Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.47 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Giải pháp thúc đẩy hoạt động đẩu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.1 Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán đến
năm 2010
1.1.1 Quan điểm định hớng chiến lợc phát triển TTCK Việt Nam
Định hớng phát triển TTCK Việt Nam phải tuân theo đúng đờng lối và
định hớng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nớc. Trong chiến lợc phát triển thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam phải quán triệt những quan điểm sau:
Một là, Nhà nớc giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng, quản lý,
khuyến khích và tạo điều kiện thị trờng phát triển theo đúng đờng lối và
định hớng của Đảng và Chính phủ
Việc giữ vai trò quyết định thể hiện Nhà nớc đứng ra tổ chức thị trờng
chứng khoán bao gồm: thành lập cơ quan thuộc Chính phủ là UBCKNN để thực
hiện quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán; thành lập các
TTGDCK ( sau này phát triển lên Sở giao dịch chứng khoán); tạo điều kiện để
hình thành các yếu tố khác của thị trờng; ban hành khung pháp lý cho hoạt động
của thị trờng chứng khoán. Các TTGDCK trong giai đoạn đầu sẽ do nhà nớc sở
hữu. Trong các giai đoạn sau sẽ dần dần chuyển sang dạng công ty cổ phần của
các thành viên. Sở hữu nhà nớc trong thời gian đầu sẽ đảm bảo đợc sự thống nhất,
tập trung quản lý đối với mọi hoạt động của thị trờng, tạo điều kiện cho thị trờng
phát triển lành mạnh, an toàn và có hiệu quả, bảo vệ đợc lợi ích hợp pháp của ng-
ời đầu t. Khi thị trờng đã phát triển, nhà nớc dần dần rút vốn ra khỏi các
TTGDCK hoặc tiến hành cổ phần hoá các TTGDCK để các trung tâm này phát
huy tối đa vai trò làm trung gian cho các giao dịch chứng khoán, phù hợp với quy
luật phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế giới.
Hai là, có một cơ quan quản lý nhà nớc thống nhất, đảm bảo cho TTCK
hoạt động thông suốt, an toàn, hiệu quả.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 1
Luận văn tốt nghiệp
Để thực hiện đợc quan điểm nhà nớc giữ vai trò quyết định, phải có một cơ


quan quản lý nhà nớc thống nhất đó là UBCKNN. Đây là cơ quan của Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán,
tham mu cho Chính phủ trong việc hoạch định đờng lối, chính sách phát triển thị
trờng chứng khoán, ban hành khung pháp lý cho hoạt động của thị trờng, thực
hiện quản lý nhà nớc đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thị trờng, đảm bảo thị
trờng hoạt động thống suốt, an toàn, hiệu quả.
Ba là, xây dựng một thị trờng chứng khoán hoạt động có tổ chức, an toàn,
hiệu quả, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất nớc, từng bớc hội
nhập với thị trờng chứng khoán của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Đây là một định hớng quan trọng trong quá trình xây dựng thị trờng chứng
khoán Việt Nam. Việc xây dựng thị trờng chứng khoán trớc hết phải xuất phát từ
điều kiện hoàn cảnh cụ thể về kinh tế- hội của đất nớc; phải tính đến quy mô,
trình độ, bớc đi phù hợp đảm bảo thị trờng hoạt động an toàn, hiệu quả. Mặt khác
trong xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới thì thị trờng chứng khoán
cũng không thể đứng ngoài cuộc, cần chủ động có chiến lợc hội nhập với thị tr-
ờng chứng khoán khu vực và thế giới.
Bốn là, xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán từ quy mô nhỏ đến
quy mô lớn, từ cha hoàn thiện đến hoàn thiện, phù hợp với bối cảnh kinh tế và
khả năng phát triển trong tơng lai.
Với điều kiện về kinh tế, xã hội, cơ sở vật chất cũng nh nguồn nhân lực của
nớc ta hiện nay thì tham vọng xây dựng ngay một thị trờng chứng khoán hiện đại,
ngang tầm với các nớc phát triển là điều không thể. Vì vậy, quan điểm này cần
phải đợc coi là một phơng châm hành động xuyên suốt trong quá trình xây dựng
và phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam những năm trớc mắt cũng nh lâu
dài.
