GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI HỐI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NHÀ HÀ NỘI
3.1 Định hướng phát triển của Hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2008
Năm 2008, Habubank đề ra kế hoạch cho các chỉ tiêu cơ bản gồm: tổng tài
sản đạt 30.000 tỷ đồng, vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng, tổng huy động đạt
24.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 12.200 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 650 tỷ
đồng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 2% đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an
toàn và ổn định.
Với chiến lược kinh doanh đúng đắn và đúng lúc của Habubank là “Lấy
ngân hàng làm trọng tâm, phát triển và mở rộng các mảng kinh doanh tài chính
mới một cách linh hoạt về hình thức tổ chức nhằm thu hút khách hàng mới, phục
vụ tốt hơn khách hàng hiện tại, gia tăng giá trị đầu tư cho các cổ đông”, Habubank
đã sẵn sàng cho năm 2008 trước những khó khăn khi với việc thắt chặt các chính
sách tiền tệ để giảm lạm phát của chính phủ và cạnh tranh ngày càng trở nên khốc
liệt trong ngành tài chính ngân hàng.
3.1.2 Nhiệm vụ kinh doanh năm 2008
Cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng
khách hàng.
Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và tình hình tài chính lành mạnh;
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; Habubank phải
luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và
cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình;
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Habubank; xây
dựng Habubank thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt
nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn;
Phát triển Habubank thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất Việt
Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú
1
1
trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường
kinh doanh thay đổi;
Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Hội
sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin
Trong lĩnh vực ngân hàng, thông tin là đầu vào quan trọng, quyết định đến
chất lượng công tác phân tích đánh giá khách hàng nói chung và thẩm định tài
chính dự án đầu tư nói riêng, bởi vì thông tin là cơ sở chủ yếu để cán bộ tín dụng
đưa ra quyết định. Hơn nữa, nếu thông tin đa dạng nhiều nguồn còn giúp ngân
hàng nắm bắt được diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế, những biến
động kinh tế cũng như những thay đổi trong chủ trương chính sách phát triển của
cả nước, của ngành ,của địa phương… để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh
phù hợp trong hoạt động của mình, tránh những rủi ro thiệt hại không đáng có để
ổn định phát triển., công tác thu thập và xử lý thồn tin phục vụ cho thẩm định t ài
chính dự án còn nhiều hạn chế, làm cho chất lương thông tin không cao, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định. Thông tin đầy đủ và đáng tin cậy sẽ giúp cho
công tác thẩm định nhanh chóng, chính xác hơn từ đó các quyết định tín dụng đưa
ra kịp thời, có cơ sở và hiệu quả hơn. Ngược lại,nếu thiếu thông tin hoặc thông tin
không chính xác sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong thẩm định và ra quyết định
trong tín dụng. Cho nên việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng công
tác thu thập thông tin đối với chi nhánh là rất quan trọng. Các giải pháp cần thiết
đó là:
- Về nguồn thông tin do khách hàng cung cấp:. Để các thông tin được đầy
đủ và khoa học, Hội sở chính cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung hồ
sơ vay của của doanh nghiệp, về những thông tin mà ngân hàng yêu cầu được cung
cấp . Đồng thời, để đảm bảo tính khách quan trung thực của số liệu, ngân hàng có
thể yêu cầu doanh nghiệp thực hiện kiểm toán độc lập đối với các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.Làm như vậy chắc chắn sẽ tiết kiệm được thời gian cho
các cán bộ thẩm định cũng như doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải cung cấp
các thông tin nhiều lần. Cho nên cần quy định số lần tiếp xúc trực tiếp tối thiểu đối
2
2
với mỗi khách hàng, trong đó nêu cụ thể số lần có báo trước và số lần không báo
trước. Đối với công tác phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải được
tiến hành thường xuyên hơn và yêu cầu khách hàng đồng ý để cán bộ tín dụng tới
kiểm tra đột xuất, không báo trước hoặc chỉ thông báo trước một thời gian ngắn
đồng thời mở rộng phạm vị tiếp xúc như với công nhân viên trong doanh nghiệp,
tham quan toàn bộ cơ sở sản xuất …Như thế sẽ hạn chế tối đa sự dàn dựng của
khách hàng, giúp cán bộ tín dụng thu thập được những thông tin chính xác về thực
trạng của đơn vị.
