Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
3.1. Nhóm giải pháp về pháp lý:
3.1.1. Hồn thiện khung pháp lý cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm:
Hiện tại hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm chịu sự chi phối của Nghị
định 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Nghị đị̀nh này
cùng các Thông tư hướng dẫn thi hành bao gồm Thông tư 156/2007/TT-BTC và Thông
tư 86/2009/TT-BTC nhằm đảm bảo cho các công ty bảo hiểm sử dụng một cách an toàn
và hiệu quả nguồn vốn khi tiến hành các hoạt động đầu tư từ đó thúc đẩy sự phát triển
lành mạnh của thị trường bảo hiểm và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Trong
Nghị định mới này, hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm được qui định như sau:
Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tăng lên 300 tỷ đồng
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tăng lên 600 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới bảo hiểm phải ln duy trì mức vốn điều lệ đã
góp khơng thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại và phải được bổ sung tương
xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết
định tăng vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm nâng cao khả năng tài chính
của doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi của khách hàng tham gia bảo hiểm.
Nguồn vốn đầu tư: Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu phải
bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn pháp định hoặc
biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn.
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Được thực hiện
trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu tư và chỉ được đầu tư
tại việt Nam trong các lĩnh vực sau:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các
tổ chức tín dụng không hạn chế,
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp khơng có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các
tổ chức tín dụng khơng hạn chế;
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp khơng có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phịng nghiệp
vụ bảo hiểm.
Nghị định 46/2007 có những điểm mới hơn so với Nghị định 43/2001 trước đó
như sử dụng thuật ngữ nguồn vốn chủ sở hữu cho phần vốn điều lệ và lãi chưa sử dụng
để phù hợp với thông lệ quốc tế, cho phép đầu tư ra nước ngoài từ vốn chủ sở hữu nếu
phần vốn này vượt quá biên khả năng thanh toán tối thiểu hoặc vốn pháp định. Tuy
nhiên vẫn còn những bất cập về hoạt động đầu tư vẫn chưa thấy Nghị định 46/2007 làm
rõ như: Giới hạn tỷ trọng vốn đầu tư vào từng tài sản, giới hạn lãnh thổ đầu tư từ dự
phòng nghiệp vụ... Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Việt Nam đạt hiệu quả đồng thời mang tính an tồn, cần thiết tiếp tục hồn thiện những
những điểm cịn chưa hợp lý của Nghị định 46/2007 theo hướng sau đây:
Bãi bỏ một phần giới hạn về lãnh thổ đầu tư từ vốn nhàn rỗi dự phòng
nghiệp vụ : Theo quy định hiện hành, các khoản đầu tư từ vốn nhàn rỗi của các công ty
bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chỉ được đầu tư trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Quy
định này được đưa ra trước đây là hợp lý khi Việt Nam chưa hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới và hơn nữa, Việt Nam cũng cần giữ lại số vốn này để đầu tư phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, quy định này đã hạn chế khả năng của các công ty bảo hiểm tìm kiếm cơ hội
đầu tư khác tốt hơn từ thị trường vốn quốc tế đặc biệt, trong giai đoạn sắp tới, Chính phủ
sẽ tiến hành kết nối với thị trường chứng khoán Việt Nam với thị trường chứng khoán
các nước, điều này có nghĩa là các cổ phiếu của các cơng ty nước ngồi được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và ngược lại, cổ phiếu của các công ty Việt Nam
được niêm yết trên thị trường chứng khoán các nước. Theo quy định hiện hành, đầu tư
từ quỹ dự phịng của các cơng ty bảo hiểm Việt Nam chỉ tiến hành ở Việt Nam, nghĩa là
chỉ được đầu tư vào cổ phiếu của các công ty Việt Nam. Điều này là trái với thông lệ đầu
tư quốc tế. Vì vậy, Chính phủ cần xem xét lại nên bãi bỏ một phần giới hạn về lãnh
thổ đầu tư bằng cách đưa ra tỷ lệ % đầu tư vốn ra nước ngồi từ vốn ngàn rỗi của
dự phịng nghiệp vụ. Tham khảo một số nước ở Châu Á có quy định về tỷ lệ đầu tư ra
nước ngoài như Inđonesia 20% của quỹ đầu tư, Trung Quốc 80% vốn ngoại tệ.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.1. Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung Quốc.
1995
1999
2000
2003
2004
2005
2006-2008
Tiền gửi ngân hàng
Trái phiếu chính phủ
Đầu tư vào trái phiếu
doanh nghiệp trung ương
Trái phiếu doanh nghiệp
X
Đầu tư vào trái phiếu
doanh nghiệp trung ương
với mức tín nhiệm từ AA+,
và tỷ lệ đầu tư tối đa là
Như bên
trái
10% tổng tài sản
Quỹ đầu tư chứng khoán
Cổ phiếu DN nội địa ( cổ
phiếu loại A)
Đầu tư vào xây dựng cơ
sở hạ tầng
X
X
X
Giới hạn tối đa là 5%
tổng tài sản
X
X
với mức tín nhiệm từ
AA+, và tỷ lệ tối đa là
Giới hạn
Như bên
tối đa là
Giới hạn tối đa là
trái
30% tổng
30% tổng tài sản
tài sản
15% tổng tài sản
Giới hạn
tối đa 10%
tổng tài sản
X
X
Giới hạn tối đa 15%
tổng tài sản
X
X
Giới hạn
Giới hạn
tối đa 15%
tối đa 15%
tổng tài sản
tổng tài sản
X
X
5% tổng
tài sản
X
Giới hạn tối đa
15% tổng tài sản
5% tổng tài sản
(3% đối với CP ngân
hàng thương mại)
5% tổng tài sản đối
với BH nhân thọ, 2%
tổng tài sản đối với
BH phi nhân thọ
(Nguồn: Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura, SSRN China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio Investment) Ghi chú:
Kí hiệu phương thức được đầu tư không giới hạn, phương thức đầu tư có điều kiện, X không được phép đầu tư.
Bảng 3.2. Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung Quốc.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp cao học.
Đầu tư nước ngoài dưới các hình thức
Các khoản tiền gửi
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Quy định
- Gửi vào các ngân hàng Trung Quốc và ngân hàng nước ngoài ít nhất hạng A bởi các tổ
chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước ngoài.
- Đầu tư vào cùng 1 ngân hàng tối đa 30% vốn đầu tư ngoại tệ.