1.1.2 Định hớng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010
Mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 là rất lớn và
rất nặng nề. Trong đó, việc hoàn thiện thị trờng tài chính là một yêu cầu rất bức
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 2
Luận văn tốt nghiệp

xúc. Hoàn thiện và phát triển thị trờng chứng khoán là bớc quan trọng để hoàn
thiện cấu trúc của thị trờng tài chính, góp phần tích tụ, tập trung và phân phối vốn
một cách có hiệu quả, phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất
nớc.
Trên cơ sở đó ngày 5 tháng 8 năm 2003 Thủ tớng Chính phủ ban hành
quyết định số 163/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lợc Phát triển thị trờng chứng
khoán Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu cơ bản là xây dựng và hoàn thiện thị
trờng chứng khoán đồng bộ, bao gồm thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp, thị tr-
ờng tập trung và thị trờng giao dịch qua quầy, thị trờng giao ngay và thị trờng kỳ
hạn. Thị trờng này đợc vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà Nớc trên nguyên tắc đảm bảo sự phát triển lành mạnh, ổn định và bình đẳng
giữa các chủ thể tham gia thị trờng. Đồng thời phải duy trì đợc trật tự, an toàn,
mở rộng phạm vi tăng cờng hiệu quả quản lý, giám sát thị trờng nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời đầu t trên thị trờng.
Thị trờng chứng khoán phải là một kênh dẫn vốn trung hạn và dài hạn quan
trọng của nền kinh tế. Mặt khác, thị trờng chứng khoán phải là công cụ đắc lực để
kinh tế Việt Nam từng bớc hội nhập khu vực và quốc tế, khai thác tối đa các tác
động tích cực trong việc huy động vốn trong và ngoài nớc, là cầu nối để các nhà
đầu t Việt Nam tham gia đầu t trên thị trờng tài chính quốc tế, hạn chế những tác
động tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, góp phần đảm bảo
an ninh về tài chính trong quá trình phát triển.
Nh vậy, định hớng phát triển TTCK Việt Nam từ nay đến năm 2010 cần tập
trung vào những vấn đề cơ bản sau:
Một là mở rộng quy mô của thị trờng chứng khoán tập trung, phấn đấu đa
tổng giá trị thị trờng đến năm 2005 đạt mức 2% 3% GDP và đến năm 2010 đạt
mức 10% - 15% GDP. Trong đó, cần phát triển thị trrờng trái phiếu và tăng số l-
ợng cổ phiếu niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
Hai là xây dựng và đa vào vận hành Trung tâm giao dịch, một sở giao dịch
chứng khoán hiện đại, xây dựng các Trung tâm lu ký chứng khoán nhằm cung cấp
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 3

Luận văn tốt nghiệp
các dịch vụ đăng ký lu ký, và thanh toán chứng khoán theo hớng hiện đại hoá.
Trong đó, việc xây dựng sở giao dịch chứng khoán cần đảm bảo kế thừa đợc
những đặc điểm u việt của các sở giao dịch chứng khoán phát triển trên thế giới,
đồng thời mang những nét đặc trng của thị trờng chứng khoán Việt Nam tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát hành và kinh doanh chứng khoán, khuyến khích huy
động vốn dài hạn trong và ngoài nớc đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an
toàn, công khai, công bằng, hiệu quả và bảo vệ quyền hợp pháp của ngời đầu t.
