Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.44 KB, 23 trang )

thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phơng thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
_____
I/ khái quát hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank:
- Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc thành lập ngày 1/4/1963. Đây là
một Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Từ
năm 1963 đến năm 1990 Vietcombank độc quyền kinh doanh đối ngoại. Cho tới
năm 1990 sau pháp lệnh Ngân hàng Vietcombank trở thành Ngân hàng thơng mại
phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam là ngân hàng có uy tín nhất trong lĩnh
vực tài trợ thanh toán xuát khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các
dịch vụ tài chính ngân hàng quốc tế kể cả nghiệp vụ thẻ tín dụng Visa, Master
Card.
- Qua quá trình phát triển và trởng thành tới nay Vietcombank đã có quan hệ
đại lý với 1.000 Ngân hàng tại 85 nớc trên thế giới, đợc nối mạng quốc tế, đợc
trang bị hệ thống hiện đại nhất trong các ngân hàng Việt Nam và nhất là có đội
ngũ cán bộ năng động nhiệt tình và đợc đào tạo lành nghề.
2. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ
a. Sơ đồ tổ chức.
2
Ban Tổng Giám Đốc
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng vốn
Phòng đầu tư và chứng khoán
Phòng quản lý tín dụng
Phòng phân tích kinh tế
Phòng tổng hợp thanh toán
Phòng pháp chế
Phòng quản lý thẻ Phòng báo chí
Văn PhòngPhòng kế toán Quốc tế


P. Tín dụng Quốc tếPhòng kế toán tài chính
P. Quản lý liên doanhPhòng khách hgàng
Phòng quan hệ Quốc tếPhòng công nợ
Phòng thông tin
Phòng thông tin tín dụng
Phòng quản lý các đề án công nghệ
Trung tâm tin học
Trung tâm thanh toán
Hội đồngquản trị
Hội đồng tín dụng
Ban Kiểm soát
Sở giao dịch Các chi nhánh
Mạng lưới ngoài nước
Các công ty con
b. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thơng
Với phơng châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt mục tiêu của
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là duy trì vai trò ngân hàng thơng mại hàng
đầu ở Việt Nam và trở thành một ngân hàng quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới.
Ngân hàng Ngoại thơng cam kết xây dựng mô hình tổ chức trên theo chuẩn mực
quốc tế, đa dạng hoá đầu t về ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nhằm
cung cấp những dich vụ tài chính ngân hàng chất lợng co cho mọi thành phần
kinh tế. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam sẽ giữ vững niềm tin với đông đảo bạn
hàng trong và ngoài nuớc. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thơng là áp
dụng các thể thức thích hợp huy động vốn bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam nhà
rỗi của dân c, cho vay ngắn hạn và dài hạn bằng đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam
cho cá tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực
hiện các dich vụ thanh toán quốc tế, chuyển tền, kinh doanh ngoại tệ vv... Mọi
hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng đều phải tuân thủ theo luật pháp, pháp
lệnh của Ngân hàng nhà nớc và theo thông lệ quốc tế về lĩnh vực ngân hàng và
thanh toán quốc tế.

2. Hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại th-
ơng
- Tổng tài sản có; Kết thúc năm tài chính 1999 tổng tài sản có của Ngân hàng
Ngoại thơng là 45.269.564triệu VND tăng 34.40% so với năm 1998 với kết quả
này Ngân hàng Ngoại thơng trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất Việt
Nam.
- Vốn chủ sở hữu: Ngân hàng Ngoại thơng là một ngân hàng 100% sở hữu
nhà nớc nên vốn của ngân hàng đợc hình thành từ vốn nhà nớc giao và vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn điều lệ đợc tăng
lên 1100 tỷ VND từ năm 1997. Tuy nhiên phải đến cuối quý II năm 1999 sau đợt
giao vốn 300 tỷ VND cuối cùng thì số vốn điều lệ này mới đủ. Hiện nay quy tắc
về mức độ đầy đủ vốn của ngân thanh toán quốc tế (BIS) cha đợc áp dụng, tuy
nhiên Ngân hàng Ngoại thơng đã đáp ứng đợc các yêu cầu về vốn theo quy định
của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
- Tiền gửi của khách hàng : Khoảng 73.30% nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại
thơng đợc hình thành từ tiền gửi của của khách hàng, nguồn vốn này đạt
33.213.221 triệu VND trong năm 1999, tăng 44,93% so với năm 1998 một trong
những nguyên nhân chủ yếu đẫn đến sự tăng trởng mạnh mẽ tiền gỉ của Ngân
hàng Ngoại thơng là uy tín của ngành ngân hàng càng tăng tiền gửi VND và ngoại
tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn đều đạt tốc độ tăng trởng khá, tiền gửi không kỳ
hạn tăng 64,10% có kỳ hạn tăng 38,14% tiền gửi ngoại tệ tăng 67,85% tiền gửi
nội tệ tăng 18,89%.
- Cho vay và ứng trớc cho khách hàng : Cuối năm 1999 tổng d nợ cho vay và
ứng trớc của Ngân hàng Ngoại thơng đạt 9.333.018 triệu VND chiếm 20,59%
tổng tài sản do tốc độ tăng trởng khá lớn và ổn định trong khi thị rờng tín dụng tại
Việt Nam vẫn cha khới sắc (mặc dù trong nửa cuối năm 1999 Ngân hàng Ngoại
thơng đã ký đợc một số dự án cho vay với trị giá lớn nhng tốc độ giải ngân hàng
chậm) nên tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản tiếp tục giảm (năm 1997 34,52%,
1998 28,62%) Trong năm 1999 cơ cấu d nợ của Ngân hàng Ngoại thơng về kỳ
hạn, về khách hàng và ngành kinh tế vẫn tiép tục xu thế của các năm trớc. Hoạt

động của tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng trong năm 1999 tơng đối an toàn,
nợ quá hạn mới hầu nh không có. Đến 31 tháng 12 năm 1999 nợ quá hạn của
Ngân hàng Ngoại thơng là 4 %, chủ yếu là các khoản cho vay trớc năm 1997.
3. Kết quả họat động tài chính
- Thu lãi ròng: thu lãi ròng là phần chênh lệch giữa thu lãi từ tài sản có sinh
lãi và trả lãi cho tài sản nợ chịu lãi. Thu lãi rong trên tài sản có sinh lãi giảm
0,12% còn 1,46% trong năm 1999. Các chỉ số khác nh lãi suất bình quân trên tài
sản có sinh lời giảm 0,61% còn 4,59% và lãi suất bình quân trên tài sản nợ chịu
lãi giảm 0,54%.
Dự phòng tổn thất tín dụng: Dự phòng tổn thất tín dụng của Ngân hàng
Ngoại thơng trong năm 1999 là 300.000 triệu VND tăng 17.860 triệu VND hay
6,33% so với năm 1998.
Thu nhập phi lãi suất : Thu nhập phi lãi suất trong năm 1999 là 195.623
triệu VND giảm 59630 triệu VND hay 23,36% so với năm 1998. Nguyên nhân
chính của sự suy giảm này là do thay đổi phơng pháp tính lãi về kinh doanh ngoại
tệ và sự khác nhau giã cách tính thuế giá trị gia tăng. Các nguồn thu khác vẫn giữ
đợc mức tơng đối ổn định. so với năm 1998, đạt 184.60 triệu VND. trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng tăng giữa các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đây là một
nỗ lực lớn của Ngân hàng Ngoại thơng tuy nhiên khoản thu này mới chiếm một
phần nhỏ trong các nguồn thu.
Chi phí phi lãi suất : Chi phí phi lãi suất trong năm 1999 là 591.316 triệu
VND tăng 79 276 triệu VND hay 15% so với năm 1998. Phần tăng này chủ yếu
do mua sắm tài sản cố định, thuê trụ sở.
3 Bảng thu nhập, chi phí lợi nhuận.
4 Đơn vị triệu USD
5 Chỉ tiêu 6 1997 7 1998 8 1999
Tổngthu nhập 9 1.622.892 10 2.221.064 11 2.421.685
tổng chi phí 12 1.497.287 13 2.035.472 14 2.196.895
Lợi nhuận 15 125.605 16 185.592 17 224.790
Nguồn : báo cáo tài chính NHNT

II. Tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam
Giai từ năm 1997 đén tháng 6 năm 2000 là một giai đoạn có nhiều biến động
ảnh hơởng đến nền kinh tế trong khu vực Châu á nói chung và Việt Nam nói riêng
các cuộc khủng hoảng kinh tế của các nớc trong khu vực, năm 1998 có dấu hiệu
trở lại và khôi phục ổn định. Nh một hệ quả tất yếu, hoạt động trúc tiếp trong điều
kiện hết sức khó khăn của giai đoạn này. Tuy nhiên với lỗ lực và cố gắng của toàn
hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng, đã đạt đợc những con số đáng kể tính từ năm
1997 dến hết tháng 6 năm 2000 doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 10 tỷ USD,
nhập khẩu đạt 11,8 tỷ USD chuyển tiền đạt 10,59 USD.
Với xu hớng nâng cao chất lợng dịch vụ, áp dụng các phơng thức thanh toán
hiện đại để hoà nhập và bắt nhịp với văn minh thế giới đa các công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào lĩnh vực thanh toán đến nay Ngân hàng Ngoại thơng đã phát hành và
thanh toán 4 loaị thẻ, gồm 2 loại thẻ tín dụng quốc tế master card, Visa card và
thẻ thông minh thanh toán trong nớc (Vietcombank card). thẻ rút tiền tự động
ATM doanh số thẻ tín dụng khoảng 278 triệu USD so với tổng số dịch vụ thanh
toán và phí phát hành VCB thu đợc trong 3 năm 1997,1998,1999 là 3 triệu USD.
Với bề dày trong kinh nghiệm quản lý vốn cho các dự án, trong hơn 3 năm
qua Ngân hàng Ngoại thơng làm đại lý tiếp nhận và quản lý vốn của hơn 40 dự án
vay nợ chính phủ và các tổ chức quốc tế với trị giá gần 3 tỷ USD và 950 triệu
RUPI ấn độ và 17 khoản viện trợ trị giá khoảng 144 triệu USD. Thực hiện việc trả
nợ khoản gần 1 tỷ USD trong đó trả bằng hàng là 371 triệu Rup/USD.
Vớí u thế của mình đến nay đã có hơn 100 ngân hàng mở tài khoản thanh
toán, thực hiện hàng triệu giao dịch với độ chính xác an toàn cao. Ngân hàng
Ngoại thơng đã đàm phán miễn giảm và thanh toán cho nớc ngoaì nhiều khoản nợ
bảo lãnh quá hạn chủ yếu từ thời kỳ bao cấp vớí trị giá giảm từ 52,43 triệu USD
trong năm 1997 xuống còn 19,5 tỷiêụ USD vào cuối tháng 6/2000. Kết quả cụ thể
nh sau:
Bảng 1 :
Kim ngạch thanh toán XNK qua Ngân hàng Ngoại thơng

