Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TTKDTM TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNO & PTNT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.77 KB, 21 trang )

Thực trạng công tác TTKDTM tại sở giao dịch
NHNo & PTNT Việt nam
2.1 Khái quát chung về hoạt động của Sở giao dịch NHNo & PTNT
Việt nam
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
nam
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam ( trớc đây đợc gọi là Sở kinh doanh
Hối đoái) thành lập ngày 28.9.1994 theo quyết định số 129/QĐ- NHNo của Tổng
giám đốc NHNo & PTNT Việt nam. Đến 13.5.1999, Sở kinh doanh Hối đoái đợc
đổi tên thành Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam theo quyết định số
232/QĐ/HĐQT-02 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt nam.
Sở giao dịch là thành viên thực hiện chức năng trực tiếp kinh doanh đa năng
và chức năng Sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt nam.
Sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ chủ yêú là: Điều hoà vốn nội, ngoại tệ
trong hệ thống NHNo ; đầu mối thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ cho các đơn
vị thành viên trong toàn hệ thống NHNo và các doanh nghiệp là khách hàng của
Sở giao dịch; Kinh doanh tiền tệ trên thị trờng liên Ngân hàng, thị trờng mở, tham
gia thị trờng chứng khoán; Nhận tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ với
nhiều hình thức; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ;
Thực hiện cơ chế a đãi lãi suất và dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng.
Sở giao dịch thực hiện các dịch vụ Ngân hàng nh: thanh toán quốc tế;
Chuyển tiền nhanh trong nớc và nớc ngoài qua mạng SWIFT và mạng máy tính
trong hệ thống NHNo; Nhận chuyển tiền kiều hối; Mua bán ngoại tệ tiền mặt,
bảo lãnh, uỷ thác, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ; Máy rút tiền tự động
(ATM), thanh toán thẻ; thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ Ngân hàng
đối với các Ngân hàng nớc ngoài, đầu t hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu t khác.
Trụ sở của Sở giao dịch đợc đặt tại số 2 Láng hạ, Quận Ba Đình, Hà nội.
- Mô hình tổ chức của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam :
Phòng
kinh


doanh
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
kinh
doanh
ngoại tệ
Phòng
hành
chính
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
SWIFT
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán nội
bộ
phó GIáM ĐốC phó GIáM ĐốC phó GIáM ĐốC
GIáM ĐốC

Trong những năm qua, dới sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc và sự phối
hợp nhịp nhàng, có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ, Sở giao dịch đã khẳng định
vị trí, vai trò của mình trong hệ thống. Đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,
chủ động mở rộng mạng lới giao dịch. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh,
dịch vụ tiền tệ Ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng vật chất kỹ thuật, từng bớc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá Ngân hàng.
2.1.2 Tình hình kinh doanh của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam
Tiền thân là Sở kinh doanh Hối đoái, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam
ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 1999. Chỉ với một khoảng thời gian
ngắn nh vậy nhng Sở giao dịch đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình trên
địa bàn và ngày càng lớn mạnh cả về quy mô, số lợng và chất lợng các dịch vụ
Ngân hàng, đáp ứng đợc các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Sở giao dịch đã đảm nhận tốt vai trò đầu mối thanh toán quốc tế, đảm bảo
thanh toán an toàn, kịp thời, gây đợc lòng tin của khách hàng và sự tín nhiệm của
các Ngân hàng nớc ngoài. Quản lý các tài khoản về vốn của NHNo & PTNT Việt
nam , đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống. Thực hiện kinh doanh vốn
thông qua thị trờng liên Ngân hàng góp phần tăng cờng năng lực tài chính, năng
lực cạnh tranh của NHNo & PTNT Việt nam. Năm 2000, Sở giao dịch quản lý 4
tài khoản VND, 14 tài khoản ngoại tệ trong nớc và 31 tài khoản NOSTRO (trong
đó có 11 tài khoản USD) của NHNo & PTNT Việt nam. Năm 2001, Sở giao dịch
đã có quan hệ với 702 Ngân hàng ở 89 nớc trên thế giới. Cài đặt và thiết lập mạng
SWIFT nội bộ, đến nay có 53 chi nhánh NHNo & PTNT Việt nam đã tham gia
mạng SWIFT và thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp qua mạng SWIFT. Sở giao
dịch cũng đã có nhiều cố gắng trong việc làm đầu mối mua bán ngoại tệ nên đã
cơ bản đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán Nhập khẩu các mặt hàng chiến l-
ợc: Xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu Thực hiện có kết quả việc mua bán ngoại
tệ với các chi nhánh trong hệ thống theo quy định của NHNo.
Hoạt động kinh doanh đã đạt đợc những kết quả tích cực, thể hiện ở tốc độ
tăng trởng nguồn vốn và d nợ, nợ quá hạn giảm; hoạt động thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ đạt kết quả khả quan. Tài chính tăng trởng vợt kế