- Trái phiếu chính phủ nước ngoài
- Trái phiếu phát hành bởi các tổ chức tài
chính quốc tế
- Trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài
- Mức tín nhiệm trái phiếu ít nhất là A bởi các tổ chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước
ngoài
· Đầu tư vào trái phiếu hạng A tối đa 30% vốn đầu tư ngoại tệ (theo giá trị sổ sách)
· Đầu tư vào trái phiếu hạng AA tối đa 70% vốn đầu tư ngoại tệ (theo giá trị sổ sách)
- Đầu tư vào trái phiếu của cùng 1 công ty nước ngoài tối đa 10% vốn đầu tư ngoại tệ
- Mức tín nhiệm trái phiếu ít nhất là AAA bởi các tổ chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước
Các sản phẩm của thị trường tiền tệ (CDs,
ngoài
các quỹ đầu tư tiền tệ)
- Đầu tư vào sản phẩm cấu trúc tối đa 5% vốn đầu tư ngoại tệ
- Đầu tư vào MBS tối đa 20% vốn đầu tư ngoại tệ
- Chỉ đầu tư vào cổ phiếu được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài
Chứng khoán
- Tối đa 10% vốn đầu tư ngoại tệ.
- Đầu tư vào cùng 1 công ty tối đa 5% vốn đầu tư ngoại tệ.
(Nguồn: Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura, SSRN China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio Investment)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Đảm bảo nguyên tắc đa dạng hóa đầu tư bằng quy định tỷ lệ đầu tư vốn tối
đa vào từng loại tài sản. Cụ thể:
Quy định công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư tối đa 10% tổng giá trị quỹ dự
phịng vào một loại chứng khốn được niêm yết do một tổ chức phát hành (với số lượng
chứng khoán tối thiểu là 10 loại được chọn đưa vào danh mục thì sẽ làm giảm thiểu
được một nữa rủi ro của từng chứng khoán riêng lẽ theo lý thuyết đa dạng hóa và thực
nghiệm tiến hành về đa dạng hóa đầu tư). Đờng thời, quy định tỷ lệ cụ thể đầu tư vào các
chứng khoán nước ngoài tương ứng với hạn mức tín nhiệm bởi các công ty chuyên đánh
giá hạn mức tín nhiệm (S&P, Morgan)
Khống chế tỷ lệ đầu tư vốn vào mỗi bất động sản: mỗi bất động sản không
chiếm quá 10% giá trị quỹ dự phòng. Sở dĩ phải khống chế ở mức thấp tỷ lệ đầu tư vốn
của các công ty bảo hiểm vào mỗi bất động sản vì hiện nay thị trường bất động sản có
nhiều biến động, nên mức độ rủi ro khá cao.
Đối với hoạt động cho vay: Mở rộng cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ. Bởi vì đây 1à loại cho vay an tồn nhất. Còn cho vay đối với các đối tượng
khác hiện nay các cơng ty bảo hiểm đang gặp khó khăn vì chưa có văn bản hướng dẫn
đối với hoạt động này. Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm cho các tổ chức kinh tế
vay bằng hình thức ủy thác thơng qua một tổ chức tín dụng và như vậy đã có những bất
lợi cho các cơng ty bảo hiểm. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ sớm có văn bản hướng dẫn
cho vay đối với các công ty bảo hiểm.
Khuyến khích đầu tư ra nước ngồi: Khi Việt Nam hội nhập vào ngành bảo
hiểm thế giới, bên cạnh mở cửa thị trường trong nước cho phép các công ty bảo hiểm nói
chung và BHNT nói riêng, có vốn nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, Chính phủ cũng cần
khuyến khích các cơng ty bảo hiểm trong nước đầu tư ra nước ngồi để tìm kiếm cơ hội
đầu tư trên thị trường quốc tế, đồng thời cũng là khẳng định vị thế của Việt Nam đối với
thế giới. Vì vậy, ngay từ bây giờ, Chính phủ cần ban hành các quy định cụ thể về việc
cho phép các công ty bảo hiểm trong nước đầu tư ra nước ngoài bằng hình thức trước
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
mắt mở văn phòng đại diện và tiến tới mở chi nhánh hoặc góp vốn liên doanh, hoặc cổ
đơng chiến lược với các cơng ty bảo hiểm ở nước ngồi.
Tổng hợp những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện các qui định về đầu tư cho các
công ty BHNT ở Việt Nam được trình bày trong bảng 3.3:
Bảng 3.3. Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt
Nam và các kiến nghị sửa đổi.
Nguồn vốn đầu tư
Quy định hiện hành tại
thông tư 46/2007
Đề nghị sửa đổi, bổ sung
Ban hành văn bản hướng dẫn các
lĩnh vực đầu tư từ nguồn vốn này
- Trước mắt: Được phép đầu tư tại
Chỉ được đầu tư tại Việt Việt Nam và phải tuân thủ những
Nguồn vốn nhàn rỗi từ
Nam và tuân thủ những hạn chế về tỷ lệ
dự phòng nghiệp vụ
hạn chế về tỷ lệ
- Sau khi kết nối TTCK: Bãi bỏ một
phần giới hạn đầu tư về lãnh thổ
Mua trái phiếu chính phủ,
Bổ sung thêm giới hạn tối đa đầu tư
gửi tiền tại các tổ chức
Không hạn chế
20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
tín dụng, trái phiếu doanh
nghiệp vụ tại mỗi tổ chức tín dụng
nghiệp có bảo lãnh.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Không hạn chế
- Tối đa 50% vốn nhàn
Mua cổ phiếu, trái phiếu rỗi từ DPNV đối với BH
doanh nghiệp không có nhân thọ
bảo lãnh, góp vốn vào - Tối đa 35% vốn nhàn
các doanh nghiệp khác
rỗi từ DPNV đối với BH
phi nhân thọ
Bổ sung thêm giới hạn tối đa đầu tư
10% vào cùng 1 loại chứng khoán
được niêm yết do 1 tố chức phát
hành nhằm đảm bảo nguyên tắc đa
dạng hóa đầu tư
Kinh doanh bất động sản, - Tối đa 40% vốn nhàn - Kinh doanh bất động sản: Mỗi bất
cho vay, ủy thác đầu tư
rỗi từ DPNV đối với BH động sản không vượt quá 10%.
nhân thọ
- Mở rộng cho vay chủ hợp đồng NT
- Tối đa 20% vốn nhàn - Ban hành các quy định về hoạt
rỗi từ DPNV đối với BH động cho vay của các định chế tài
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp cao học.