Đơn vị (triệu USD)
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
TT xuất khẩu 2.476 2.532 3.263
TT nhập khẩu 3.386 3.466 3.317
Tổng cộng 5.862 5.998 6.580
Nguồn: Báo cáo 6 tháng dầu năm 2000 NHNT
Nhìn vào doanh số thanh toán XNK củaVCB trong 3 năm qua, điều dễ nhận
thấy là tổng gía trị thanh toán qua VCB có xu hớng tăng lên năm sau cao hơn năm
trớc, mặc dù thanh toán xuất khẩu năm 96,97,98và 99 có sự tăng giảm không đều.
Nhng thực chất tỉ lệ tăng về doanh số thanh toán qua VCB cha tơng ứng với tỉ lệ
tăng của tổng kim ngạch XNK của cả nớc hay nói cách khác, thị phần thanh toán
XNK của VCB đang bị thu hẹp lại. Điều này do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
Bảng 2:
Tỷ trọng thanh toán XNK qu VCB so với tổng kim ngạch cả nớc (%)
1997 1998 1999
TT xuất khẩu 28,0 27,1 28,3
TT nhập khẩu 30,2 30,4 28,5
Tổng cộng 29,2 28,9 28,4
Nguồn: Báo cáo 6 tháng dầu năm 2000
Nhìn vào bảng trên trong 3 năm qua tổng kim ngạch xuất khẩu qua VCB đạt
hơn 10 tỷ USD chiếm khoảng 27% kim ngạch xuất khẩu cả nớc và có xu hớng
tăng, nhng doanh số thanh toán hàng nhập đạt gần 12 tỷ USD chiếm khoảng 29%
kim ngạch nhập khẩu cả nớc.
Bảng 3:
Giá trị L/C mở và thanh toán qua VCB (Món)
Năm 1997 1998 1999
Số L/C mở 2460 2510 2609
Số L/C thanh toán 2225 2270 2320
Nguồn báo cáo thanh toán NHNT

Ngoài tác động của các yếu tố khách quan có đợc kết quả trên là do chính
sách và kết quả hoạt dộng của bản thân Ngân hàng điều này cũng phản ánh thực
trạng nền kinh tế nhập siêu của nớc ta.
Bảng 4:
Doanh số chuyển tiền thực hiện qua VCB
Đơn vị : Triệu USD
Chuyển tiền đến Chuyển tiền đi
Năm 1997 2.289 1.341
Năm 1998 2.004 1.237
Năm1999 1.800 804
6 thang năm 2000 8.132 299
cộng 6. 906 3.681
Nguồn : Báo cáo thanh toán quốc tế NHNT
Doanh số chuyển tiền thực hiện qua NHNT đạt 10.59 tỷ USD, một trong
những nhân tố quan trọng để khách hàng tín nhiệm thực hiện các giao dịch
chuyển tiền đó là độ an toàn, chính xác, mức phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển
tiền qua mạng SWIFT của NHNT.
Bảng 5:
Kết qủa hoạt động về thẻ tín dụng quốc tế
1997 1998 1999 6/20000 Cộng
Số thẻ dã phát hành 419 133047 1301 567 3617
Hạn mức tín dụng 37 52 48
Doanh số sử dụng
(tỷVND)
20 76 62 34 153
Thanh toán thẻ (Mil
USD)
96 1,172 71 35 278
Thu phí dịch vụ
(MilUSD)