Sở giao dịch này sẽ bao gồm hai TTGDCK hoạt động song song và độc
lập, đảm trách các nhiệm vụ khác nhau là quản lý thị trờng giao dịch các chứng
khoán có tiêu chuẩn cao (bảng 1), và trung tâm giao dịch HN quản lý thị trờng
giao dịch các chứng khoán của các DNV&N (bảng 2), chuẩn bị điều kiện để đến
năm 2010 chuyển thành thị trờng giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Thị trờng giao dịch bảng 2 không chỉ là nơi niêm yết các chứng khoán của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cho phép các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn
đăng ký niêm yết tại bảng 1 nhng lại muốn niêm yết tại bảng 2. Điều này tạo nên
tính linh hoạt cao trong hoạt động niêm yết và giao dịch chứng khoán, đồng thời
tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa 2 thị trờng bảng 1 và bảng 2, một yếu tố
rất quan trọng để nâng cao chất lợng và hiệu quả của toàn bộ thị trờng và cũng là
một bớc đệm quan trọng cần thiết để xây dựng thành công thị trờng giao dịch phi
tập trung (OTC) ở Việt Nam năm 2010.
Ba là phát triển các nhà đầu t có tổ chức và các nhà đầu t cá nhân.. Trong
đó, cần sớm thiết lập hệ thống các nhà đầu t có tổ chức bao gồm các ngân hàng
thơng mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các
quỹ bảo hiểm, quỹ đầu t , tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị tr ờng
với vai trò là các nhà đầu t chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng
của nhà tạo lập thị trờng. Đồng thời, bên cạnh các nhà đầu t có tổ chức cũng cần
tạo các điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các nhà đầu t cá nhân.
Bốn là xây dựng và phát triển các tổ chức trung gian nh các công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, hình thành và phát triển các tổ chức định mức tín

Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 4
Luận văn tốt nghiệp
nhiệm các tổ chức này cần có b ớc phát triển phù hợp với quy mô và trình độ và
phát triển của TTCK từng thời kỳ.
Tóm lại, với định hớng phát triển TTCK đến năm 2010, TTCK Việt Nam
sẽ nhanh chóng phát triển cả về số lợng và chất lợng, tơng xứng với quy mô và sự
phát triển kinh tế Việt Nam. Đặc biệt là hiện nay, khi Việt Nam đã ký kết Hiệp
định thơng mại Việt- Mỹ, tơng lai không xa sẽ gia nhập WTO và từ năm 2003,
Việt Nam sẽ từng bớc tham gia AFTA, TTCK Việt Nam đợc đặt trớc rất nhiều
thách thức mới nhng cũng không ít cơ hội mới. Xu thế hội nhập này sẽ góp phần
thúc đẩy nền kinh tế trong nớc, trong đó có thị trờng chứng khoán. Điều này giúp
chúng ta tận dụng đợc sự hợp tác quốc tế về nhiều mặt nh hỗ trợ kỹ thuật phát
triển các tổ chức trung gian, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng... đặc biệt là khả năng
tham gia niêm yết chéo với các sở giao dịch chứng khoán trong khu vực. Do đó,
chúng ta cần phải xác định đúng những vấn đề cần phải nâng cấp và điều chỉnh
để phù hợp với mặt bằng phát triển của thị trờng chứng khoán các nớc.
Trên đây là một số mục tiêu cần phải đạt đợc trong giai đoạn từ 5 đến 10
năm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện để đạt đợc những mục tiêu này phải
luôn luôn tuân theo các quan điểm chỉ đạo trong chiến lợc phát triển thị trờng
chứng khoán Việt Nam.
1.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam
Từ nền tảng lý luận đã phân tích ở chơng 1, những bài học kinh nghiệm
của các nớc trong khu vực và điều kiện thực tế của Việt Nam, có thể thấy rằng thu
hút nguồn vốn nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán là một yêu cầu tất yếu khách
quan. Trên cơ sở chủ trơng định hớng của Đảng và Nhà nớc, một số giải pháp sau
đây cho vấn đề nghiên cứucó thể đợc xem xét và áp dụng.
