Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai đoạn 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.94 KB, 21 trang )

Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai đoạn 2005-
2007
2.1 Giới thiệu về Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Nam Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Trong hệ thống ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT có mạng lưới rộng
khắp và phát triển nhanh chóng nhất trong cả nước, nhưng mói chủ yếu tập
trung phát triển ở các vùng nông thôn. Tính đến cuối năm 2000 đã có tới 1281
chi nhánh trực thuộc. Nhưng các chi nhánh chủ yếu tập trung ở các nông thôn,
trong các thành phố thị xã mới chỉ có 81 chi nhánh chiếm chưa đây 7%. Trong
thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu
ban lãnh đạo Ngân hàng nhận thấy rằng khu vực thành phố lơn, khu thị xã có
tốc độ phát triển cao, nhu cầu về vốn là rất lớn… Cụ thể là ở phái Nam Hà Nội.
Thanh Xuân là quận mới thành lập nhưng có tốc độ phát triển khá nhanh, có
nhiều tổ chức kinh tế lớn: nhà máy cao su sao vàng, tổng công ty sông đà và
nhiều tổ chức kinh tế khác. Với tốc độ phát triển kinh tế cao nhu cầu về giao
dịch, vốn là rất lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định số 48/QĐ –
HĐQT ngày 12/3/2001 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội. Nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng
thị phần của NHNN&PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế,
tăng thêm nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được
thành lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô
thị loại 1 giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có
những thuận lợi hơn: Có một hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang, tốc độ
phát triển kinh tế trên địa bàn khá cao và ổn định… bên cạnh đó đơn vị cũng
gặp rất nhiều những khó khăn: Là một ngân hàng mới thành lập chưa có thương
hiệu trên địa bàn nên doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống
các ngân hàng trên địa bàn. Trải qua 7 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng


định mình, đây là lợi thế hơn hẳn so với giai đoạn I.
Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn
2001-2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt
chẽ, hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ
thống tài chính ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng hội nhập
và đã phát triển rất ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là NHNo đã được
nâng cao ở một tầng cao mới.
Bên cạnh đó 7 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chinh trị
trong và ngoài nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng,
giá dầu lửa, sắt thấp...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho
mặt bằng lãi suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001.
Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng
với sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh :
Năm 2007 là năm thứ 3 Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận
lợ để nền kinh tế Việt Nam phát triển. Tuy nhiên đây cũng là năm lũ lụt, hạn
hán, dịch bệnh xẩy ra ở nhiều địa phương gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống
nhân dân. Giá dầu thô và giá nhiều vật tư chủ yếu trên thế giới tiếp tục tăng cao
gây áp lực lớn đầu vào trong nước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với những
năm trước đây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, năm 2007 nên kinh tế Việt Nam
vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 8,44%, cao nhất trong vòng 10 năm qua với mức
GDP bình quân đầu người khoảng 833 USD. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007
cũng đạt 48,387 tỷ USD, vượt 3,4% kế hoạch và tăng 21,5% so với năm trước
Tất cả các yếu tố trên phần nào đã tác động đến hoạt động của ngành
Ngân hàng trong đó có Chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.2.1Công tác huy động vốn :
Chủ động và tích cực thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT về công tác
huy động vốn. Tổ chức thực hiện tốt các đợt phát hành tiết kiệm dự thưởng,

chứng chỉ, do Tổng Sở Chính ( TSC ) tổ chức. Ngân hàng Nam Hà Nội đã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, kịp thời tặng quà khuyến mãi trực tiếp
cho khách hàng có tiền gửi lớn, phát huy tối đa các mối quan hệ trong và ngoài
ngành thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi và thanh toán
Trong năm 2007 Ngân hàng đã mở rộng thêm mạng lưới, phát triển thêm
dịch vụ, tăng cường giao lưu thu hút khách hàng mới sử dụng các dịch vụ ngân
hàng để tăng thêm tính cạnh tranh, vận dụng lãi suất linh hoạt, đúng đối tượng,
đúng thời điểm…không để mất mát khách hàng đã có .
Nhờ vậy công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả sau :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 KH2007 31/12/2007 % So với 2006 % So với KH
I. Tổng nguồn vốn 7.953 6.686 8.320 105% 124%
1. Nguồn vốn huy động tại
đp
5.767 4.500 6.134 106% 136%
+ Nguồn nội tệ 5.187 3.749 5.562 107% 148%
+ Ngoại tệ 580 751 572 99% 76%
2. Huy động trái phiếu TW 2.186 2.186 2.186 100% 100%
Năm 2007 nguồn vốn Chi nhánh Nam Hà Nội hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao. Tổng nguồn vốn đạt 8.320 tỷ, trong đó : nguồn vốn huy động
tại địa phương đạt 6.134 tỷ đồng, tăng 6% so với 2006 và vượt 36% KH giao.
Nguồn nội tệ đạt 5.562 tỷ đồng, tăng 7 so với năm 2006 và vượt 48% kế hoạch
giao. Nguồn ngoại tệ đạt 572 tỷ đồng, bằng 99% so với năm 2006 .
a. Phân loại theo tính chất của nguồn huy động :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
So với 2006
+/- %
1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 552 824 572 - 252 69%
Tỷ trọng TG, TV TCTD 12,4% 10,3% 6,8% 3,5% 66%