hoạch đợc giao.
Bên cạnh đó, Sở giao dịch đã có nhiều biện pháp tích cực cải tiến quy trình
nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
khách hàng. Thái độ giao dịch với khách hàng, với chi nhánh đã đợc cải tiến góp
phần đa hoạt động của Sở giao dịch thông suốt, phục vụ tốt khách hàng, chi
nhánh. Sở giao dịch cũng đã tích cực ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng,
từng bớc xây dựng Sở giao dịch theo hớng hiện đại nh tham gia thanh toán điện
tử, đa hệ thống máy ATM vào hoạt động cải tiến báo cáo qua SWIFT, sử dụng
mạng REUTERS để kinh doanh tiền gửi, mua bán ngoại tệ trên thị trờng trong n-
ớc và quốc tế
Với sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo cũng nh tập thể nhân viên mà tình
hình hoạt động kinh doanh của Sở ngày càng khởi sắc. Để có cái nhìn cụ thể từng
bớc phát triển của Sở, ta có thể đi sâu nghiên cứu các hoạt động sau:
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
9991/0002
Số tiền %
0002/1002
Số tiền % Số tiền %
1.TG không
kỳ hạn 95,880 17 372,000 23 276,120 288 1,018,000 46 646,000 173.65
2.TG có
kỳ hạn
468,12
0 83 1,251,000 77 782,880 167 1,189,000 54 -62,000 -4.95
Tổng huy

động vốn 564,000 100 1,623,000 100 1,059,000 188 2,207,000 100 584,000 36
Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán 1999, 2000, 2001
Tính đến 31.12.2000, nguồn vốn huy động của Sở đạt 1.623.000 triệu đồng (tơng
ứng với mức tăng 1.059.000 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 188% so với năm 1999).
Nếu xét nguồn vốn theo kỳ hạn thì ta thấy tiền gửi không kỳ hạn chiếm 23% tổng
nguồn vốn, số còn lại gồm tiền gỉ có kỳ hạn dới 12 tháng đạt 664.000 triệu chiếm
41% tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là 587.000 triệu chiếm 36%
tổng nguồn vốn. Nh vậy, với nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn (41% +
23%= 64%) trong tổng nguồn vốn đã làm tăng khả năng linh hoạt khi có sự thay
đổi về lãi suất. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn còn cao (chiếm 77%) nên
chi phí huy động vốn của Sở giao dịch lớn.
Đến năm 2001, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.207.000 triệu, tăng 584.000
triệu với tỷ lệ tăng 36% so với năm 2000. Nếu nh năm 2000 tiền gửi có kỳ hạn
cao làm tăng chi phí đầu vào thì trong năm 2001 tình hình này đã đợc cải thiện với
1.189.000 triệu, chiếm 54% trong tổng nguồn vốn, giảm 62.000 triệu so với năm
200. Trong khi đó, nguồn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn lại tăng 646.000
triệu với tỷ lệ tăng 173,6% so với năm 2000.
Sở dĩ có đợc kết quả này là do Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp nh:
Đa dạng hoá hình thức huy động và điều hành lãi suất để thu hút nguồn vốn, cụ
thể là thờng xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kỳ hạn 1, 2, 3
tuần, lãi suất từ 1 tháng đến 24, 36, 60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động vốn
trả lãi trớc, bên cạnh đó còn huy động vốn dới dạng các hợp đồng nhận vốn kỳ
hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, TCTD với nhiều cơ chế linh hoạt. Ngoài ra,
Sở giao dịch còn tiếp nhận các đề án nối mạng thanh toán của NHNo & PTNT
Việt nam với một số đơn vị nh KBNN, các Ngân hàng nớc ngoài để tập trung các
khoản thanh toán , tranh thủ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Tiếp cận và tạo đợc
quan hệ tiền gửi với một số khách hàng quan trọng nh Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo
hiểm tiền gửi Việt nam
Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn huy động đợc của Sở giao dịch trong
những năm qua ngày càng lớn, cơ cấu vốn thay đổi theo hớng có lợi cho kinh