phi nhân thọ
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
chính phi ngân hàng
(Nguồn: Nghị định 46/2007NĐ-CP)
3.1.2. Không nên phân biệt giữa nguồn vốn chủ sở hữu và vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ nhằm tạo thuận lợi cho các công ty bảo hiểm khi ra quyết định
đầu tư và đơn giản hóa trong q trình kiểm tra của cơ quan quản lý:
Các văn bản pháp lý trước đây và hiện hành đều phân biệt rất rõ nguồn vốn đầu
tư của các công ty bảo hiểm bao gồm hai khoản: Vốn chủ sở hữu và vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ. Nếu như vốn chủ sở hữu (phần vượt vốn pháp định) không bị khống
chế về lĩnh vực và tỷ trọng vốn đầu tư thì vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ lại bị
khống chế về lĩnh vực và tỷ trọng vốn đầu tư. Điều này đã tạo nhiều khó khăn cho các
cơng ty bảo hiểm khi ra quyết định đầu tư. Bởi vì, khi đưa ra một quyết định đầu tư,
công ty bảo hiểm cần phải tính tốn và xem xét đầu tư như thế có vượt quá tỷ trọng vốn
cho phép từ vốn nhàn rỗi dự phịng nghiệp vụ khơng. Và điều này cũng tạo ra một sự bất
cập trong công tác kiểm tra của cơ quan quản lý vì nếu một lĩnh vực vốn đầu tư có tỷ
trọng vượt quá mức cho phép thì cơng ty bảo hiểm sẽ lý giải phần vượt quá đó được đầu
tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Rõ ràng với qui định phân biệt và khống chế nguồn vốn đầu
tư từ vốn nhàn rỗi dự phòng nghiệp vụ là không phù hợp với thực tế đầu tư của các cơng
ty bảo hiểm và khó khăn cho cơ quan quản lý khi kiểm tra việc tuân thủ các qui định này
của cơ quan quản lý. Vấn đề đặt ra là tại sao cơ quan quản lý lại phân biệt hai loại nguồn
vốn này và đưa ra mức khống chế đối với đầu tư từ vốn nhàn rỗi dự phòng nghiệp vụ?
Dự phòng nghiệp vụ là khoản dự trữ có liên quan đến từng nghiệp vụ được trích lập và
hạch tốn vào chi phí kinh doanh nhằm mục đích thanh tốn cho các trách nhiệm được
xác định trước và phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Về bản chất, dự phòng
nghiệp vụ là các khoản nợ phải trả cho các chủ hợp đồng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
trong hợp đồng BHNT và khoản phải bồi thường khi xảy ra rủi ro trong hợp đồng
BHPNT. Trên bảng cân đối kế tốn, dự phịng nghiệp vụ được thể hiện ở Loại A - Nợ
phải trả, khoản nợ này sẽ tăng trưởng theo thời gian hoạt động của công ty bảo hiểm. Do
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
thời điểm phát sinh trách nhiệm chi trả của công ty bảo hiểm từ các khoản nợ này không
xác định chính xác vào thời điểm này nên cơ quan quản lý đã cho phép các công ty bảo
hiểm sử dụng khoản nợ tạm thời nhàn rỗi này vào các hoạt động đầu tư sau khi đã giữ
lại khoản tiền cần thiết để bồi thường hay chi trả thường xuyên. Như vậy, để đảm bảo
cho bất kỳ một khiếu nại nào có thể phát sinh, cơng ty đã có một đảm bảo bằng tiền mặt
tối thiểu là 25% dự phòng nghiệp vụ đối với BHPNT và không thấp hơn 5% dự phòng
nghiệp vụ đối với BHNT. Như vậy, mục tiêu đưa ra khống chế tỷ trọng vốn đầu tư từ dự
phòng nghiệp vụ là nhằm đảm bảo khả năng chi trả nếu phát sinh các khiếu nại từ các
hợp đồng đã ký kết thì mục tiêu này đã được đảm bảo bằng khoản dự trữ tiền mặt 25%
và 5% từ dự phòng nghiệp vụ, phần còn lại của dự phòng nghiệp vụ cùng với vốn chủ sở
hữu sẽ hình thành nên tổng vốn đầu tư và các công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm đảm
bảo đầu tư an tồn, hiệu quả và thanh khoản (đối với BHNT) mà vấn đề này đã được qui
định với các lĩnh vực đầu tư đa dạng hóa, và tỷ trọng khác nhau theo văn bản pháp lý
hiện hành. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các công ty bảo hiểm khi đưa ra quyết định đầu
tư, cơ quan quản lý nên bãi bỏ việc phân biệt nguồn vốn đầu tư từ vốn chủ sở hữu hay từ
dự phịng nghiệp vụ mà chỉ có một nguồn vốn duy nhất là tổng số vốn đầu tư bao gồm
phần vốn chủ sở hữu và vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ. Các tỷ lệ khống chế vốn
đầu tư vào mỗi lĩnh vực là dựa trên tổng số vốn đầu tư này. Có như vậy, khơng những
thuận lợi cho các công ty bảo hiểm khi đưa ra quyết định đầu tư không phải cân nhắc
xem đầu tư như thế có vượt quá tỷ lệ vốn cho phép từ dự phịng nghiệp vụ hay khơng mà
cịn tạo thuận lợi trong công tác kiểm tra đối với hoạt động đầu tư của các công ty bảo
hiểm từ cơ quan quản lý.
3.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư
của các công ty bảo hiểm:
Sau khi phân tích thực trạng quản lý danh mục đầu tư, rõ ràng với các số liệu
công bố từ Ủy ban giám sát bảo hiểm và Hiệp hội bảo hiểm, hiệu quả của danh mục đầu
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
tư của các cơng ty bảo hiểm Việt Nam cịn thấp. Nguyên nhân chính là do các công ty
bảo hiểm quá chú trọng đến lĩnh vực đầu tư an toàn cao là tiền gởi và trái phiếu chính
phủ, bên cạnh đó mơi trường đầu tư khơng ổn định cũng là nguyên nhân tác động đến
việc hình thành danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm.