1.2.1 ổn định và cải thiện môi trờng kinh tế vĩ mô
Một môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển sẽ là mảnh đất màu mỡ
thu hút mọi hoạt động kinh tế. Đặc biệt, với tính chất rất nhạy cảm của nguồn

vốn nớc ngoài qua TTCK, môi trờng kinh tế lại càng chứng tỏ đợc tầm quan trọng
của mình. Việt Nam cần tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh các giải pháp vĩ mô sau:
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 5
Luận văn tốt nghiệp
Tiếp tục thực hiện đờng lối cải cách, đổi mới nền kinh tế, theo đuổi chính sách
kinh tế mở. Thành tựu qua hơn 15 năm đổi mới cho thấy tính đúng đắn của đờng
lối đổi mới. Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra tại mọi quốc gia,
mọi ngành nghề trên thế giới, trở thành xu hớng tất yếu của thời đại. Chính sách
kinh tế mở với việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế song phơng, đa phơng,
tham gia các tổ chức kinh tế lớn nhỏ trong khu vực và thế giới, có chính sách
khuyến khích thu hút đầu t nớc ngoài cần đợc tiếp tục thực hiện.
Tiếp tục cải cách cơ cấu kinh tế theo hớng nâng cao hiệu quả hoạt động cho khối
DNNN, mở rộng và khuyến khích khối kinh tế t nhân phát triển. DNNN cổ phần
hoá hiện nay là nguồn hàng chủ yếu trên TTCK. Bằng cách cho phá sản, giải thể
những doanh nghiệp không đủ khả năng trụ vững trên thị trờng và không trọng
yếu đối với nền kinh tế; đẩy nhanh và mạnh quá trình cổ phần hoá các DNNN có
khả năng phát triển sẽ giúp giảm gánh nặng cho Nhà nớc, tận dụng nguồn lực
trong và ngoài doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đối với khối kinh tế t nhân,
thực tế những năm qua cho thấy sự lớn mạnh không ngừng và những đóng góp
đáng kể vào sự phát triển đất nớc của khối. Chính khối này đã thu hút một lợng
vốn ĐTNN nớc ngoài không nhỏ vào Việt Nam, chủ yếu dới hình thức vốn FDI.
Đây đang là nguồn hàng đầy tiềm năng cho TTCK. Thực tế cho thấy sự quan
tâm của Chính phủ tới khối này cha thực sự tơng xứng với vai trò của kinh tế t
nhân. Để nâng cao chất lợng hoạt động của khối, Chính Phủ và các cơ quan
quản lý nhà Nớc cần có các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin,
đào tạo nhân lực và chất lợng quản lý doanh nghiệp, mở rộng các lĩnh vực ngành
nghề kinh tế t nhân đợc phép hoạt động, u đãi thuế, thực hiện chính sách phi
quản lý hoá đối với khối này.
Tiếp tục thực hiện chính sách cải cách hệ thống tài chính tiền tệ: Cùng với
thành tựu trong kiềm chế lạm phát, Việt Nam đã dần ổn định đợc lãi suất và tỷ

giá đi tới tỷ giá và lãi suất thực tơng đơng với lãi suất danh nghĩa. Hai công cụ
kinh tế vĩ mô này có tác động khá lớn tới TTCK, trực tiếp ảnh hởng tới tính sinh
lời của đồng vốn ĐTNN vào thị trờng. Việc giữ ổn định hai biến số này cần tiếp
tục thực hiện triệt để trên cơ sở chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý và các công
cụ tiền tệ gián tiếp. Việc thu chi Ngân sách Nhà nớc phải dựa trên cơ sở thu đủ
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 6
Luận văn tốt nghiệp
và chi hợp lý. Tình hình thu ngân sách trong thời gian vừa qua đã có chiều hớng
gia tăng, song nạn thất thu ngân sách, trốn lậu thuế của cả bộ phận kinh tế trong
và ngoài nhà nớc vẫn rất phổ biến. Bên cạnh đó, việc chi bừa, chi không đúng
mục đích, đối tợng, chi không hiệu quả cũng đang đòi hỏi Chính phủ, các Bộ,
ngành, đặc biệt là Bộ Tài chính cần có biện pháp tháo gỡ và quản lý.