- Về các thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Nguồn thông tin này cho phép ngân
hàng đánh giá năng lực kinh doanh và khả năng, thiện chí trả nợ của khách hàng,
điều đó chứng tỏ cần phải thiết lập một hệ thống thông tin lưu trữ của chi nhánh
với chi phí vừa phải, tổng hợp những thông tin cơ bản về các khách hàng đã hoặc
đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng là nguồn thông tin quan trọng
phản ánh tính hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và mối quan hệ tín
dụng của doanh nghiệp có dự án đầu tư với ngân hàng trong quá khứ cũng như
hiện tại. Nguồn thông tin có thể được chia theo nhiều tiêu thức và nội dung khác
nhau để tiện tra cứu như ngành nghề, quy mô doanh nghiệp, thời hạn vay... Ngoài
ra còn có các thông tin tổng hợp chung được cập nhập từ các báo, tạp chí, mạng
internet về chuyên ngành về đặc điểm ngành nghề, xu hướng phát triển tại thị
trường trong nước và thế giới mà cán bộ tín dụng cần lưu ý khi phân tích khách
hàng. Những thông tin này rất khá co đọng nhưng cho biết tên khách hàng, lĩnh
vực hoạt động, số lần quan hệ tín dụng với chi nhánh , quy mô và thời hạn từng
món vay, phiếu xếp hạng tín dụng và đặc biệt là kết quả thanh toán gốc và lãi như
thế nào cùng với một số điểm lưu ý (nếu có). Hệ thống thông tin này còn có thể
hoạt động như một mạng thông tin phòng ngừa rủi ro cho công tác tín dụng của chi
nhánh.
Tổ điện toán có nhiệm vụ thiết lập hệ thống lưu trữ dưới dạng vi tính hoá
song song với hồ sơ tín dụng lưu bằng văn bản, hoà vào mạng nội bộ trong toàn hệ
thống HABUBANK để thông tin được phong phú và hiệu quả sử dụng cao. Tất cả
các phòng ban trong Hội sở, bộ phận có liên quan như Hội đồng tín dụng, Ban
quản lý tài sản Nợ, tài sản Có, Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp, Phòng
3
3
thu hồi nợ, Phòng thẩm định tài sản, Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh... của
Hội sở và tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thốngHABUBANK có nghĩa vụ cung
cấp thông tin cho hệ thống lưu trữ này. Và tất nhiên, để đảm bảo bí mật kinh doanh
thì mạng phải được bảo mật chặt chẽ. Hệ thống thông tin này cần mau chóng được
thiết lập càng sớm càng tốt để có thể nhanh chóng đưa vào sử dụng, khắc phục
tình trạng thiếu thông tin tin cậy. Việc cung cấp đầy đủ thông tin này có thể dưới
dạng văn bản hoặc internet.
.
- Về các nguồn thông tin khác: các nguồn thông tin không chính thức như :
thông tin từ nhà cung cấp, bạn hàng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,môi trường
kinh doanh… Đó là các góc nhìn về uy tín doanh nghiệp với bạn hàng và khách
hàng, về năng lực cạnh tranh hay năng lực điều hành, quản lý của ban lãnh đạo
doanh nghiệp…của doanh nghiệp nhiều khi cho thấy những khía cạnh khác nhau
trong hoạt động của doanh nghiệp mà các nguồn chính thức chưa thể đề cập đầy
đủ. Các nguồn thông tin này giúp Hội sở có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn
về doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng cũng nên tăng cường khai thác thông tin từ
trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ các tổ chức tín dụng
khác, thông tin từ các bộ ngành có liên quan Để thực hiện được việc này, Hội sở
phải xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cơ quan nói trên, có kế hoạch cụ thể
về cách thức, thời gian, nội dung … cho việc đối chiếu, kiểm tra thông tin hai
chiều. Trong một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý, Hội sở cũng nên tính đến việc
mua thông tin từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin để đảm bảo chất lượng
thông tin phục vụ thẩm định. ….
Định kỳ Hội sở nên tổ chức các buổi toạ đàm về tình hình kinh tế thị trường,
phân tích những biến động hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai với sự
tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia kinh tế, để tạo thêm một kênh thông
tin đa dạng và đáng tin cậy cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm
định tài chính dự án nói riêng. Để đảm bảo chất lượng thì sau mỗi buổi toạ đàm,
cán bộ thẩm định tín dụng cần phải làm các báo cáo nhanh về những vấn đề có bản
mình tiếp thu được, nộp cho trưởng phòng tín dụng kiểm tra, đánh giá.
4
4
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định tài chính.
Yếu tố con nguời luôn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh. Do
lực lượng cán bộ mỏng chuyên môn không cao, một mình làm nhiều công việc
khác nhau gây khó khăn và cản trở trong công tác quản lý. Do đó yêu cầu đặt ra là
phải có sự chuyên môn hoá cao trong cán bộ thẩm định tín dụng. Lúc đó cần chia
khách hàng theo các đặc điểm riêng rẽ, ứng với mỗi loại khách hàng là một nhóm
cán bộ thẩm định tín dụng riêng. Do vậy sẽ nâng cao năng lực, trình độ và kinh
nghiêm của cán bộ. Cán bộ thẩm định tín dụng sẽ dễ dàng kiểm soát khách hàng,
dự án quản lý vốn có hiệu quả.