Điều này cũng có thể lý giải là do một phần danh mục đầu tư và tỷ trọng góp vốn
vào các sản phẩm đầu tư của các công ty bảo hiểm bị khống chế bởi các quy định pháp
lý hiện hành. Phân tích ở chương 2 bảng 2.6 cho thấy danh mục đầu tư của các công ty
bảo hiểm chủ yếu là trái phiếu chính phủ và tiền gởi, gần đây cơ cấu có thay đổi, TPCP
và tiền vẫn chiếm tỷ trọng khá cao nhưng tỷ trọng đầu tư sang lĩnh vực cổ phiếu có xu
hướng tăng tuy tỷ trọng vẫn cịn thấp, cịn lĩnh vực đầu tư và bất động sản do tính bất ổn
của thị trường này nên hầu như các công ty khơng chú trọng nhiều, nếu có chỉ là đầu tư
dưới hình thức các cao ốc văn phịng làm việc cho chính cơng ty đó. Hình thức đầu tư
thơng qua góp vốn liên danh để hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, sản xuất hay dịch vụ cũng là cơ hội để các công ty bảo hiểm nâng cao hiệu
quả đồng vốn của mình. Nhưng để tận dụng được cơ hội này, địi hỏi các cơng ty bảo
hiểm bên cạnh hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình là bảo hiểm còn phải am tường và
có thể sẽ phải tham gia và hoạt động công ty liên doanh, để có thể kiểm soát và quản lý
hiệu quả hoạt động của cơng ty liên doanh đó. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý danh
mục đầu tư trong thời gian tới, các công ty bảo hiểm cần thực hiện các giải pháp sau:
3.2.1. Thay đổi chiến lược đầu tư vào cổ phiếu:
Rủi ro và lợi nhuận luôn gắn liền với nhau trong hoạt động đầu tư. Mỗi khi nhà
đầu tư muốn tăng thêm lợi suất kỳ vọng đều phải trả giá bằng mức độ rủi ro có thể tăng
theo. Các tài sản tài chính nhất là các cổ phiếu thường hàm chứa nhiều loại rủi ro. Đối
với công ty bảo hiểm, việc sử dụng các quỹ dự phòng nhàn rỗi để tiến hành đầu tư trước
hết phải tuân theo nguyên tắc an toàn vốn là quan trọng hàng đầu, tiếp đến việc đầu tư
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
này phải sinh lời ở mức tối thiểu (bằng hoặc lớn hơn lãi suất kỹ thuật khi định phí sản
phẩm BHNT).
Trong quy định pháp lý của các nước và ở Việt Nam về đầu tư từ nguồn vốn nhàn
rỗi của dự phịng nghiệp vụ bảo hiểm, khơng đưa ra giới hạn vốn đầu tư vào trái phiếu
chính phủ vì xem đây là loại đầu tư khơng có rủi ro. Nhưng khi đầu tư vào cổ phiếu thì
Chính phủ các nước đều đưa ra những mức khống chế về tỷ trọng vốn đầu tư để tránh
trường hợp các công ty bảo hiểm chạy theo lợi nhuận mà tập trung đầu tư vào chứng
khốn của số ít của các cơng ty cổ phần có mức sinh lợi cao, rủi ro trong trường hợp này
sẽ rất lớn.
Thế nhưng nếu quá chú trọng đến nguyên tắc an toàn bằng cách đầu tư toàn bộ
nguồn vốn vào trái phiếu chính phủ hoặc gởi ngân hàng thì hiệu quả đầu tư thấp. Nên
trong thực tế, các công ty bảo hiểm vẫn đầu tư vào cổ phiếu nhưng cần phải xác định là
đầu tư vào cổ phiếu của công ty nào và tỷ trọng vốn đầu tư vào cổ phiếu đó là bao
nhiêu để đảm bảo rủi ro thấp nhất nhưng vẫn đạt được mức sinh lợi như mong
đợi. Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm có đầu tư vào cổ phiếu nhưng chỉ đầu tư
một cách cảm tính nghĩa là cổ phiếu đó có khả năng sinh lợi trong tương lai thì sẽ mua
và nắm giữ mà chưa tính đến nếu nắm giữ những cổ phiếu đó thì rủi ro của cả danh mục
và mức sinh lợi có thể của danh mục là bao nhiêu.
Sau đây xin giới thiệu giải pháp của tác giả để giải quyết vấn đề trên. Phương
pháp nghiên cứu dựa vào trọng tâm là lý thuyết Markowitz (đoạt giải Nobel năm 1981)
về đo lường giá trị rủi ro VAR của danh mục đầu tư và việc đa dạng hóa & phân tán rủi
ro của danh mục đầu tư trên cơ sở lựa chọn một một số chứng khốn khơng tương quan
hoặc tương quan yếu nhằm hạn chế rủi ro toàn cục của danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó
áp dụng vào thị trường chứng khốn Việc Nam thơng qua việc đánh giá các điều kiện,
các giá trị giao dịch của thị trường chứng khốn Việt Nam để tìm ra mối tương quan của
các chứng khốn thơng qua phương pháp nghiên cứu khoa học để xây dựng danh mục
đầu tư mẫu hiệu quả. Sử dụng thang đo định lượng về giá chứng khoán của mẫu gồm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
nhiều ngày giao dịch khác nhau và dùng phương pháp phân tích hồi quy trên phần mềm
SPSS để tìm ra tỷ trọng đầu tư tối ưu cho danh mục đầu tư mẫu.
Để xây dựng được danh mục đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư cần phải xác định cho
được các bước sau đây:
Bước 1: Phải xác định mục đích đầu tư của bạn là gì? Đầu tư vào cổ phiếu của
công ty nhỏ hay lớn, với hệ số P/E cao hay thấp? Mức sinh lời yêu cầu là bao nhiêu? Rủi
ro chấp nhận bạn gánh chịu ở mức nào: Cao hơn, thấp hơn hay bằng rủi ro của thị
trường…
Bước 2: Chọn loại chứng khoán cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt
được bước này, bạn cần phải tuân thủ theo nguyên tắc là nên đầu tư vào nhiều loại chứng
khốn khác nhau để có thể làm giảm rủi ro đến mức thấp nhất trong phạm vi giới hạn
của khoản vốn đầu tư mà mình có, và các chứng khốn này phải hồn tồn khơng tương
quan với nhau hoặc các chứng khốn này có mức tương quan là thấp nhất.
Bước 3: Quyết định cơ cấu của danh mục đầu tư, ở bước này việc phân bổ vốn
đầu tư vào các loại chứng khoán thường được thực hiện theo ngun tắc tìm danh mục
tối ưu của mơ hình Markowitz.
Sau khi nhà đầu tư đã xác định trong đầu các bước trên thì có thể bắt tay vào tính
tốn để chọn cho mình một danh mục đầu tư như ý muốn. Vậy làm sao có thể biết được
chứng khốn nào tương quan với nhau hay khơng tương quan với nhau, đây là một câu
hỏi vô cùng thú vị đối với các nhà đầu tư. Để xác định chúng có tương quan với nhau
hay khơng trong thời đại khoa học kỹ thuật cơng nghệ ngày càng tiến bộ thì việc xác
định chúng là hồn tồn dễ dàng và chính xác.