1.2.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng khoán và TTCK
TTCK vốn đợc ví nh con dao hai lỡi, nếu không khéo léo vận dụng thì
vai trò to lớn của TTCK cũng đồng nghĩa với những tác hại không lờng mà nó
gây ra. Vì vậy, để đảm bảo cho thị trờng hoạt động an toàn, hiệu quả, phát huy
tối đa tác dụng cần phải có một môi trờng pháp lý phù hợp.
Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 144/2003/NĐ-CP thay thế
cho Nghị định 48. Các văn bản hớng dẫn thực hiện Nghị định vẫn còn trong quá
trình sửa đổi, bổ sung. Nhiều quy định trong Nghị định vẫn phải sử dụng các văn
bản hớng dẫn của Nghị định 48 làm tài liệu hớng dẫn tham khảo duy nhất. Mặt
khác, tuy là Nghị định mới ban hành song Nghị định 144 đã bộc lộ một số mặt
không còn phù hợp với tính hình phát triển của TTCK cũng nh các văn bản pháp
luật liên quan nói chung. Vì vậy, công tác rà soát Nghị định cần thực hiện nhanh
chóng và có hiệu quả nhằm đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị trờng.
Bên cạnh các văn bản điều chỉnh trực tiếp đối với lĩnh vực chứng khoán và
TTCK, các văn bản liên quan phải đợc xây dựng chỉnh sửa bổ sung cho đồng bộ,
thống nhất với các quy định mới về chứng khoán và TTCK. Có nh vậy mới
không gây lúng túng cho các nhà quản lý và đơn vị thực hiện.
Về lâu dài chúng ta phải xây dựng các văn bản pháp luật về chứng khoán

và TTCK với hiệu lực pháp lý cao hơn, cụ thể là Pháp lệnh và Luật Chứng khoán.
Tuy nhiên, do TTCK Việt Nam mới đi vào hoạt động, tính ổn định của thị trờng
không cao, kinh nghiệm quản lý còn hạn chế nên việc xây dựng ngay một Luật
Chứng khoán sẽ phải tiến hành từng bớc thận trọng nhng cũng không thể quá tốn
nhiều thời gian. Vì vậy, Chính phủ, các Bộ ngành, cơ quan quản lý nhà n ớc mà
trớc hết là UBCKNN cần tập trung, khẩn trơng nghiên cứu và soạn thảo dự thảo
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 7
Luận văn tốt nghiệp
Pháp lệnh, sau nâng lên thành Luật Chứng khoán để sớm tạo hành lang pháp lý
đẩy đủ, đồng bộ cho thị trờng phát triển.
1.2.3 Tăng cung hàng hoá về mặt số lợng và chất lợng
Đây là một giải pháp phát triển chiến lợc lâu dài đối với bất kỳ thị trờng
nào, dới bất kỳ cơ chế quản lý nào. Nhà đầu t chỉ tiến hành đầu t khi họ nhìn
thấy khả năng sinh lời từ tài sản hàng hoá trên thị trờng. Đối với Việt Nam, hàng
hoá trên TTCK có thể gia tăng nhờ thực hiện các giải pháp sau:
1.2.3.1 Thúc đẩy cổ phần hoá các DNNN
Do tính chất đặc thù của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới mở cửa, số lợng DNNN chiếm tỷ trọng lớn và hoạt động tại các ngành
kinh tế chủ chốt của đất nớc. Trong quá trình cải cách kinh tế nhà nớc, cổ phần
hoá DNNN đang tạo cho TTCK một nguồn hàng dồi dào. Tình hình cổ phần hoá
thực tế hiện nay đòi hỏi cơ chế cổ phần hoá các DNNN trong thời gian tới cần
xúc tiến theo hớng sau:
Mở rộng đối tợng cổ phần hoá bao gồm cả các tổng công ty, các doanh
nghiệp có quy mô lớn và các nông, lâm trờng quốc doanh; thu hẹp đối t-
ợng Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối theo hớng không căn cứ vào quy
mô vốn mà căn cứ vào tính chất ngành nghề kinh doanh hoặc vị trí của
doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ.
