Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.97 KB, 22 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán
- Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động
trên thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QD-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998
của UBCK, CTCK là công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt
Nam, được ủy ban chứng khoán nhà nước cung cấp giấy phép thực hiện một hoặc một
số loại hình kinh doanh chứng khoán.
- Phân loại công ty chứng khoán
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại
hình kinh doanh chứng khoán nhất định, do đó hiện nay có quan điểm phân chia CTCK
thành các loại sau
+ Công ty môi giới chứng khoán: Là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian, mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
+ Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là thực hiện hoạt động bảo lãnh để hưởng phí chênh lệch giá.
+ Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện hoạt động tự
doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
+ Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
+ Công ty chứng khoán không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị
trường OTC và họ đóng vai trò nhà tạo lập thị trường.
- Đặc điểm công ty chứng khoán
Thứ nhất: Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Là một pháp nhân hoạt động trên thị trường tài chính, để được thành lập công ty
chứng khoán phải đủ các điều kiện cơ bản sau
+ Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.
Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.


Ví dụ, Ở Việt Nam,quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh
như sau:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định
là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
+ Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty
phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như
mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK
phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi
có giấy phép đại diện.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải đảm
bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK. Ở Việt Nam, theo điều 30, NĐ 48/1998
của Chính phủ quy định bên cạnh yêu cầu về vốn pháp định như trên, các công ty
chứng khoán muốn được cấp phép phái đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội và phát triển ngành chứng khoán
+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán
+ Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, thủ
quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCK Nhà nước cấp.
Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các như sáng lập CTCK phải lập hồ sơ xin
cấp phép lên UBCKNN. Hồ sơ thông thường bao gồm các loại tài liệu sau:
1. Đơn xin cấp phép
2. Giấy phép thành lập doanh nghiệp.
2. Phương án nhân sự
3. Phương án hoạt động
4. Điều lệ CTCK
5. Các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất

và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý với các giấy tờ khác theo quy định.
Sau thời gian nghiên cứu hồ sơ, UBCKNN sẽ thông báo kết quả về việc chấp
thuận hay từ chối cấp phép cho thành lập CTCK.
Nếu được chấp thuận, trước khi khai trương, CTCK phải tiến hành công bố công
khai việc thành lập trên báo và các phương tiện thông tin khác. Nội dung công bố do
UBCKNN quy định.
Thứ hai: Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính.
Là một trung gian trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán có đầy đủ các
đặc điểm của một trung gian tài chính khác, được thể hiện các mặt sau:
+ Trung gian thông tin
Công ty chứng khoán được trang bị công nghệ thông tin hiện đại và đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp nên có thể tiếp cận được nhiều nguồn thông tin khác nhau, thông tin
từ doanh nghiêp niêm yết, từ cơ quan quản lý và cả tin đồn trên thị trường. Từ đó,chọn
lọc tập hợp lại cung cấp tư vấn cho nhà đầu tư. Các thông tin này có thể cung cấp miễn
phí cho khách hàng hoặc có những thông tin thì khách hàng phải trả tiền phí.
+ Trung gian về vốn
Đặc điểm này được thể hiện khi công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ như
cho vay cầm cố chứng khoán, sử dụng đòn bẩy tài chính khi giao dịch, thực hiện ứng
tiền mua chứng khoán. Các dịch vụ này nhằm làm tăng cơ hội cho nhà đầu tư khi tham
gia thị trường. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các dịch vụ này rất
phát triển tạo tính thanh khoản cao cho thị trường .
+ Trung gian thanh toán
Công ty chứng khoán là một thành viên trong hệ thống thanh toán lưu ký. Do vậy,
công ty chứng khoán là một trung gian thanh toán, cầu nối giữa nhà đầu tư và tổ chức
phát hành.Thông qua công ty tổ chức niêm yết có thể thực hiện thanh toán cổ tức cho cổ
đông.
Thứ ba: Hoạt động của công ty chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đạo đức
và nguyên tắc tài chính.
Nhóm nguyên tắc về đạo đức

- CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng với lợi ích của khách
hàng.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đựợc tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện hoạt động tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách
hàng và giải thích rõ mức độ rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu, không được khẳng
định mức lợi nhuận mà khách hàng có thể kiếm được.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các thù lao thông
thường mà dịch vụ tư vấn mang lại.
- Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường CTCK mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đựợc phép sử
dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại cho
khách hàng.
Các công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động làm cho khách
hàng hiểu lầm về giá cá và bản chất giá trị của chứng khoán, và các hoạt động gây thiệt
hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc về tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo
quy định của UBCK nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
chứng khoán với khách hàng.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh trừ
khi đó là hoạt động kinh doanh cho khách hàng.
- Công ty chứng khoán phải tách bạch giữa tài sản của công ty và chứng khoán
của khách hàng và không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp trừ
trường hợp được sự đồng ý của khách hàng.