Ở đây, tác giả xin giới thiệu phương pháp sử dụng phần mềm thống kê thông
dụng nhất hiện nay là SPSS để tìm ma trận tương quan giữa các cổ phiếu và tính toán
tỷ trọng đầu tư tối ưu vào từng cở phiếu trong danh mục theo ngun tắc tìm danh
mục tối ưu của mơ hình Markowitz.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
3.2.1.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khốn Việt
Nam thơng qua việc xây dựng danh mục đầu tư mẫu:
Khi thực hiện giao dịch trên thị trường, các nhà đầu tư chứng khốn khơng chỉ
quan tâm đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán mà cịn đặc biệt quan tâm đến nhiều yếu
tố khác có thể tác động đến từng chứng khoán của họ như là yếu tố lạm phát, tỷ giá hối
đoái, biến động về giá của các chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng
khốn… và cịn nhiều yếu tố khác nữa. Trong những yếu tố vừa kể trên, Tác giả chỉ chọn
một trong các yếu tố quan trọng nhất để đi vào phân tích đó là sự biến động về giá của
các cổ phiếu được niêm yết trong thời gian vừa qua. Do số lượng cơng ty chứng khốn
hiện nay vào khoảng 350 công ty niêm yết (160 tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM,
và 190 tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, trong các chứng khoán trên thì
khoàng 200 công ty là mới niêm yết trên thị trường năm 2008 nên không có dữ liệu để
nghiên cứu, và một số lớn chứng khoán ít thanh khoản trên thị trường (có chứng khoán
chỉ giao dịch vài ngàn cổ phiếu một phiên) nên tác giả sẽ chọn lọc 63 chứng khoán tiêu
biểu để phân tích danh mục đầu tư là các chứng khốn có thời gian niêm ́t từ năm
2007, và có lượng giao dịch thanh khoản khá (trung bình hơn 20,000 CP/phiên) để làm
cơ sở dữ liệu phù hợp để nghiên cứu. Dữ liệu được chọn từ số liệu thực tế của các phiên
giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM www.vse.org.vn. Thời
gian khảo sát là từ năm tháng 01/2007 đến 31/05/2009 với 593 phiên giao dịch (hiện tại
một năm có khoảng 250 phiên giao dịch). Mẫu quan sát về giá 63 CP được thể hiện qua
bảng 3.4:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.4. Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán.
Date
VNindex
ABT
AGF
ALT
BBC
BBT
BHS
BMC
BMP
BPC
BTC
BT6
CAN
CII
CLC
COM
CYC
….
20070102
741.27
94.17
91.67
44.18
36.61
14.50
45.10
17.37
144.00
23.60
12.80
48.88
24.00
46.03
41.17
29.49
15.10
….
20070103
757.71
96.67
95.83
46.37
36.79
15.00
43.01
18.19
149.00
23.11
12.60
50.23
23.62
46.51
42.92
28.08
15.00
….
20070104
788.82
100.83
100.00
48.56
38.57
15.70
45.10
19.02
156.00
23.99
12.10
52.02
23.62
48.48
43.33
29.14
15.10
….
20070105
818.51
98.33
100.00
48.56
39.29
15.70
47.18
19.85
159.00
23.50
12.00
52.02
24.10
50.46
41.67
28.93
15.80
….
20070108
825.11
102.50
100.83
46.37
38.57
15.00
46.05
20.84
166.00
23.50
12.00
51.13
24.00
52.05
41.67
29.49
15.50
….
20070109
844.91
107.50
105.00
47.47
38.57
14.50
45.10
21.83
174.00
23.70
12.00
51.13
24.10
54.03
40.00
29.49
15.00
….
20070110
865.71
108.33
105.83
45.28
38.39
15.00
45.19
22.82
182.00
23.80
12.00
50.68
24.97
55.61
41.67
29.14
15.00
….
20070111
885.43
108.33
106.67
43.45
38.13
15.00
43.46
23.82
191.00
24.48
12.00
51.58
24.68
54.42
40.83
29.14
15.00
….
20070112
914.79
110.83
105.00
43.81
36.96
14.80
43.27
24.97
200.00
24.48
11.70
52.47
24.87
56.80
40.83
29.14
15.00
….
20070115
947.15
115.83
108.33
44.55
38.75
15.50
45.10
26.13
210.00
25.66
11.20
53.82
24.68
59.17
41.58
27.73
14.90
….
20070116
983.60
120.83
113.33
44.55
40.63
16.20
44.23
27.29
220.00
26.93
11.50
55.61
24.68
61.55
39.58
29.00
15.00
….
20070117
964.96
115.00
113.33
43.08
38.66
17.00
44.23
28.61
209.00
26.44
11.70
53.37
24.68
63.13
40.42
29.28
15.00
….
20070118
20070119
983.09
1,023.05
116.67
122.50
118.33
119.17
44.91
46.01
40.18
42.14
17.40
17.00
43.27
29.93
31.42
216.00
226.00
25.95
25.17
12.00
12.60
52.92
53.37
24.68
61.55
62.34
40.42
29.49
15.20
15.40
….
….
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
44.23
20070122
…
1,027.70
…
116.67
…
113.33
…
46.01
…
42.41
…
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
16.30
…
43.27
…
24.68
32.91
…
226.00
…
25.26
…
Trang 15
13.20
…
51.13
…
24.10
…
41.67
65.11
…
29.49
42.08
…
29.56
…
15.70
…
….
….
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Và cũng để thuận tiện trong việc phân tích về sau chúng ta sẽ đi tìm ln giá trị
lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn từ bảng 3.4 bằng phần mền
phân tích dữ liệu SPSS for windows version 12.0 trở về sau (đây là phần mềm thống kê
phổ biến được giới thiệu trong môn học nghiên cứu khoa học). Đầu tiên, ta sẽ mở SPSS
lên và đặt tên file là “bảng giá chứng khoán” và khai báo 63 biến tương ứng với từng
biến là tên của 63 công ty niêm yết được chọn lọc phân tích trên thị trường lần lượt là
ABT, AGF, ALT, BBC, BHS, BMC, BMP, BPC, BTC, BT6, CAN, CII, CLC, COM,
CYC, DCT, DHA, DHG… và Vnindex . Sau đó, ta nhập dữ liệu thị trường vào. Đến khi
nhập xong, ta sẽ vào Analyze\ Descriptive Statistics\ Descriptives… như hình sau:
Sau đó sẽ xuất hiện bảng Descriptives,
ta sẽ chọn tất cả các biến sang khung
Variable(s) và ta khoan hãy nhấn OK mà ta
nhấn vào nút Options vàCuối cùng, ta giá trị nhấn Continue/OK thì ta sẽ có được những giá trị cần tìm
chọn những chỉ việc
cần tìm như hình sau: thể hiện qua bảng 3.5 dưới đây:
được
Bảng 3.5. Các giá trị cần tính.
STT
Tên CP
Vnindex
Giá trị
nhỏ nhất
235.50
Giá trị
lớn
nhất
1,170.70
Giá
Độ
trị
lệch
Lợi
biến
Beta
trung
Chuẩn
suất
động
(βi)
bình
σi
677.98
308.83
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Hệ số
(τi)
46%
1.00
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp cao học.