Đổi mới phơng thức định giá doanh nghiệp: bỏ cơ chế định giá thông qua
Hội đồng, thực hiện định giá thông qua các tổ chức kế toán, kiểm toán,
thuê t vấn tài chính trong nớc và quốc tế để tạo điều kiện nâng cao uy tín,

tính công khai minh bạch và nâng giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
Bổ sung giá trị hữu hình và vô hình, giá trị quyền sử dụng đất và giá trị v-
ờn cây, rừng trồng vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện bán cổ phần.
Đối mới phơng thức bán cổ phần khi thực hiện cổ phần hoá: đấu giá niêm
yết qua TTGDCK hoặc đấu giá trực tiếp đối với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ thông qua Hội đồng đấu giá.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 8
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2 Khuyến khích niêm yết mới và niêm yết bổ sung
Một thực tế cho thấy TTCK Việt Nam không phải thiếu cầu mà là thiếu
cung. Sự tăng giá quá mạnh của thị trờng vào giữa năm 2001 một phần do lợng
hàng hoá quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu mua chứng khoán của ngời dân. Qua
gần 4 năm phát triển, quy mô thị trờng còn quá nhỏ, lợng hàng hoá ít, trong khi
đó, nhà ĐTNN đã mua gần nh kịch trần giới hạn đầu t của mình. UBCKNN cần
tích cực khuyến khích các công ty đủ điều kiện niêm yết, đơn giản hoá các khâu
thẩm định, cấp phép bên cạnh đảm bảo chất lợng cổ phiếu niêm yết mới. Ngoài
ra, việc mở rộng quy mô thị trờng còn có thể đợc thực hiện theo chơng trình niêm
yết bắt buộc, gắn cổ phần hóa với niêm yết trên TTGD.
Bên cạnh đó, cần cho phép các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới.
Hiện nay việc niêm yết cổ phiếu tại TTGDCK hầu hết chỉ là quá trình đăng ký, l u
ký số cổ phiếu đã phát hành của các DNNN cổ phần hoá. Khi đó, số lợng cổ
phiếu đợc giao dịch chỉ đợc giới hạn ngoài phần Nhà nớc nắm giữ - 51% đối với
các DNNN cổ phần hoá có vốn trên 5 tỷ. Theo quy định hiện nay và áp dụng
thực tế tại các công ty niêm yết thì Nhà ĐTNN chỉ đợc nắm giữ tối đa 30% số cổ
phiếu giao dịch còn lại ngoài phần Nhà nớc nắm giữ. Nh vậy, khi 22 công ty
đang niêm yết trên sàn đã là con số quá nhỏ thì số lợng cổ phiếu nhà ĐTNN đợc
giao dịch thực tế còn nhỏ hơn rất nhiều. Niêm yết bổ sung để huy động vốn mở
rộng sản xuất kinh doanh hiện phải lập đề án gửi lên UBCKNN xét duyệt. Thủ
tục hành chính cho quá trình xét duyệt còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp,
trong khi đó nhu cầu vốn thờng phát sinh và cần đợc đáp ứng trong thời gian

ngắn. Vì vậy, khâu đơn giản hoá các thủ tục và tăng cờng hớng dẫn của các cơ
quan Nhà nớc đối với vấn đề này sẽ giúp công ty niêm yết thấy đợc sự thuận tiện
và lợi ích của huy động vốn mới qua TTCK.
1.2.3.3 Tăng cờng niêm yết các cổ phiếu chất lợng tốt
Muốn thị trờng phát triển ổn định, bền vững, luôn hấp dẫn mọi đối tợng
đầu t, các hàng hoá có chất lợng đảm bảo là một yếu tố tiên quyết. Hàng hoá
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 9
Luận văn tốt nghiệp
hiện nay trên TTGDCK vẫn thuộc về các công ty nhỏ, vốn ít
1
, cha điển hình cho
các ngành hoạt động. Trong khi đó, ngoài thị trờng tự do, mặc dù thiếu sự kiểm
soát quản lý của các cơ quan Nhà nớc, độ rủi ro cao, cổ phiếu của các NHTM cổ
phần, cổ phiếu của nhiều DNNN cổ phần hoá, công ty cổ phần có triển vọng đang
đợc giao dịch rất nhộn nhịp. Vì vậy, Chính phủ cần nhanh chóng thông qua quyết
định cho phép các Ngân hàng cổ phần đợc niêm yết chứng khoán
2
, nhanh chóng
cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán của các tổng công ty nhà nớc
3
. Ngoài ra
khi các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc cổ phần hoá, cần có các quy
định cụ thể, rõ ràng, các chính sách khuyến khích cho phép niêm yết các công ty
cổ phần hoá này. Bộ phận này sẽ thực sự là nguồn hàng chất lợng và đang giành
đợc sự quan tâm lớn của nhà đầu t trong và ngoài nớc.