2. Tiền gửi các TCKT 2.489 2.903 3.565 662 123%
Tỷ trọng TG TCKT 56% 36,5% 42,8% 6,3% 117%
3. Tiền gửi dân cư 1.398 4.226 4.183 -43 99%
Tỷ trọng TG Dân cư 31,6% 53,2% 50,4% -2,8% 95%
Tổng 4.439 7.953 8.320 367 105%
Thực hiện chủ trương của TSC về giảm dần Tiền gửi, tiền vay của tổ
chức tín dụng. Chi nhánh Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến
31/12/2007, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng là 572 tỷ, chiếm 6,8% tổng
nguồn và giảm 252 tỷ so với 2006 về mức gần bằng với năm 2005 .
Tiền gửi Tổ chức kinh tế có sự tăng mạnh so với 2006 mặc dù trong năm
2007 TSC có chủ trương giảm Tiền gửi của các tổ chức tài chính, công ty chứng
khoán và công ty bảo hiểm nhưng đến 31/12/2007, Tiền gửi các tổ chức tài
chính là 3.565 tỷ chiếm 42,8% tổng nguồn, tăng 662 tỷ với tổng độ tăng 23% so
với năm 2006
Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm so với năm 2006. Năm 2007, tiền gửi
dân cư là 4.183 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50,4% tổng nguồn và thấp hơn 43 tỷ so
với 2006.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên
việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp nhiều khó khăn.
b. Phân loại nguồn huy động theo kỳ hạn huy động :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
So với 2006
+/- %
1. TG không kỳ hạn 906 1.189 1.238 49 104%
2. TG có kỳ hạn < 12 tháng 1.364 1.489 1.591 103 107%
3. TG có kỳ hạn >= 12 tháng 2.169 5.275 5.491 215 104%
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 80% 85% 85% 0% 100%
Tổng 4.439 7.953 8.320 367 105%
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT CN Nam Hà Nội thay

đổi không đáng kể so với năm 2006, nguồn vốn trung và dài hạn trong cả hai
năm đều chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn ( chiếm 85% tổng nguồn
vốn ). Tuy nhiên trong năm 2007 Tiền gửi trung và dài hạn đã tăng 318 tỷ đồng
so với năm 2006 .
2.1.2.2 Công tác tín dụng :
Với khu vực có nhiều Ngân hàng đóng trên địa bàn, tính cạnh tranh gay
gắt, NHNN Nam Hà Nội luôn xây dựng định hướng cho công tác tín dụng là :
An toàn và hiệu quả, hết sức thận trọng khi cho vay, luôn nắm chắc tình hình
kinh doanh của khách hàng, tư vấn, giúp đỡ các đơn vị tháo gỡ khó khăn, đồng
thơi cương quyết và cứng rắn đối với những khách hàng có thái độ không đúng
trong quan hệ tín dụng .
Mở rộng tín dụng luôn gắn liền với coi trọng chất lượng tín dụng. Kiên
quyết dừng cho vay đối với đơn vị, cán bộ (kể cả cán bộ lãnh đạo) để xảy ra
nhiều Nợ quá hạn. Kịp thời xử lý và khi Nợ quá hạn. Thành lập tổ chuyên thu
nợ và dừng cho đơn vị vay thêm khi có nguy cơ phát sinh nợ xấu. Đặc biệt coi
trọng công tác quản lý và kiểm tra sau giải ngân. Thường xuyên cử cán bộ Tín
dụng biệt phái dài ngày tại đơn vị vay vốn để kịp thời nắm bắt và sử lý thông
tin.
Ngân hàng đã có chính sách khách hàng phù hợp : Phân loại khách hàng,
ưu đãi về lãi suất cho vay, về phí dịch vụ…cho các khách hàng truyền thống,
khách hàng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Kiên quyết từ chối cho vay đơn
vị khách hàng là doanh nghiệp không duy trì tiền gửi và thanh toán qua hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện phối hợp với các Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp bạn quản lý luồng tiền của khách hàng .
Nhờ vậy công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
So với 2006
+/- %
II. Tổng dư nợ 3.747 2481 -1.266 66%