1
PAC
2
FPT
3
BMC
4
LBM
5
TAC
6
TCR
7
VIS
8
VNM
…
…
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
0
0.46
28.50
71.00
45.59
9.67
33%
21%
6
1.52
37.70
442.91
173.58
120.93
55%
70%
9
1.87
17.37
601.00
199.58
170.60
58%
85%
7
1.14
10.10
61.50
25.57
13.36
17%
52%
7
1.23
14.40
186.00
75.23
42.15
30%
56%
0
1.05
5.80
43.75
20.32
9.76
50%
48%
5
0.94
19.20
101.00
37.24
16.10
30%
43%
9
0.69
68.00
212.00
132.74
42.02
60%
32%
5
…
…
…
…
…
…
…
Lưu ý: Cột lợi suất là tỷ suất sinh lợi về vốn trung bình 4 năm liên tục của cổ
phiếu (EPS trung bình 4 năm), số liệu này được lấy tại website: www.vse.org.vn trong
tab “cơng ty niêm yết”, cịn lợi suất của VNindex là lợi suất của toàn bộ thị trường cho
đến thời điểm 30 tháng 05 năm 2009, có thể một thời gian sau số liệu về vốn của từng cổ
phiếu thay đổi tùy theo biến động trên thị trường chứng khoán. Cơ sở dữ liệu của SPSS
và danh mục đầu tư sẽ cập nhật theo. Nhìn chung, giá của những cổ phiếu trong quý 2
năm 2009 có chiều hướng tăng đáng kể, Việc phân tích biến động giá cổ phiếu được thể
hiện ở bảng 3.4 trên, cột hệ số biến động được giải thích qua cơng thức sau:
=
Hệ số biến động (τi)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
σi
___
P
i
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
__
Với σi là độ lệch chuẩn của giá chứng khoán i đang xét,
P
là giá trung bình của
chứng khốn i trong suốt khoảng thời gian quan sát. Ý nghĩa của hệ số này là mức biến
động giá của chứng khoán càng lớn có nghĩa là rủi ro càng cao và ngược lại. Để thể hiện
mức độ rủi ro của chứng khoán, ta dùng hệ số βi để đo lường rủi ro của từng chứng
khốn, nó cũng có ý nghĩa như hệ số biến động càng lớn thì rủi ro càng cao và ngược lại.
Ở đây được tính theo cơng thức sau :
β =t
i
ti
VNindex
Cũng qua bảng trên, ta có thể biết được cổ phiếu nào là có rủi ro cao nhất. Trong
các cổ phiếu trên thì cổ phiếu BMC là có rủi ro cao nhất với hệ số βBMC = 1.877 tương
ứng với hệ số biến động là 85%, và cổ phiếu có rủi ro thấp nhất là cổ phiếu PAC với hệ
số βPAC = 0.466 tương ứng với hệ số biến động là 21%. Nhìn chung, giá các cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua biến động ở mức tương đối
cao, biên độ dao động chung của toàn thị trường lên đến 46%. Vậy với những biến động
về giá như vậy, nhà đầu tư sẽ chọn cổ phiếu nào và nên ưu tiên cho cổ phiếu nào trong
danh mục đầu tư của mình. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhà đầu tư
tính được tỷ trọng vốn đầu tư vào từng chứng khốn trong danh mục đầu tư của mình là
bao nhiêu? Mà vẫn đạt được lợi suất danh mục đầu tư đã kỳ vọng vào một số nào đó va
sao cho rủi ro là thấp nhất.
Để xác định sự tương quan giữa các chứng khoán với nhau, ta sẽ dựa vào 593
mẫu quan sát về giá của 63 công ty chọn lọc thu thập được trong thời gian nghiên cứu
(từ 01/01/2007 đến 30/05/2009). Ở đây, tác giả xin dùng SPSS để tìm ma trận tương
quan giữa 63 cổ phiếu dựa vào bảng 3.4 ở trên bằng cách bạn mở file có tên “bảng giá
chứng khoán” mà ta vừa lưu ở trên, sau đó bạn sẽ vào Analyze\ Correlate\ Bivariate…
thì sẽ có một bảng xuất hiện như sau:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Sau khi đã chọn những thơng tin, ta sẽ có được bảng thể hiện ma trận tương quan
giữa các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường ở bảng 3.6.
Khi đã có ma trận tương quan, ta sẽ tiến hành tìm số nhỏ nhất theo cột trước rồi
sẽ đến dịng sau. Lưu ý: Ma trận trên khi tìm giá trị nhỏ nhất ta chỉ tiến hành các phần tử
nằm dưới đường chéo chính mà thơi vì các phần tử trên đường chéo chính có tính chất
đối xứng với các phần tử nằm dưới đường chéo chính. Để tìm giá trị nhỏ nhất ta sẽ copy
bảng 3.6 trên sang Microsoft Excel, dùng hàm MIN() và chức năng format conditioning
để cho excel tự đánh dấu cho ta biết các cặp nào có giá trị nhỏ, ta tìm được bảng 3.7:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.6. Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ABT
ABT
AGF
BBC
BHS
BMC
BMP
CAN
CII
DCT
DHA
DHG
DIC
DNP
DRC
DXP
FMC
FPT
GIL
GMD
…
AGF
0.993801
1
0.692551
0.938991
0.654671
0.991039
0.963718
0.968105
0.958342
0.956625
0.565555
0.768718
0.952726
0.946643
0.834501
0.983629
0.970572
0.967343
0.981978
…
1
0.993801
0.713588
0.939073
0.67138
0.98656
0.957223
0.969341
0.951217
0.956454
0.599951