1.2.3.4 Phát triển thị trờng trái phiếu
Thị trờng trái phiếu hiện nay có tổng giá trị chiếm vị trí chủ đạo trên toàn
thị trờng tập trung nhng cha đợc sự quan tâm của nhà ĐTNN. Cải thiện tình hình
này thông qua điều chỉnh cơ chế phát hành cho phép nhà ĐTNN đợc tham gia
trên thị trờng TPCP sơ cấp, đấu giá công khai. Thúc đẩy trái phiếu doanh nghiệp

phát hành niêm yết bằng việc giảm số lợng ngời tối thiểu nắm giữ trái phiếu khi
phát hành
4
, nới lỏng quy định bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với
các công ty chứng khoán
5
. Nên có hớng dẫn và sự cho phép của các cơ quan Nhà
1 Tính đến 5/2004, trong số 23 doanh nghiệp đã niêm yết có 11 đơn vị vốn điều lệ dới 30 tỷ đồng, chỉ có
3 trong số này có dự định tăng vốn là Hapaco, Khahomex, Transimex.
2 Hai NHTM cổ phần lớn nhất hiện nay là ACB và Sacombank đều sẵn sàng đệ đơn xin niêm yết cổ
phiếu.
3 Quyết định 84/2004/QĐ-TTg về cổ phần hoá 3 Tổng công ty nhà nớc là tiền đề thuận lợi cho việc niêm
yết cổ phiếu Tổng công ty.
4 Hiện nay, theo NĐ 144, doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải có ít nhất 50 ng -
ời sở hữu trái phiếu . Tuy nhiên, trái phiếu đ ợc các nhà đầu t có tổ chức nắm giữ là chủ yếu nên tính đến
thời điểm này, số doanh nghiệp phát hành thành công trái phiếu còn rất ít.
5Theo quy định, bảo lãnh phát hành chỉ đợc phép trong khoảng không vợt quá 30% vốn tự có của tổ chức
bảo lãnh; hình thức bảo lãnh hiện hay là hình thức cam kết chắc chắn.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 10
Luận văn tốt nghiệp
nớc nhằm đa dạng hoá các loại hình trái phiếu trên các mặt lãi suất, kỳ hạn, ph-
ơng thức thanh toán và các đặc tính u tiên nh khả năng chuyển đổi, chuyển nh-
ợng, ghi danh,
Tổng hợp một số giải pháp điển hình nhằm tăng cung hàng hoá chất lợng
tốt theo điều kiện thực tế Việt Nam sẽ tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho nhà đầu t,
giúp họ đa dạng hoá danh mục đầu t, tăng tính thanh khoản cho thị trờng, nhờ vậy
sẽ thu hút đợc ngày càng nhiều vốn ĐTNN vào thị trờng.
1.2.4 Từng bớc hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ thị trờng
Môi trờng đầu t trên cả phơng diện kinh tế và pháp lý đủ hấp dẫn, hàng hoá
dồi dào chất lợng cao là hai yếu tố quan trọng nhất nhng cha giúp nhà ĐTNN có

thể hoàn toàn tiếp cận với thị trờng. Hệ thống giao dịch thuận tiện, hoạt động
nhịp nhàng, thông suốt là cơ sở vật chất đảm bảo cho giao dịch đợc thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.