doanh, thể hiện ở chỗ nguồn vốn huy động tăng trởng nhanh, tạo điều kiện hạ thấp
lãi suất đầu vào, chủ động cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn. Nguồn vốn có
kỳ hạn có xu hớng tăng, đảm bảo chủ động cân đối nguồn vốn đầu t cho các dự án
do cơ sở trực tiếp cho vay, đồng thời cũng tăng cờng khả năng về vốn trung và dài
hạn cho toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt nam.
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam
( Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
9991/0002
Số tiền %
0002/1002
Số tiền % Số tiền %
1. Cho vay ngắn
hạn 93,330 51 127,000 54 33,670 36.1 80,000 17.6 -47,000 -37
2. CV trung và dài
hạn 89,670 49 109,000 46 19,330 21.6 374,000
82.
4 265,000 243
Tổng sử dụng vốn 183,000 100 236,000 100 53,000 29 454,000 100 218,000 92
Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán 1999, 2000, 2001
Tính đến 31.12.2000, tổng d nợ đạt 236.000 triệu, tăng 29% (tơng đơng 53.000
triệu) so với năm 1999, trong đó: D nợ cho vay ngắn hạn là 127.000 triệu, chiếm
54%; d nợ cho vay trung và dài hạn là 109.000 triệu, chiếm 46% tổng d nợ. Theo
báo cáo của Sở, doanh số thu nợ đạt 321.000 triệu, trong đó thu nợ quá hạn 4.100
triệu.
Đến năm 2001, tổng d nợ cho vay là 454.000 triệu, tăng 92% (tơng đơng
218.000 triệu) so với năm 2000. Cơ cấu d nợ đã có sự thay đổi lớn cả về lợng lẫn

tỷ trọng so với năm 2000: d nợ ngắn hạn là 80.000 triệu, chiếm 17,6% tổng d nợ,
d nợ trung dài hạn là 347.000 triệu, chiếm 82,4% tổng d nợ. Theo báo cáo, doanh
số cho vay đã tăng lên là 830.000 triệu, tăng 95% so với năm 2000; doanh số thu
nợ đạt 612.000 triệu, tăng 89% so với năm 2000. Trong đó thu nợ quá hạn 5.050
triệu, tăng 950 triệu so với năm 2000.
Đi đôi với việc mở rộng tín dụng, Sở giao dịch luôn quan tâm đến chất lợng
và hiệu quả tín dụng, thể hiện ở chỗ: nợ quá hạn đến 31.12.2000 là 8.500 triệu,
chiếm 3,6 % tổng d nợ, giảm 17,7 % so với năm 1999 (30.500 triệu). Đến năm
2001, nợ quá hạn là 8.600 triệu, chiếm 1,9% tổng d nợ.
Nhìn chung, hoạt động cho vay trong những năm qua có sự tăng trởng về
tất cả doanh số cho vay, doanh số thu nợ, d nợ và chất lợng tín dụng đợc nâng cao.
Ngoài việc duy trì và mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vay vốn đã có uy tín,
trong năm 2001, Sở giao dịch đã tiếp cận và thiết lập quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nh: Tổng công ty hàng hải Việt nam, Công ty XNK vật t đờng biển,
Công ty than nội địa- Tổng công ty than Việt nam Tiếp nhận và hoàn thiện hồ
sơ vay đồng tài trợ dự án mở rộng Nhà máy thuỷ điện Uông Bí, dự án của
CHINFON Hải Phòng Các khoản cho vay mới đợc thực hiện đúng quy trình
nghiệp vụ, thu hồi đủ nợ đến hạn cả gốc và lãi.
Với những con số trên đây cũng đủ thấy sự cố gắng lớn lao của Ban lãnh
đạo và nhân viên trong Sở giao dịch trong những năm qua. Mặc dù mới ra đời và
đi vào hoạt động, trên địa bàn còn có rất nhiều TCTD cùng kinh doanh nhng Sở
giao dịch đã biết phát huy thế mạnh của mình, tạo đợc niềm tin đối với khách
hàng và không ngừng khẳng định vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng cũng
nh trong nền kinh tế quốc dân..
2.1.2.3 Công tác kế toán- thanh toán
Do đặc thù là sở đầu mối về thanh toán quốc tế thực hiện các nhiệm vụ
hạch toán về vốn và các quỹ của trung tâm điều hành liên quan đến khách hàng
của các chi nhánh thành viên trong hệ thống nên khối lợng nghiệp vụ tăng nhanh,
bình quân 900 chứng từ / ngày. Công tác kế toán đã có nhiều cải tiến nên các
nghiệp vụ phát sinh đều đợc hạch toán kịp thời, chính xác, đáp ứng yêu cầu của

