Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.33 KB, 21 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Khi xem xét Ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch
vụ mà chúng cung cấp thì Ngân hàng có thể hiểu là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Một trong các dịch vụ tài chính quan trọng nhất của Ngân hàng là cho
vaycho vay. Cho vay là một hình thức cấp tín dụcho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho Khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả gốc và lãi. Các hình thức cho vay rất đa dạng.
Căn cứ theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
Căn cứ theo số lượng các bên tham gia
- Cho vay trực tiếp là các khoản vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là các khoản vay được thực hiện thông qua việc mua
lại khế ước, chứng từ.
- Cho vay hợp vốn là các khoản vay được thực hiện từ 2 tổ chức cho vay
trở lên để cho vay 1 dự án đầu tư với những điều kiện và điều khoản tương
đương, sử dụng hồ sơ chung và được quản lý bởi một đầu mối chung
Căn cứ theo mục đích sử dụng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng


của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay kinh doanh là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh khoản là khoản cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của Khách hàng
- Cho vay Nhà nước là khoản vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay chia theo mục đích sử dụng
vốn. Cụ thể, cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ tiêu dùng cho cá nhân và
hộ gia đình.
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các
hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do
vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn trả trong
tương lai.
Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như là mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng… còn những mục đích sinh lợi khác
đều không nằm trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay: lương, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh, tiền cho thuê nhà… Nguồn trả nợ phải mang tính ổn định và hợp
pháp. Ngoài ra, nếu khoản vay được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản
hình thành từ tiền vay thì nếu khách hàng không trả được nợ thì những tài sản
trên sẽ là nguồn trả nợ thứ hai. Trong khi nguồn trả nợ chính của cho vay kinh
doanh chính là lợi nhuận thu được từ việc bán hàng.

Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn đinh, có trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng quyết định cho vay.
Quy mô khoản vay
Ngoài các khoản vay mua bất động sản còn hầu như các khoản cho vay
tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Do mỗi
quyết định tiêu dùng người tiêu dùng đều đã có một khoản tích lũy từ trước và
thông thường giá trị các vật dụng tiêu dùng là không lớn so với các vật dụng
dùng trong sản xuất kinh doanh nên giá trị các món vay tiêu dùng nhỏ. Tuy
nhiên, đối tượng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các
khoản vay nhỏ lẻ gộp lại là rất lớn.
Thời hạn vay
Thời hạn cho vay tiêu dùng thường là ngắn hạn và trung hạn. Với những
món vay thông thường có giá trị nhỏ (nằm viện, đi du lịch, sửa chữa nhà…)
nhằm mục đích chi trả ngay và họ có thể tích lũy trong một thời gian ngắn nên
thời hạn cho vay không dài chủ yếu là ngắn hạn. Tuy nhiên, với những món vay
có giá trị lớn (mua ô tô, mua nhà…) thì thời hạn vay dài hơn thường là trung
hạn. Trong khi hình thức cho vay kinh doanh, nếu vì mục đích tài trợ cho vốn
lưu động thường là ngắn hạn, còn tài trợ cho các dự án chủ yếu trung dài hạn .
Rủi ro
So với các khoản cho vay vì mục đích khác, cho vay tiêu dùng có độ rủi
ro cao nhất. Ngoài việc chịu tác động của nhân tố khách quan như môi trường
kinh tế, văn hóa, xã hội… nó còn chịu tác động từ bản thân khách hàng. Nguyên
nhân của tình trạng trên:
Thứ nhất, do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng: có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu nhập
dân cư tăng lên…, dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng
lên. Khi nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm theo. Trong khi
nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập
người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của khách

hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay công việc
cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân quan trọng
của khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…) dễ dàng bị
giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm soát hơn như là
gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài chính đã được kiểm
toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ dàng vượt qua các khó
khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn
nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài ra,
khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính trên một
đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các khoản vay có
mục đích khác.
Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay khác
của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi
phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của Ngân hàng.
Ngoài một số đặc điểm trên, cho vay tiêu dùng còn có một số những đặc
điểm khác như thường chỉ vay một lần, khác với các khoản cho vay kinh doanh
có nhu cầu phát sinh theo chu kì kinh doanh và lặp lại.
1.1.2.2 Hình thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay bất động sản là những khoản vay nhằm mục đích mua mới hoặc
sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và có thể là đất đai.
Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhằm mục đích tiêu
dùng ngoài bất động sản như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, đi du lịch,
mua ô tô…
Cho vay tiêu dùng thông thường khác cho vay bất động sản một số điểm:
+ Quy mô trung bình của một món vay thường ít hơn nhiều so với cho
vay bất động sản.