1.2.4.1 Nâng cao chất lợng, hiệu quả của hệ thống công bố thông tin
Đây là giải pháp cơ bản, vừa cấp bách, vừa mang ý nghĩa lâu dài thu hút sự
chú ý và khuyến khích ngời ĐTNN tham gia vào TTCK Việt Nam. Giải pháp này
có thể thực hiện thông qua một số nội dung cụ thể sau:
Yêu cầu công ty niêm yết chủ động thực hiện đúng chế độ công bố thông tin
theo quy định của UBCKNN. Khuyến khích các công ty niêm yết cung cấp
thông tin tiếng Anh cho ngời nớc ngoài, đặc biệt là các tài liệu gửi cho
UBCKNN và TTGDCK nh bản cáo bạch, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ,
báo cáo bất thờng. Các báo cáo này nên đợc lập và so sánh với mẫu báo cáo
theo thông lệ quốc tế.
Có chế tài xử lý rõ ràng, nghiêm khắc với những thông tin, nguồn tin sai lệch.
Những tổ chức tham gia thị trờng không hoàn thành nghĩa vụ công bố thông tin
cũng cần phải xem xét xử lý.
Xây dựng hệ thống công bố thông tin từ cơ quan quản lý tới thị trờng. Cụ thể
là, UBCKNN và TTGDCK cần sớm xây dựng trang web điện tử để cung cấp
các thông tin chính thức về tình hình TTCK Việt Nam và tình hình hoạt động,
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 11
Luận văn tốt nghiệp
tài chính của các tổ chức niêm yết. Trang web này sẽ giúp nhà ĐTNN giảm
thiểu chi phí tiếp cận thông tin chính xác, cập nhật, đầy đủ về thị trờng Việt
Nam.
Tăng cờng tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về đầu t vào TTCK để tạo diễn
đàn trao đổi lý luận, kinh nghiệm thực tế, chia sẻ thông tin.
Thực hiện các nội dung trên sẽ tạo môi trờng đầu t minh bạch, công bằng
và hiệu quả, nhờ đó tạo đợc lòng tin của nhà ĐTNN vào thị trờng Việt Nam. Đây
đợc coi là một trong những yếu tố cơ bản quyết định dòng vốn của nớc ngoài vào
TTCK.

1.2.4.2 Cải tiến quy trình giao dịch cho nhà ĐTNN
Cơ chế giao dịch hiện nay đối với nhà ĐTNN chỉ phù hợp cho các nhà đầu
t hiện c trú ở Việt Nam. Theo quy trình bán tự động, nhà ĐTNN phải tới công ty
chứng khoán nộp các hồ sơ xin cấp mã số kinh doanh khi bắt đầu giao dịch cũng
nh đích thân đến công ty đặt lệnh khi giao dịch. Điều này là hoàn toàn không thể
với các nhà đầu t không c trú tại Việt Nam, do đó hạn chế một số lợng đáng kể
các nhà ĐTNN đến với thị trờng. Để giải quyết vấn đề này, cơ chế giao dịch cần
có một số thay đổi căn bản:
Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký mã số đầu t nớc ngoài. Thủ tục hiện nay cần
có nhiều loại giấy tờ chứng minh có xác nhận nên đợc thay thế bằng các phơng
thức xác nhận điện tử thông qua các tổ chức tài chính có uy tín khu vực và toàn
cầu.
Việc đặt lệnh của nhà ĐTNN không c trú ở Việt Nam nên đợc thông qua đại
diện uỷ quyền (standing proxy) là các tổ chức lu ký toàn cầu có tham gia thành
viên lu ký trên TTCK Việt Nam.
Việc đặt lệnh của nhà ĐTNN hiện c trú tại Việt Nam nên đợc tự động hoá, sử
dụng công nghệ đặt lệnh gián tiếp nh điện thoại, Internet, fax, telex,
1.2.4.3 Rút ngắn thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán
Tuy thời gian thanh toán hiện nay cho các giao dịch chứng khoán tại
TTGDCK TP.HCM đã đợc rút ngắn từ T+4 xuống còn T+3 nhng vẫn là khoảng
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 12

×