Các cán bộ thẩm định nhất thiết phải có kiến thực về kinh tê - xã hội, kinh tế
thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, thẩm định
tài chính dự án, biết tính toán các chỉ tiêu, có óc phán đoán, tư duy về dự án và khả
năng trả nợ của khách hàng. Trong công tác thẩm định tài chính dự án thì đội ngũ
cán bộ là người chịu trách nhiệm chính và ành hưởng trực tiếp đến quyết định cho
vay của Hội sở chính.Nắm bắt được tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào
công tác thẩm định tài chính dự án.
Đồng thời cán bộ thẩm định phải là người có phẩm chất đạo đúc nghề
nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao về công việc và dự án mà mình đã
được giao.Bên cạnh đó cần thường xuyên chú trọng bồi dưỡng kiến thức, nâng cao
tình độ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Bởi vậy Ngân hàng nên bố trí các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao, có đức có tài, có tinh thần học tập rèn luyện, phấn đấu cho
công tác thẩm định tài chính dự án.
Cần thiết phải thường xuyên tổ chức các buổi học, tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ trong ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ thẩm định theo các chuyên đề khác
nhau như: Chuyên đề vềthẩm định tài chính dự án, chuyên đề về xác định phương
án vay vốn, trả nợ vốn vay… Kết hợp tạo điều kiện thuân lợi nhất cho cán bộ thẩm
định có thể học tập, trau dồi kiến thức, chính sách khuyến khích, ưu đãi, khen
thưởng cho những người có công, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc của mình.
5
5
Bên cạnh đó cũng có biện pháp kỷ luật đối với cán bô không hoàn thành nhiệm vụ
được giao, hoặc thực hiện nhiệm vụ còn để xảy ra những sai sót không đáng có.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về chuyên môn nhằm khuyến khích,
động viên cán bộ. Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để
áp dụng nhằm đem lại hiệu quả cao cho công tác thẩm định của chi nhánh cùng
như cho toàn hệ thống HABUBANK.
HABUBANK cần tuyển những cán bộ có năng lực đồng thời có đạo đức
nghề nghiệp đồng thời không ngừng bồi dưỡng cán bộ học thêm các khoá học
nghiệp vụ, học thêm tiếng anh, vi tính nhằm bổ trợ kiến thức. Tiến hành tổ chức
ra những buổi giao lưu, trao đổi giữa các cán bộ Ngân hàng cả trong nghiệp vụ
lẫn sinh hoạt xã hội toàn Ngân hàng tạo ra sự đoàn kết cũng như nâng cao
năng lực hiệu quả làm việc, hiểu biết của toàn thể cán bộ Ngân hàng.
Tiến hành tuyển chọn cán bộ thẩm định có chuyên môn, trình độ. Khâu tuyển
chọn chặt chẽ, gắt gao để chọn được những người ưu tú đảm bảo tốt các công việc
được giao. Đi kèm theo đó là những mức ưu đãi khen thưởng xứng đáng, khuyến
khích họ làm việc tận tình, ngăn chặn được sự lôi kéo của các đối thủ cạnh tranh.
Tổ chức huấn luyện đào tạo nhân viên phòng kinh doanh với những kỹ năng
mới nhất theo tiêu chuẩn quốc tế về phân tích tài chính, nghiệp vụ cho vay… Mời
chuyên gia để cung cấp bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn.
Nhân tố con người rất quan trọng trong ngân hàng nói chung và trong hoạt
động phân tích tài chính nói riêng. Tuy nhiên, việc tổ chức cán bộ trong ngân hàng
luôn là vấn đề khó khăn của các nhà quản trị, việc tìm kiếm, bố trí cán bộ sao cho
phù hợp đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu kinh doanh năng lực của từng
cá nhân là điều quan trọng giúp.Cho nên, ngân hàng cần chú trọng đào tạo đội ngũ
nhân viên thông thạo nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy tính, vì ngày nay mọi
hoạt động đều thực hiện trên máy tính đồng thời bố trí, sắp xếp các vị trí cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn
3.2.3. Ho n à thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án.
6
6
3.2.3.1. Thứ nhất tiêu chuẩn hoá phương pháp thẩm định.
Ngân hàng nên nghiên cứu phương pháp thẩm định tài chính dự án hiện đại
hiện đang được áp dụng ở các nước tiên tiến, phát huy khả năng thế mạnh của
ngân hàng mình để từ đó đưa ra được các phương pháp thẩm định tài chính dự án
phù hợp nhất cho chi nhánh của mình.
Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định phải luôn chú ý tới giá trị thời
gian của tiền. Tiền có giá trị theo thời gian, một đồng hôm nay có giá trị lớn hơn
một đồng ngày mai. Vì vậy khi dự tính dòng tiền trong tương lai thì chúng ta phải
hiện tại hoá chúng
Hiện nay ngân hàng chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( NPV),
tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn PP để thẩm định tài chính dự
án. Vì vậy ngân hàng nên sử dụng thêm các chỉ tiêu khác cùng với các chỉ tiêu trên
để tăng tính tin cậy, chính xác của công tác thẩm định.
Khi xác định dòng tiền của dự án chi nhánh cần xem xét xem dự án được tài
trợ bằng những loại vốn nào để sử dụng cách tính cho phù hợp. Chú ý thu hồi vốn
lưu động khi kết thúc dự án.
Bảng tính toán hiệu quả của dự án phải trình bày rõ ràng cho từng mục, từng
phần cụ thể, nêu rõ cách tính các chỉ tiêu và cơ sở tính toán.
Khi tính khấu khao tài sản cố định trong vòng đời dự án chi nhánh nên bám
sát, áp dụng những quy định mới nhất về cách tính khấu khao của Nhà nước ban
hành cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng loại tài sản.
Khi tiến hành thẩm định cán bộ thẩm đinh cần tính doanh thu, chi phí tại thời
điểm thẩm dinh chứ không được tính ở thời điểm doanh nghiệp lập dự án để hạn
chế rủi ro sẽ xảy cho chi nhánh.
Khi thẩm định chi nhánh cũng nên chú ý phương diện thị trường, kỹ thuật
của dự án,khả năng tài chính của doanh nghiệp, tìm hiểu thêm thông tin bên ngoài,
của đối tác của doanh nghiệp chứ không nên chỉ xem xét mỗi thông tin từ phía
doanh nghiệp cung cấp, vì đó chỉ mang tính chủ quan của doanh nghiệp.
7
7
Trên cơ sở quy trình thẩm định tài chính dự án do ngân hàng Nhà nước quy
định, ngân hàng công thương Việt Nam cũng đã ban hành sổ tay tín dụng trong
đó quy định rõ về quy trình thẩm định tài chính dự án để áp dụng chung cho
toàn hệ thống. Tuy nhiên nội dung quy trình thẩm định còn mang tính chất
hướng dẫn chung, chưa thẩm định một cách chi tiết và cụ thể, mới chỉ nêu ra
các nội dung cần thẩm định, các chỉ tiêu cần tính toán mà chưa có quy định cụ
thể về cách thức đánh giá, nhận xét về các nội dung, chỉ tiêu này để ra quyết
định cuối cùng của công tác thẩm định tài chính dự án mà chủ yếu dựa vào
nguyên tắc khi sử dụng các chỉ tiêu tài chính này. Vì vậy, khi thẩm định tài
chính dự án, cán bộ thẩm định và ngân hàng cần chú ý hoàn thiện trên các khía
cạnh sau đây:
3.2.3. Thứ hai thẩm định tổng vốn đầu tư, chi phí và doanh thu của dự án.
* Tổng dự toán vốn đầu tư: Đây là chỉ tiêu mà các ngân hàng thường không xác
định kỹ, việc thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định tín dụng phải xác định cụ thể
vốn đầu tư và các chi phí liên quan, tránh tình trạng thừa vốn hay thiếu vốn. Do
vậy các cán bộ thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định
mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá cuả nhà nước hay qua việc
nghiên cứu mức độ hiện đại của công nghệ, tình hình giá cả trong và ngoài
nước... Kết hợp cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của các dự án điển
hình trong cả nước làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu
tư. Trong một số truờng hợp, ngân hàng có thể thuê cơ quan tư vấn nếu cần
thiết. Với các dự án đầu tư mua sắm các thiết bị phụ tùng, cán bộ thẩm định
cần phải nắm vững những thông tin về giá cả, dịch vụ sau khi mua... Đối với
các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt các dự án có nhiều hạng mục công trình,
kéo dài trong nhiều năm, ngoài việc tính toán các chi phí liên quan còn phải
tính đến yếu tố lạm phát, tỉ giá... Không ít những dự án đầu tư gặp phải khó
khăn về tiến độ thi công do giá vất liệu tăng mà trước đó khi thẩm định không
tính toán đến. Ngoài ra ngân hàng cần quan tâm đến tiến độ bỏ vốn đầu tư.
* Đối với yếu chi phí:
Quá trình tính toán chi phí sản xuất kinh doanh phải được tham khảo quy
định của bộ tài chính, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và trên thị trường.
8
8