0.780466
0.94413
0.944449
0.83112
0.973589
0.955276
0.967886
0.973956
…
BBC
0.713588
0.692551
1
0.845583
0.773847
0.68858
0.751042
0.756875
0.76014
0.758302
0.891524
0.93655
0.735076
0.806458
0.756867
0.639136
0.567743
0.80157
0.689214
…
BHS
0.939073
0.938991
0.845583
1
0.658729
0.934721
0.962075
0.943812
0.967133
0.923888
0.700728
0.916812
0.922157
0.950907
0.876521
0.928702
0.886534
0.962765
0.940492
…
BMC
0.67138
0.654671
0.773847
0.658729
1
0.622157
0.676605
0.692893
0.66418
0.782998
0.823088
0.706361
0.756565
0.743111
0.703471
0.552394
0.512081
0.74857
0.589529
…
BMP
0.98656
0.991039
0.68858
0.934721
0.622157
1
0.953999
0.970104
0.95316
0.936607
0.554079
0.771744
0.937831
0.946828
0.825062
0.980781
0.978294
0.961345
0.989279
…
CAN
0.957223
0.963718
0.751042
0.962075
0.676605
0.953999
1
0.963461
0.993794
0.95526
0.595605
0.839041
0.965482
0.968851
0.883554
0.948605
0.927346
0.981718
0.952805
…
CII
0.969341
0.968105
0.756875
0.943812
0.692893
0.970104
0.963461
1
0.957022
0.954042
0.623861
0.826648
0.948749
0.961234
0.890795
0.942064
0.936824
0.97422
0.966459
…
DCT
0.951217
0.958342
0.76014
0.967133
0.66418
0.95316
0.993794
0.957022
1
0.940969
0.605985
0.85581
0.963161
0.972098
0.879775
0.94746
0.925061
0.98036
0.95408
…
DHA
0.956454
0.956625
0.758302
0.923888
0.782998
0.936607
0.95526
0.954042
0.940969
1
0.663468
0.810908
0.969991
0.936045
0.887153
0.921038
0.898717
0.962232
0.923211
…
DHG
0.599951
0.565555
0.891524
0.700728
0.823088
0.554079
0.595605
0.623861
0.605985
0.663468
1
0.837067
0.633566
0.672229
0.677035
0.48953
0.417737
0.67876
0.539456
…
DIC
0.780466
0.768718
0.93655
0.916812
0.706361
0.771744
0.839041
0.826648
0.85581
0.810908
0.837067
1
0.813708
0.855342
0.856709
0.750845
0.691846
0.863427
0.786066
…
Bảng 3.7. Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột
ABT
ABT
AGF
BBC
BHS
BMC
1
0.99
0.71
0.94
0.67
AGF
0.99
1
0.69
0.94
0.65
BBC
0.71
0.69
1
0.85
0.77
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
BHS
0.94
0.94
0.85
1
0.66
BMC
0.67
0.65
0.77
0.66
1
BMP
0.99
0.99
0.69
0.93
0.62
CAN
0.96
0.96
0.75
0.96
0.68
Trang 20
CII
0.97
0.97
0.76
0.94
0.69
DCT
0.95
0.96
0.76
0.97
0.66
DHA
0.96
0.96
0.76
0.92
0.78
DHG
0.60
0.57
0.89
0.70
0.82
...
...
...
...
...
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Luận văn tốt nghiệp cao học.
BMP
CAN
CII
DCT
DHA
DHG
DIC
DNP
DRC
DXP
FMC
FPT
GIL
...
0.99
0.96
0.97
0.95
0.96
0.60
0.78
0.94
0.94
0.83
0.97
0.96
0.97
...
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
0.99
0.96
0.97
0.96
0.96
0.57
0.77
0.95
0.95
0.83
0.98
0.97
0.97
...
0.69
0.75
0.76
0.76
0.76
0.89
0.94
0.74
0.81
0.76
0.64
* 0.57
0.80
...
0.93
0.96
0.94
0.97
0.92
0.70
0.92
0.92
0.95
0.88
0.93
0.89
0.96
...
0.62
0.68
0.69
0.66
0.78
0.82
0.71
0.76
0.74
0.70
0.55
0.51
0.75
...
1
0.95
0.97
0.95
0.94
0.55
0.77
0.94
0.95
0.83
0.98
0.98
0.96
...
0.95
1
0.96
0.99
0.96
0.60
0.84
0.97
0.97
0.88
0.95
0.93
0.98
...
0.97
0.96
1
0.96
0.95
0.62
0.83
0.95
0.96
0.89
0.94
0.94
0.97
...
0.95
0.99
0.96
1
0.94
0.61
0.86
0.96
0.97
0.88
0.95
0.93
0.98
...
0.94
0.96
0.95
0.94
1
0.66
0.81
0.97
0.94
0.89
0.92
0.90
0.96
...
0.55
0.60
0.62
0.61
0.66
1
0.84
0.63
0.67
0.68
0.49
* 0.42
0.68
...
(Lưu ý: Chữ đậm và có dấu “*” là giá trị nhỏ nhất tìm được theo cột)
Sau khi đã tìm được giá trị Min theo cột, bây giờ ta sẽ tìm Min theo dịng của những giá trị Min tìm được theo cột ở
trên, cuối cùng ta sẽ có bảng 3.8 sau đây:
Bảng 3.8. Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng.
ABT
AGF
BBC
BHS
BMC
BMP
CAN
CII
DCT
DHA
DHG
DIC
LBM
0.54
0.51
0.74
0.56
0.90
0.47
0.56
0.58
0.54
0.67
0.81
0.67
MCP
0.77
0.75
0.93
0.86
0.81
0.74
0.81
0.83
0.80
0.83
0.86
0.93
MCV
0.97
0.97
0.72
0.95
0.65
0.96
0.97
0.96
0.97
0.96
0.59
0.82
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
MHC
0.89
0.89
0.88
0.95
0.77
0.89
0.93
0.93
0.93
0.92
0.79
0.94
NAV
0.91
0.91
0.82
0.92
0.84
0.90
0.92
0.92
0.92
0.95
0.77
0.87
NKD
0.90
0.89
0.89
0.91
0.83
0.87
0.87
0.89
0.87
0.91
0.82
0.85
Trang 21
NSC
0.87
0.87
0.68
0.87
0.70
0.86
0.93
0.91
0.92
0.91
0.58
0.79
PAC
0.57
0.54
0.80
0.74
* 0.47
0.57
0.63
0.66
0.65
0.57
0.71
0.87
PGC
0.98
0.98
0.71
0.96
0.61
0.98
0.98
0.97
0.98
0.95
0.55
0.81
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Luận văn tốt nghiệp cao học.