0,884 0,974 3,03
Nguồn Báo cáo thanh toán quốc tế NHNT
Là ngân hàng đi đầu trong công nghệ sử dụng tiền nhựa , trong hơn 3 năm
qua dã phát hành dợc hơn 3000 thẻ tín dụng quốc tế. Tổng doanh số thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế qua NHNT cho đến nay là 278 triệu USD. Số dich vụ thu đợc
từ phát hành thẻ dạt khoảng 3 triệu USD.
III. Thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
1. Thanh toán hàng xuất theo phơng thức L/C
- Tất cả th tín dụng và các sửa đổi bổ sung, liên quan (nếu có) nhận đợc từ
Ngân hàng đại lý thì phải thông báo ngay đầy đủ chính xác.
- Trớc khi thông báo cho khách hàng, thanh toán viên phải kiểm tra xem đã
có xác nhận mã của bộ phận mật mã hay cha (nếu L/C mở bằng điện hay Telex)
đối chiếu với mẫu chữ ký đợc uỷ quyền của Ngân hàng đại lý. Nếu L/C mở bằng
mẫu Swift phải đúng mẫu Swift MT700 kiểm tra tính chất pháp lý của L/C làm
thông báo L/C trên thông báo L/C phải lu ý khách hàng nghiên cứu kỹ L/C, nếu
có điều gì cha đúng hoặc cần sửa đổi thì liên hệ trực tiếp ngời mua để sửa đổi L/C.
Tính pháp lý của L/C thể hiện ở chỗ nó đợc Ngân hàng phát hành tuyên bố
rõ L/C đợc tuân theo những quy định nào nhằm xác định rõ trách nhiệm của các
Ngân hàng tham gia trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu L/C ghi
áp dụng theo UCP bản sửa đổi số 500 năm 1993 thì thanh toán viên phải lu ý
khách hàng.
- L/C đã có mã khóa đúng cha (nếu mở bằng telex)
- L/C đã có chữ ký đúng chữ ký đã đợc giới thiệu hay không
- Nếu L/C mở bằng mẫu Swift phải đúng mẫu Swift MT700
Trờng hợp từ chối thông báo L/C thì phải thông báo ngay việc từ chối L/C
đó cho Ngân hàng mở L/C đó biết.
- Nếu L/C đợc mở bằng điện và có th xác nhận gửi sau. Khi kiểm tra chứng
từ hàng xuất khẩu do khách hàng xuất trình Ngân hàng, Ngân hàng thanh toán lấy
L/C mở bằng điện có mã hóa làm L/C gốc.

Nếu Ngân hàng mở điện mở L/C có tính chất báo trớc cha có các điều khoản
chi tiết đầy đủ.
+ Khi thông báo điện đó cho khách hàng phải ghi rõ:
"L/C này cha có hiệu lực thi hành " để khách hàng chú ý và chờ nhận L/C có
đầy đủ chi tiết các điều khoản mới thực hiện việc giao hàng.
+ Khi nhận đợc L/C chi tiết.
Khi nhận đợc L/C chi tiết thanh toán viên kiểm tra các yếu tố nêu trên và
thông báo chính thức cho khách hàng.
- Sau khi kiểm tra các yếu tố nh trên thanh toán viên tiến hành lập hồ sơ L/C,
ghi chép vào sổ thanh toán, đa số liệu vào máy nh quy định và gửi thông báo cho
khách hàng. Đồng thời lập chứng từ thủ tục phí theo chế độ hiện hành cố định là
20 USD và hạch toán nh sau:
* Nếu nhà xuất khẩu trả phí
Nợ: Tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có: Tài khoản thu thủ tục phí về thanh toán Quốc tế.
* Nếu nhà nhập khẩu trả tiền thì vẫn tạm thu trớc của nhà xuất khẩu, khi nào
nhà nhập khẩu trả tiền thì hoàn trả luôn thủ tục phí và trả cho đơn vị nhập khẩu.
Nếu Ngân hàng mở L/C yêu cầu Vietcombank xác nhận L/C đó thì việc
chấp nhận và định mức ký quỹ đối với việc xác nhận này do Giám đốc cơ sở xem
xét và quyết định. Trên thông báo hoặc bản chính L/C phải ghi chú thêm câu
"Chúng tôi xác nhận L/C này ", đồng thời tuỳ theo quy định của L/C mà tiến hành
thu phí xác nhận Ngân hàng mở L/C hoặc khách hàng theo chế độ thủ tục phí hiện
hành là 0,3 - 0,5% giá trị L/C trên một quý, tối thiểu 30 USD.
Trong trờng hợp không đồng ý xác nhận L/C thì trong vòng 3 ngày kể từ
ngày nhận đợc L/C phải thông báo cho Ngân hàng mở L/C biết và thông báo L/C

×