê: Thống kê số liệu qua các báo cáo kinh tế
công khai để cho thấy thực trạng hoạt động của mơ hình thu phí thơng tin
tại Việt Nam.
Phương pháp tiếp cận liên ngành: báo chí học, các học thuyết truyền
thơng, kinh tế học, văn hóa học, xã hội học và dân tộc học để thấy được
mối quan hệ giữa kinh tế báo chí với các nhóm kinh tế thị trường khác và
khả năng tồn tại của mơ hình thu phí trên thị trường trong nước và quốc tế.
Phương pháp phỏng vấn sâu: các chuyên gia trong lĩnh vực, những
người trực tiếp kinh doanh nội dung và những người lựa chọn nội dung để
mua bán.

Đề tài có vận dụng phương pháp phân tích chiến lược (SWOT) để
chỉ ra các đặc trưng mơ hình, điểm mạnh, điểm yếu từ đó chỉ ra những cơ
hội và thách thức của mơ hình thu phí trong nền kinh tế thị trường.
Đồng thời, đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơng
cụ như so sánh, phân tích, mơ hình hố… để tạo dựng cơ sở dữ liệu và nội
dung phân tích phù hợp.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương bao gồm:
Chương 1: Khái quát chung về lý luận kinh tế báo chí truyền thơng và sản
phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người sử dụng (subscriber)
Chương 2: Khảo sát, đánh giá các sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí
người dùng tại Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng mơ hình
sản phẩm báo chí truyền thơng số thu phí từ người dùng tại Việt Nam
19


CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN KINH TẾ BÁO
CHÍ TRUYỀN THƠNG VÀ SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN
THƠNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER)
1.1. Cơ sở lý luận kinh tế báo chí truyền thơng về sản phẩm báo chí
truyền thơng số thu phí từ ngƣời sử dụng (subscriber)
Trong q trình nghiên cứu, có một số khái niệm liên quan đến đề tài
như: sản phẩm báo chí truyền thơng số, thu phí, thu phí người sử dụng subscriber là những khái niệm chưa phổ biến trong các nghiên cứu về kinh
tế báo chí tại Việt Nam. Vì vậy, cần phân tích một số khái niệm liên ngành
giữa báo chí học, kinh tế để có thể góp phần làm rõ các khái niệm trên.
1.1.1. Khái niệm về báo chí, sản phẩm báo chí, truyền thơng
- Khái niệm “Báo chí”: Căn cứ pháp lý tại Điều 3 Luật Báo chí Việt
Nam năm 2016 nêu rõ: Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn
đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được

sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công
chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
Trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, PGS.TS Nguyễn Văn Dững đã
đưa ra quan điểm về báo chí, đó là: “… xuất phát từ bản chất của báo chí
truyền thơng - là hoạt động thông tin giao tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn
nhất, là công cụ và phương thức kết nối xã hội hữu hiệu nhất, là công cụ
và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với công
chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các nhóm lợi ích, với các
nước trong khu vực và quốc tế…” [6; tr87]
PGS.TS Đỗ Chí Nghĩa đưa ra khái niệm về báo chí là: Báo chí là
loại hình các phương tiện truyền thơng đại chúng được cơ quan thẩm
quyền cấp phép hoạt động, có nhiệm vụ chuyển tải thơng tin nhanh nhất,
mới mẻ nhất đến cho đơng đảo cơng chúng, nhằm tích cực hóa đời sống
thực tiễn. [19; tr.17]
20


Trong q trình phái triển khơng ngừng của các cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, các loại hình báo chí mới ra đời. Sau báo, tạp chí in là
sự góp mặt của báo phát thanh, báo truyền hình và gần đây nhất là sự ra đời
của báo mạng điện tử. Báo chí hiện đại có thể được hiểu là những ấn phẩm
xuất bản định kỳ (hoặc không định kỳ như báo mạng điện tử) được sản
xuất với khối lượng lớn, phát hành rộng rãi đến đông đảo cư dân (công
chúng). Khái niệm báo chí theo nghĩa rộng được dùng để chỉ các sản phẩm
phát hành thơng qua các loại hình báo in, phát thanh, truyền hình và báo
mạng điện tử [7; tr.5]
Báo chí là hoạt động xã hội rộng khắp mang xứ mệnh truyền tải và
cập nhật thông tin một cách liên tục, bám sát các sự kiện xã hội; thơng tin
trên báo chí khơng chỉ đáp ứng nhu cầu của đơng đảo cơng chúng mà cịn
phải tn thủ bộ nguyên tắc của pháp luật về cách thức đưa tin, hình thức

thể hiện và cách sử dụng ngơn từ.
- Sản phẩm báo chí: Q trình các tịa soạn sản xuất ra ấn phẩm báo
chí, vận chuyển/ truyền tải ấn phẩm đến với cơng chúng được coi là một
vịng tuần hồn của hoạt động kinh tế. Sản phẩm báo chí cũng là sản phẩm
kinh tế, bởi lẽ nó đáp ứng được hai yếu tố: nhu cầu cá nhân và trao đổi
hàng hóa. Trong cuốn “Truyền thơng đại chúng những kiến thức cơ bản”
(2003), Claudia Mast đã khẳng định: “… báo chí cũng là một nghề. Nó
chịu sự điều tiết của quy luật thị trường. Tin tức là một loại hàng hóa dễ
hỏng” [34; tr.7]. Vậy, trong hoạt động báo chí, truyền thơng có sự tồn tại
của hoạt động kinh tế thơng qua quá trình sản xuất ra các mặt hàng là sản
phẩm báo chí.
Sản phẩm báo chí là sản phẩm kinh tế đặc biệt khi nguồn vốn ban
đầu và nguyên liệu sản xuất của nó khơng tồn tại ở dạng vật chất mà phụ
thuộc vào trình độ của người tạo ra sản phẩm. Giá trị của ấn phẩm báo chí