1. Dư nợ đp 1.601 1.945 343 121%
+ Nội tệ 763,5 1.021 257 134%
+ Ngoại tệ 838 924 86 110%
2. Dự nợ hộ TW 2.146 536 -1.609 25%
Năm 2007, công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng
trưởng nhanh, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho
vay đối với các đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Nam Hà Nội lại giảm ( giảm
1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty Chứng khoán. Điều này dẫn đến
tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2007 là 2.481 tỷ đồng, giảm 1.266 tỷ so với năm
2006
Cơ cấu dư nợ phân loại theo tiền có sự thay đổi so với năm 2006. Nếu
năm 2006 dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ ( chiếm 52%)
thì năm 2007 sư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu (53%). Đây cũng là một trong
những cố gắng của Chi nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ
nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của Trung ương và cải thiện chênh lệch
lãi suất đầu vào, đầu ra .
a. Dư nợ theo thành phần kinh tế :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 So với 2006
TH Tỷ
trọng
TH Tỷ
trọng
TH Tỷ
trọng
+/- %
1.DNNN 876 78% 989 62% 1.207 62% 218 122%
2.DN ngoài ngoài
quốc doanh

182 16% 551 34% 475 24% -76 86%
3.Hộ gia đình 61 6% 61 4% 263 14% 202 431%
Tổng dư nợ Đp 1.119 1.601 1.945 338 121%
Trong hai năm trở lại đây tỷ trọng dự nợ đối với Doanh nghiệp Nhà nước
giảm so với 2005 ( giảm 16%). Tuy nhiên, giá trị thực hiện tăng rõ rệt, tăng 218
tỷ đồng so với 2006.
Trong năm 2007, tỷ trọng dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giảm 10% ( giảm 76 tỷ đồng ) . Nguyên nhân dẫn tới điều này là do năm qua
theo hướng của chỉ thị 03 Ngân hàng đã thắt chặt cho các Công ty Chứng khoán
vay
Ngược lại, Dư nợ đối với Hộ gia đình đã tăng tỷ trọng lên 10% so với 2006, giá
trị thực hiện tăng 202 tỷ đồng.
b. Dư nợ theo thời hạn :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
So với 2006
+/- %
1.Ngắn hạn 805 952 863 -89 91%
2. Trung hạn 70 88 108 20 123%
3. Dài hạn 244 561 973 412 174%
Tỷ trọng vốn trung và dài dài
hạn
28% 41% 56% 15% 137%
Tổng dư nợ tại Đp 1.119 1.601 1945 343 121%
Năm 2007 , cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội đã
thay đổi đáng kể. Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ đạo
của Hội đồng Quản trị ( thực hiện là 56%, kế hoạch giao là 57%). Việc tăng dư
nợ trung và dài hạn do giải ngân mua Tàu chở dầu cỷa Công ty Vận Tải Biển
đông ( tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ đồng), DA Trường ĐH
Thăng Long (49 tỷ đồng)

2.1.2.3 Công tác Kế toán – Tài chính :
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So với năm 2006
+/- %
I.Tổng thu 556.189 738.093 181.904 133%
1. Thu tín dụng 529.102 691.702 182.600 131%
2. Thu dịch vụ 18.288 18.899 611 103%
II. Tổng chi 461.630 646.409 184.779 140%
1. Chi trả lãi 433.362 555.659 122.297 128%
2.Chi phí khác 5.181 23.548 18.367 455%
III. Quỹ thu nhập 94.559 91.684 -2.875 97%
Tổng thu năm 2007 đạt 738.093 triệu đồng, tăng 181.904 triệu đồng so
với năm trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu lãi cho vay là 691.702 triệu

×