Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152 KB, 8 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây là một công ty tư nhân, sản xuất nhỏ, lẻ
với tên gọi là xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng, được thành lập năm 1976 theo quyết định số
866/QĐUB ngày 22/1/1976 có trụ sở ban đầu tại 280 – Hùng Vương với diện tích hạn
chế chưa đầy 500m
2
.
Do nhu cầu phát triển đòi hỏi xí nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất. Đến năm
1978, nhà máy được chuyển trụ sở đến 199 – Trần Cao Vân (số cũ ) nay là 371 – Trần
Cao Vân với cơ sở sản xuất mới được xây dựng với diện tích 17400m
2
và được đưa vào
hoạt động năm 1981.
Năm 1993, theo quyết định số 1844/QĐUB ngày 29/11/1993 của UBND tỉnh
QNĐN lúc bấy giờ, xí nghiệp chính thức trở thành DN nhà nước với tên gọi là công ty
nhựa Đà Nẵng .
Trước xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hóa DN nhà
nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất hiệu quả, công ty nhựa Đà Nẵng đã
chính thức trở thành công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 01/01/2000 theo quyết định
số 90/2000 – QĐ – ttg của thủ tướng chính phủ.
Công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng:
Tên giao dịch: Danang Plastic joint – stock Company
Trụ sở chính: 371 Trần Cao Vân – Thanh Khê – Đà Nẵng
Điện thoại: (0511 ) 714642 – 714460
Fax: 0511.714561 – 714931
Email:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 15.872.800.000 đồng được chia
thành 158.872 cổ phần thuộc sở hữu của 406 cổ đông trong đó gồm hai cổ đông nhà
nước chiếm tỷ lệ 31,5%, 274 cổ đông công ty chiếm 27,33% và 130 cổ đông bên ngoài


chiếm chiếm 41,17%.
Ngày 09/11/2001, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp giấy phép phát hành
chứng khoán ra công chúng cho Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khoán mà
công ty phát hành gồm hai loại: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
2.Quá trình phát triển
Gần 30 năm hoạt động và không ngừng phát triển, Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
đã khắc phục được những khó khăn và từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất đáp
ứng nhu cầu về sản phẩm nhựa trong địa phương cũng như trong khu vực. Sản phẩm
của công ty đã dần cạnh tranh và thay thế hàng ngoại nhập, tiến đến xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài.
Thực tế cho thấy, từ những năm qua nhất là từ khi chuyển sang hình thức cổ phần
DN, công ty đã từng bước nghiên cứu đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, SL sản xuất và DT tăng lên đáng
kể qua các năm. Điều này càng khẳng định việc chuyển đổi sang hình thức Cổ phần DN
ở công ty là một quyết định hợp lý và hiệu quả.
Đặc điểm hoạt động công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng:
• Hình thức sở hữu: - Công ty cổ phần
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
• Lĩnh vực kinh doanh: - Sản xuất công nghiệp
Nguyên liệu Máy trộn
Máy đùn thổi màng
Máy định hình Th.bị làm nguội Máy Cắt dán
Máy xay Máy lọc Phế phẩm
Thành phẩm
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu và nguyên liệu.
• Tổng số nhân viên: 265 trong đó nhân viên quản lý: 22
Công ty đã đạt được thành tích qua 27 năm hoạt động như:
Năm 1992 được hội đồng nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng
nhất.
Năm 1994 sản phẩm của công ty được tặng thưởng danh hiệu vàng của công ty

quản lý chất lượng toàn cầu Gobal Quality Management.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Chức năng:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm và nguyên liệu nhựa.
Công ty là một đơn vị SXKD theo nguyên tắc hạch toán độc lập, công ty có sử dụng
con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước để tiện trong giao dịch công tác.
Các sản phẩm được chế biến từ nhựa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng như:
manh bao dệt PP, túi HDPE, ống nước, tấm lợp trần, vỏ két bia, can, thẩu,…
Ngoài ra chức năng chính là sản xuất và kinh doanh , để đáp ứng nhu cầu thị
trường và mục tiêu phát triển, công ty – với sự đồng ý của các cổ đông – có thể liên
doanh và hợp tác với các DN trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất và mở rộng
thị trường.
2.Nhiệm vụ:
Sản xuất và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về sản phẩm của công ty. Tìm hiểu thị trường để xây dựng và thực hiện kế
hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng quy mô SXKD trang trải vốn và có nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước đầy đủ.
3. Thị trường tiêu thụ:
 Thị trường trong nước: Đây là thị trường tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của công ty, trong
đó thị trường Miền Trung và Tây Nguyên chiếm 53,8%, Miền Bắc chiếm 45%, Miền
Nam chỉ có 1,2%. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là mặt hàng ống nước nhựa, với mặt hàng
này công ty đã chiếm gần 80% thị phần cung cấp cho các công ty cấp nước tại các tỉnh
miền trung và trong các chương trình nước sạch nông thôn..
 Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu trực tiếp gồm các nước Đức, Bỉ,
HồngKông, Đài loan, Pháp,…sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì, màng mỏng: túi PE,
bao dệtPP.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng
4.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty:
Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty nhựa được tiến hành trên dây chuyền
công nghệ tự động, theo kiểu chế biến liên tục. Các sản phẩm chính của công ty chủ