21


bao gồm: nội dung thơng tin nó đem lại, cơng sức lao động của nhà báo,
những hao phí về nguồn lực trong q trình sản xuất.
- Truyền thơng: Truyền thơng có thể được hiểu là q trình liên tục
trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm
giữa hai hoặc nhiều người nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi phù
hợp với nhu cầu phát triển [7; tr.14]
Hoạt động truyền thông là hoạt động chia sẻ, trao đổi hai chiều diễn
ra liên tục giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. Từ hoạt động chia sẻ đó
dẫn tới sự hiểu biết chung và thay đổi nhận thức của cả hai bên nhằm thay
đổi thái độ hành vi.
Trong hoạt động truyền thơng, mục đích chính là tác động vào đơng
đảo cơng chúng xã hội, nhằm tập hợp, giáo dục và thuyết phục công chúng

tham gia vào các nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa…
Vậy, truyền thơng (tiếng anh là communication) là q trình chia sẻ
thơng tin, tương tác xã họi nhằm tìm kiếm những quan điểm chung thơng
qua nội dung thơng tin, hình thức biểu đạt. Mục đích của truyền thơng là
tìm thấy sự thống nhất và thấu hiểu.
1.1.2. Một số khái niệm về mơ hình, kinh tế báo chí
- Mơ hình: là từ dùng để chỉ hình thức diễn đạt ngắn gọn các đặc
trưng chủ yếu của một đối tượng theo một phương tiện nào đó để nghiên
cứu đối tượng ấy [11, tr.126]
Theo tác giả Minh Anh (2018) Mơ hình (model) là sự đơn giản hóa
hiện thực một các có chủ định. Nó cho phép nhà nghiên cứu bỏ qua các
mặt thứ yếu để tập trung vào phương diện chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng
đối với vấn đề nghiên cứu [77]
Vậy, mơ hình là sự trình bày quy giản về một (hoặc vài) khía cạnh
của vấn đề, mô tả một cách khái quát đặc điểm và các mối quan hệ giữa
22


các thành tố cấu tạo nên bản chất của vấn đề. Mơ hình cho thấy cách thức
tổ chức cũng như hoạt động của sự vật.
- Kinh tế báo chí: Là một ngành của nền kinh tế thị trường, là đơn vị
sự nghiệp có thu, hoạt động kinh tế báo chí khơng chỉ bó hẹp trong phương
thức sản xuất đơn nhất một loại hình, mà nó sự kết hợp của nhiều loại hình
khác nhau nhằm sinh ra lợi nhuận cho cơ quan báo chí. “… có thể định
nghĩa “kinh tế báo chí” là hoạt động kinh tế của các cơ quan báo chí trong
q trình sử dụng con người, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính… để đi đến
hiệu quả tối đa mà các cơ quan báo chí nói riêng và cơng nghiệp truyền
thơng nói chung có thể đạt được”[28; tr15].
Vấn đề kinh tế báo chí đã và đang được đặt lên hàng đầu và nó có

khả năng quyết định sự tồn tại của một cơ quan báo chí. “Trong thực tiễn
truyền thông, bên cạnh các thành công về công chúng thì những thành
cơng, thất bại về kinh tế quyết định tiền đồ của một doanh nghiệp truyền
thông… Phạm vi ảnh hưởng của một sản phẩm truyền thơng quyết định
tính phổ cập của việc quảng cáo, và như vậy quyết định ln cả những khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp truyền thơng” [34; tr.152]
Kinh tế báo chí truyền thơng bao gồm: Doanh thu trực tiếp và doanh
thu gián tiếp (quảng cáo, tổ chức sự kiện, vận động quyên góp, cho thuê
thiết bị, cho thuê cơ sở vật chất, nhận tài trợ, được nhà nước bao cấp...)
- Thị trường báo chí: Trong hoạt động kinh tế, thị trường là yếu tố
đóng vai trò quyết định. Thị trường là nơi tạo ra sự gặp gỡ giữa nguồn cung
và nhu cầu của khách hàng, là nơi giao dịch, mua bán, trao đổi các sản
phẩm tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thể trong nền kinh tế.
Philip Kotler định nghĩa: Thị trường là tập hợp những người mua
hàng hiện có và sẽ có; là nơi những người bán và người mua gặp nhau và
thực hiện các giao dịch (trao đổi tập trung nhưng không nhất thiết phải là
23


×