+ Kì hạn thường ngắn, trong khi cho vay bất động sản có kì hạn dài nhất
trong danh mục cho vay tiêu dùng của Ngân hàng từ 15 đến 25 năm.
+ Rủi ro thấp hơn so với cho vay bất động sản do cho vay bất động sản có
thời hạn dài nên việc định giá tài sản đảm bao gồm đánh giá giá trị và tình trạng
của tài sản là trọng tâm của món vay. Việc định giá giá trị tài sản đảm bảo phải
tuân theo tiêu chuẩn của Chính phủ và của ngành. Ngoài ra còn xem xét khả
năng vật thế chấp có thể bán được dễ dàng trên thị trường vì Ngân hàng sẽ tiến
hành phát mại tài sản khi nguồn trả nợ của Khách hàng không đủ. Điều này sẽ
bù đắp phần náo những tổn thất về tài chính cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường căn cứ theo phương thức thanh toán có
một số các hình thức sau:
Cho vay trả góp là các khoản cho vay được thanh toán làm hai hoặc
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Các khoản vay này thường
được trang trải cho những nhu cầu đắt tiền như mua sắm ô-tô, mua nhà, du
họcthuyền… hoặc trang trải các khoản nợ…..
Cho vay trả một lần là các khoản vay ngắn hạn, dùng để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn các
khoản loại này được dùng chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các
dụng cụđồ dùng, vật dụng gia đình, sửa chữa ô-tô và nhà ở.
Cho vay theo thẻ tín dụng là các khoản vay mà người sử dụng thẻ tín
dụng có thể vay trả một lần hoặc nhiều lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào
tài khoản thẻ tín dụng của mình. Khách hàng có thể thanh toán hết trước khi hóa
nào. Hoặc họ có thể trả dần tiền mua hàng nhưng phải chịu một mức phí tài
chính hàng tháng dựa trên lãi suất năm. Thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín
dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào
họ có nhu cầu.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực

tiếp thu nợ từ người vay.
Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất lượng
và an toàn do được thực hiện trực tiếp n bởi cán bộ tín dụng của ngân hàng.
Nhưng do giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này khá cao.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các
phương thức sau:
Cho vay truy đòi toàn bộ
Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu
hàng hóa, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các
khoản nợ khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Cho vay truy đòi hạn chế
Trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua
chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, nó phụ
thuộc vào các điều khoản đã thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Cho vay miễn truy đòi
Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu
trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức
này chứa đựng rủi ro cao cho các ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được
ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được
mua cũng được lựa chọn kĩ càng. Chính vì vậy, các công ty bán lẻ mà ngân
hàng lựa chọn thường rất đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp này.
Cho vay có mua lại
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi
hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân
hàng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa
thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ của
mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được sử dụng trong một thời

hạn nhất định.
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp đối với ngân hàng:
- Giảm được chi phí trong hoạt động cho vay do giảm được chi phí tìm
hiểu thông tin người tiêu dùng như , chi phí về nhân lực (cán bộ tín dụng), thời
gian…
- Tăng doanh thu cho vay tiêu dùng do tăng hình thức cho vay tiêu dùng khiến
khách hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm của ngân hàng hơn. Đồng
thời tăng số lượng khách hàng biết đến sản phẩm do sử dụng cả nguồn khách
hàng của công ty bán lẻ.
- Với những công ty bán lẻ có quan hệ khách hàng tốt thì cho vay tiêu dùng gián
tiếp còn an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Ngoài một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng cũng gặp phải một số
nhược điểm:
- Việc sàng lọc khách hàng chưa thật sự chính xác do ngân hàng không trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng đã được công ty bán lẻ bán chịu.
- Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, và đòi hỏi trình
độ cao nên đội ngũ cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn cao.
Những tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng ở trên chỉ mang tính tương
đối nhưng lại có ý nghĩa quan trọng. Nó đưa ra một cái nhìn toàn diện về hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng như thấy được hình thức đa dạng của hoạt động
này.
1.1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất,
khoa học, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp
phần giúp Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước. Cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng cho vay tiêu
dùng
Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

vay sao cho đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế vay
của ngân hàng. Cụ thể là cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý phù hợp
với nội dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình cho
vay tiêu dùng vì nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng có cao hay không. Cụ thể
từng bước như sau:
Thứ nhất, đánh giá khách hàng và người bảo lãnh nếu có. Cán bộ tín dụng
phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng:
khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (chứng
minh thư, hộ chiếu…). Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng phải đảm bảo khách
hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
các khoản vay.
Thứ hai, thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán
+Xác định mức thu nhập. Khi khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng quan
tâm nhiều nhất là nguồn trả nợ. Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là khách
hàng cá nhân nên nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là lương, ngoài ra các thu nhập

×