yếu được sản xuất trên 4 quy trình công nghệ như sau:
 Quy trình sản xuất công nghệ màng mỏng (công nghệ thổi màng ):
Máy cắt ống
Thành phẩm
Phế phẩm
Hạt nhựa, HDPE, PVC, phụ gia
Máy đùn Máy định hình
Thiết bị làm nguội
Thiết bị kéo ống
In
Phế phẩm
Hạt nhựaPP, phụ gia
Máy trộn
Máy
Máy kéo chỉ Máy thu chỉ
Máy dệt màng PP
Máy cán tráng
Gấp miệng bao
Gấp định hình
Dán ống Đục lổ thoát khí Máy ghép bao
KCS
Thành phẩm đóng gói
Đóng gói
In
Nguyênliệuphụ gia
Khuôn mẫu
Khuôn làm nguội Gọt via
Thành phẩm
Đóng gói
Xay

Phế liệu
Máy ép phun
Công ty
Bộ phận sản xuất Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổcanphao Tổ dệtbaoTổ màngmỏng
Tổ maybao
Tổbaobì Tổ sảnxuấtPVC
Tổ sảnxuất tấmlợp trần
Tổcắt manh
Tổ cơđiện Tổphốiliệu TổKCS
 Quy trình sản xuất ống nước:


 Quy trình sản xuất bao bì xi măng (công nghệ bao dệt ):

 Quy trình sản xuất các sản phẩm khác:
4.2.Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng:
Phế liệu
Đại hội đồng cổ
Ban kiểm soát Hội đồng quản
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính
Bộ phận sản xuất Bộ phận KCS Bộ phận phục vụ sản xuất
Nhiệm vụ của các bộ phận:
 Bộ phận sản xuất chính:
• Tổ can phao: chuyên sản xuất các loại can, thẩu, đĩa, két nhựa,…
• Tổ cắt manh: Nhận manh ống PP ( bao dệt ) cắt thành sản phẩm theo đúng
yêu cầu của khách hàng.
- Tổ dệt bao: Được chia thành hai công đoạn

- Tổ kéo chỉ: Có nhiệm vụ sản xuất ra sợi chỉ
• Tổ dệt bao: Nhận sợi từ tổ kéo chỉ dệt thành manh ống PP.
• Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như túi PELD, HDPE,…
• Tổ may bao: Nhận bao dệt từ tổ cắt manh hoặc tổ dệt bao để may thành
bao tạo ra sản phẩm PP, PE.
• Tổ bao bì xi măng: Sản xuất bao bì theo quy trình công nghệ của nó.
• Tổ sản xuất PVC: Chuyên sản xuất ống nước, dép ủng các loại.
• Tổ sản xuất tấm lợp trần: Chuyên sản xuất tấm lợp trần.
 Bộ phận phục vụ sản xuất :
• Tổ cơ điện: Cung cấp điện cho sản xuất, xử lý sự cố về điện.
• Tổ phối liệu: Pha trộn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
• Tổ KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập, xuất kho.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty là mô hình trực tuyến chức năng.
Theo mô hình này, giám đốc là người đại diện cho công ty đảm nhận công việc điều
hành hoạt động SXKD ,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động SXKD
của công ty.
III.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ ): Là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty, hoạt động thông qua các cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và
thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý cấp công ty, có quyền quyết định
mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Giám đốc là người chỉ đạo cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình.

- Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo quyết toán, kiến nghị, khắc phục
sai phạm.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Có nhiệm vụ tuyển dụng và đào tạo nhân sự, xây dựng chính sách về an toàn lao động,
y tế, kỹ thuật lao động.
+ Đánh giá thành tích công tác của nhân viên, phát động phong trào thi đua khen thưởng
trong nội bộ. Tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kỹ thuật:
+ Thiết kế, theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất.
+ Xây dựng định mức NVL, kế hoạch bảo dưởng và sữa chữa máy móc thiết bị, xác định
tiêu chuẩn chất lượng. Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới để theo kịp
sự phát triển của công nghệ trong nghành.
+ Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân.
- Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch trung và dài hạn.
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho NVL và thành
phẩm. Bảo đảm cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy cách, đúng thời
điểm cho các bộ phận sản xuất.
+ Quản lý giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing trực tiếp, ký nhận các đơn
hàng của đối tác nước ngoài.
- Phòng kế toán tài chính:

×