DNP
DRC
DXP
FMC
FPT
GIL
0.61
0.60
0.67
0.40
* 0.37
0.62
0.81
0.84
0.87
0.70
0.64
0.85
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
0.96
0.94
0.90
0.96
0.95
0.96
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
0.93
0.94
0.93
0.86
0.82
0.95
0.96
0.94
0.91
0.86
0.83
0.95
0.87
0.92
0.78
0.82
0.77
0.92
Trang 22
0.93
0.90
0.92
0.85
0.84
0.92
0.56
0.65
0.72
0.54
0.50
0.65
0.95
0.95
0.86
0.98
0.97
0.97
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Vậy với bảng 3.8 trên ta sẽ có 6 cặp tương quan giữa 2 cổ phiếu theo thứ tự hệ số
tương quan tăng dần được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9. Các cặp tương quan tìm được
Thứ tự tăng dần
1
2
3
4
5
6
Cặp tương quan
FPT,LBM
LBM,TCR
FPT,TAC
FPT,VIS
PAC,BMC
VIS,VNM
Hệ số tương quan
0.367
0.367
0.388
0.399
0.468
0.542
Qua bảng 3.6 trên ta có thể biết được cổ phiếu có thể làm danh mục đầu tư của
mình bao gồm 8 cổ phiếu như sau: PAC, FPT, BMC, LBM, TAC, TCR, VIS, VNM. Với
những cổ phiếu trên chúng ta nên ưu tiên cho cổ phiếu nào trước trong khi lựa chọn để
tạo thành một danh mục đầu tư hiệu quả. Do đó, trước khi tiến hành lựa chọn cổ phiếu,
nhà đầu tư bao giờ cũng phải kết hợp 3 yếu tố theo thứ tự ưu tiên lần lượt là các cổ phiếu
có hệ số tương quan là thấp nhất, rủi ro cũng thấp nhất và cuối cùng là tỷ suất sinh lợi là
cao nhất. Khi kết hợp được 3 yếu tố này cùng một lúc thì nhà đầu tư có thể lựa chọn cổ
phiếu vào danh mục đầu tư của mình. Do đó, với những gì tính tốn ở trên, ta sẽ kết hợp
bảng 3.9 với bảng 3.5 và sắp xếp chúng theo thứ tự: Hệ số tương quan tăng dần, rủi ro
tăng dần tức sắp xếp hệ số beta tăng dần và cuối cùng là sắp xếp cột lợi suất giảm dần, ta
sẽ được bảng 3.10 sau đây thể hiện thứ tự ưu tiên cổ phiếu được lựa chọn trước như
sau:
Bảng 3.10. Thứ tự ưu tiên cổ phiếu.
Tên
Hệ số tương quan
Beta
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Lợi suất
Thứ tự ưu tiên
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp cao học.
TCR
LBM
FPT
TAC
VIS
PAC
BMC
VNM
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
0.3674
0.3674
0.3674
0.3883
0.3994
0.4677
0.4677
0.5422
1.055
1.147
1.529
1.230
0.949
0.466
1.877
0.695
50%
17%
55%
30%
30%
33%
58%
60%
1
2
3
4
5
6
7
8
Vậy dựa vào bảng 3.10 trên, ta biết được cổ phiếu TCR được chọn đầu tiên để
đưa vào danh mục đầu tư của mình, rồi tiếp đó là chọn cổ phiếu LBM vào danh mục đầu
tư, kế đó là cổ phiếu FPT, cứ thế chọn cho đến cổ phiếu được chọn vào danh mục đầu tư
cuối cùng của mình là cổ phiếu VNM nếu như nhà đầu tư có đủ số vốn để đầu tư hết các
cổ phiếu trên.
3.2.1.2. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS & MS Excel để thiết lập
danh mục đầu tư hiệu quả và tìm tỷ trọng tối ưu của danh mục:
Giả sử nhà đầu tư muốn xây dựng một danh mục đầu tư vào thị trường chứng
khoán với số vốn 1 tỷ đồng, và nhà đầu tư yêu cầu tỷ suất sinh lợi tối thiểu là 50% một
năm và nhà đầu tư chọn 8 cổ phiếu theo thứ tự ưu tiên như trên là TCR, LBM, FPT,
TAC, VIS, PAC, BMC, VNM để làm danh mục đầu tư của mình.
Bước 1: Trước tiên, ta lập hàm mục tiêu cho bài toán để xác định ĩ p là nhỏ nhất. Gọi wi
là tỷ trọng đầu tư của từng cổ phiếu và ta có phương sai danh mục đầu tư:
n
å
i=1
w2s 2 +
i i
n
n
i=1
j=1
åå
w i w j cov ij
ĩ2p =
(với n = 8) (1)
Vì wi là tỷ trọng của từng chứng khoán trong danh mục đầu tư nên ta có:
9
å
wi =1
i=1
(2)
Và theo yêu cầu tỷ suất đạt tối thiểu là 50% nên ta có phương trình:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp cao học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
9
å
i=1
ri w i ³ 0, 2
(3)
Với wi (i=1,2,3,…,8) ≥ 0 (tỷ trọng đầu tư phải không âm) (4)
Với những thông tin trên, ta cần đi tính hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi về vốn
giữa các cổ phiếu trên. Để tính hiệp phương sai ta sẽ dựa vào bảng 3.4 ở trên và dùng
chương trình SPSS để tính ma trận hiệp phương sai giữa 8 cổ phiếu trên. Đầu tiên, bạn
mở SPSS và khai báo 8 biến tương ứng với 8 loại cổ phiếu và sau đó bạn nhập dữ liệu,
nói chung bạn làm giống như tìm hệ số tương quan về giá của 63 công ty được niêm yết
trên thị trường nhưng quan trọng là bạn phải chọn vào Pearson. Sau khi chọn xong bạn
nhấn OK với điều kiện là trong nút Options là bạn chọn hai mục check box: Means and
standard deviations và Cross-product deviations and covariances. Sau khi đã chọn những
thông tin mà bạn muốn. Ta sẽ có được bảng 3.11 sau thể hiện ma trận hiệp phương sai
giữa các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường như sau:
Bảng 3.11. Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu
Ma trận hiệp
phương sai
SFN
ITA
FPT
HBC
FMC
NKD
TAC
TCT
SFN
ITA
FPT
HBC
FMC
NKD
TAC
TCT
0.00104
0.00036
0.00035
0.00038
0.00036
0.00042
0.00042
0.00050
0.00036
0.00104
0.00034
0.00036
0.00036
0.00033
0.00047
0.00027
0.00035
0.00034
0.00101
0.00033
0.00033
0.00034
0.00036
0.00024
0.00038
0.00036
0.00033
0.00104
0.00032
0.00033
0.00037
0.00037
0.00036
0.00036
0.00033
0.00032
0.00103
0.00030
0.00036
0.00029
0.00042
0.00033
0.00034
0.00033
0.00030
0.00102
0.00032
0.00028
0.00042
0.00047
0.00036
0.00037
0.00036
0.00032
0.00115
0.00035
0.00050
0.00027
0.00024
0.00037
0.00029
0.00028
0.00035
0.00071
Bước 2: Ta sẽ dùng hàm Solver trong Microsoft Excel để giải bài toán, để có hàm này ta
sẽ vào Tools\Add-Ins\ sau đó hiện ra bảng Add-Ins và ta sẽ đánh dấu vào ô Solver AddIns, nhấn OK. Sau đó, ta sẽ lại vào Tools lần nữa và chọn Solver thì sẽ hiện ra bảng sau:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 25