khách hàng và của chi nhánh.
Tính đến năm 2001, Sở giao dịch đã mở mới 1.106 tài khoản trong đó có
953 tài khoản cá nhân, 30 tài khoản ATM, 123 tài khoản các công ty, nâng tổng số
tài khoản quản lý lên 2.028 tài khoản. Đặc biệt, sau khi NHNo & PTNT Việt nam
ký hợp đồng thanh toán nhanh với các Ngân hàng nớc ngoài nh CITYBANK,
ABN, AMRO và KBNN TW mở tài khoản tại Sở giao dịch thì khối lợng thanh
toán tăng nhanh nhng công tác hạch toán, kế toán vẫn đảm bảo nhanh chóng,
chính xác và an toàn.
Trong năm 2001, Sở giao dịch đã tham gia chơng trình thử nghiệm thanh
toán liên Ngân hàng đạt kết quả tốt, đóng góp tích cực vào đề án hiện đại hoá của
Sở giao dịch. Bên cạnh đó, Sở giao dịch đã thực hiện dịch vụ thanh toán các dự án
nớc ngoài kịp thời, an toàn, chính xác. Công tác ứng dụng công nghệ tin học vào
thanh toán, kế toán thực hiện tốt góp phần hạch toán nhanh chóng, chính sách,
nâng cao năng suất lao động.
Trong 2 năm qua, Sở giao dịch đã nhận thêm dịch vụ chi trả tiền lơng cho
một số đơn vị qua hình thức tài khoản cá nhân nên công tác thanh toán từ đó cũng
đợc mở rộng hơn.
2.1.2.4 Kết quả tài chính
Bảng 3: Tình hình kết quả tài chính của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
nam
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền Số tiền
9991/0002
Số tiền
0002/1002
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng thu nhập 124,988 126,238 1,250 1 292,300 166,062 132

2. Tổng chi phí 101,752 95,613 -6,139 -6 233,800 138,187 145
Chênh lệch thu chi 23,236 30,625 7,389 31.8 58,500 27,875 91
Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán 1999, 2000, 2001
Năm 1999, Sở giao dịch có kết quả thu nhập lớn hơn chi phí 23.236 triệu.
Năm 2000, con số này là 30.625 triệu và đến năm 2001 thì chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí là 58.500 triệu, tăng 91% so với năm 2000 và tăng 152 % so với
năm 1999. Đây là kết quả nỗ lực, cố gắng không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên Ngân hàng. Đặc biệt là trên địa bàn có hơn 50 NHTM
quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng nớc ngoàicùng hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra không chỉ
giữa các Ngân hàng với nhau mà còn giữa Ngân hàng với các tổ chức khác nh Bảo
hiểm, Bu điệnthì đây là một thành công lớn trong hoạt động kinh doanh của Sở
giao dịch.
2.2 Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT
Việt nam
2.2.1 Tình hình thanh toán chung
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng là một trong 4 định hớng lớn của Ban
lãnh đạo NHNN đề ra cho toàn ngành. Thực hiện chủ trơng đó trong lĩnh vực
thanh toán, kế toán của hệ thống Ngân hàng đã đạt đợc những kết quả to lớn và rất
cơ bản. Việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống thanh toán, kế toán thủ công sang công
tác điện tử, tin học đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự nghiệp đổi mới
hoạt động Ngân hàng. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, của ngành Ngân hàng, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam ngay từ khi mới
đi vào hoạt động đã rất quan tâm hoàn thiện, cải tiến công tác trên các mặt nội
dung, hình thức cũng nh công tác phục vụ và đã thu đợc những kết quả khả quan,
cụ thể: Các nguồn chu chuyển tiền tệ ngày càng đợc tập trung qua Ngân hàng
nhiều hơn, thể hiện ở doanh số thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng trong đó
doanh số TTKDTM không ngừng đợc nâng lên, góp phần xoá đi tình trạng khan
hiếm tiền mặt do tâm lý thích dùng tiền mặt của khách hàng, từ đó tiết kiệm chi
phí cho việc in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.

Để thấy đợc thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch ta xem xét bảng
sau:
Bảng 4: Tình hình thực hiện công tác thanh toán tại Sở giao dịch NHNo &
PTNT Việt nam
( Đơn vị: triệu đồng)
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy doanh số thanh toán qua Ngân hàng của Sở
giao dịch tăng từ 194.533.302 triệu năm 1999 lên 373.782.012 triệu năm 2000 với
mức tăng là 179.248.710 triệu tơng đơng 92,14%. Đến cuối năm 2001, tổng thanh
toán đạt 489.098.994 triệu đồng, tăng 115.316.982 triệu so với năm 2000, tơng đ-
ơng với tỷ lệ tăng 30, 85%.
Trong đó, ta thấy năm 1999 TTKDTM đạt doanh số 194.502.770 triệu,
chiếm 99,73% tổng thanh toán. Đến cuối năm 2000, con số này là 372.904.689

×