1.1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ bản
sau: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và
các hoạt động phụ trợ khác.
- Môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để hưởng
hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể mang đến cho khách
hàng các dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng khoán.
Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ
những lo âu tư vấn cho nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm đạt được hiệu
quả đầu tư cao nhất.
- Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán tự mua bán chứng
khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thông qua cơ chế
SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường hoạt động theo cơ chế khớp
giá lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường. Công ty nắm một
lượng cổ phiếu thực hiện mua bán với nhà đầu tư để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty, hoạt động
này song hành với hoạt động môi giới vừa phục vụ khách hàng vừa phục vụ chính
mình. Chính vì vậy, tự doanh chứng khoán có thể xuất hiện xung đột về lợi ích giữa
công ty với khách hàng. Do đó, pháp luật các nước yêu cầu tách biệt hoạt động môi giới
và tự doanh. Công ty chứng khoán phải thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của mình.
Thậm chí, ở một số nước pháp luật còn quy định công ty chứng khoán chỉ được thực
hiện một trong hai hoạt động.
Khác với hoạt động môi giới công ty chỉ làm trung gian cho khách hàng, hoạt
động tự doanh công ty thực hiện kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Do đó,
công ty chứng khoán cần phải có một lượng vốn lớn và đội ngũ kinh doanh có chuyên

môn trình độ cao có khản năng đưa các phân tích nhận định thị trường tốt, để thực hiện
các quyết định đầu tư có hiệu quả cao.
+ Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tự
doanh
Công ty chứng khoán phải tách biệt quản lý giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự
doanh để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách biệt bao gồm tách
biệt về: yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng và công
ty.
Ưu tiên khách hàng
Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi tự doanh, điều
đó có nghĩa là lệnh của khách hàng phải được giao dịch trước lệnh của công ty, nguyên
tắc này đảm bảo tính công bằng khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do
đặc thù nghề nghiệp công ty chứng khoán thường nắm bắt được thông tin và diễn biến
thị trường trước khách hàng nếu không có nguyên tắc trên công ty sẽ tranh mua bán
chứng khoán trước khách hàng.
Hoạt động tự doanh góp phần bình ổn thị trường
Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh góp phần bình ổn giá cả thị trường.
Trong trường hợp này hoạt động tự doanh là hoạt động bắt buộc theo luật định. Pháp
luật các nước đều quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định trong giao dịch của mình cho
hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó công ty chứng khoán có nghĩa vụ bán ra khi thị
trường tăng nóng và mua vào khi thị trường giảm điểm mạnh để giữ giá chứng khoán
ổn định.
Hoạt động tạo lập thị trường
Khi mới phát hành các chứng khoán chưa có thị trường để giao dịch. Các công ty
chứng khoán đóng vai trò mua bán các chứng khoán này, nhằm tạo tính thanh khoản.
Trên các thị trường chứng khoán phát triển, các công ty chứng khoán thực hiện hoạt
động mua bán trên thị trường OTC. Theo đó họ liên tục cập nhật các bảng báo giá về
chứng khoán mà họ mua, bán với các nhà kinh doanh khác. Như vậy, họ sẽ duy trì được
một thị trường mua bán liên tục đối với các chứng khoán mà họ kinh doanh.
+ Các hình thức tự doanh

Giao dịch gián tiếp: Các công ty thực hiên mua bán thông qua sở giao, lệnh mua
bán chứng khoán với khách hàng mà họ không xác định được trên thị trường.
Giao dịch trực tiếp: Công ty chứng khoán tiến hành mua bán với các công ty khác
hoặc với khách hàng một loại chứng khoán trên thị trường OTC.
- Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện phát hành ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến
công ty chứng khoán tư vấn phát hành và bảo lãnh phân phối cổ phiếu ra công chúng.
Đây chính là hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán và hoạt động
chiếm một tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Như vậy công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh, giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán ra công chúng, tổ chức phân phối và bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu mới phát hành. Trên thị trường chứng khoán tổ chức
phát hành không chỉ là các công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính
khác nữa như ngân hàng đầu tư, thường thì công ty chứng khoán đảm nhận cả việc bảo
lãnh và phân phối luôn, còn ngân hàng đầu tư thì chỉ bảo lãnh phát hành sau đó chuyển
nhượng cho công ty chứng khoán, công ty tự doanh hoặc thành viên khác.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh
đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ ký một hợp đồng tư vấn cho tổ chức
phát hành về loại chứng khoán phát hành, số lượng, định giá chứng khoán và đưa ra
phương án phân phối chứng khoán. Để được bảo lãnh, công ty chứng khoán phải trình
lên ủy ban chứng khoán phương án bán và cam kết bảo lãnh. Khi được thông qua, công
ty chứng khoán có thể ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức phát hành.
Khi được ủy ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn
giấy phép phát hành có hiệu lực thì công ty chứng khoán thực hiện phân phối chứng
khoán. Các hình thức chủ yếu là:
Bán riêng cho các tổ chức, các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí
Bán cho các nhà đầu tư hiện hữu hay nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành
Bán rộng rãi ra công chúng
Đến đúng ngày hợp đồng công ty phải giao lại tiền cho tổ chức phát hành, số tiền
bằng số tiền bằng giá trị chứng khoán sau khi trừ đi phí bảo lãnh.

- Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán
thông qua một danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở sinh lợi nhuận
và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một hoạt động tư vấn
tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoán đầu tư theo
một chiến lược hay một nguyên tắc nhất định.
Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng gặp nhau
tìm hiểu về khản năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về ủy thác
Ký hợp đồng quản lý: CTCK kí kết hợp đồng giữa khách hàng và công ty theo các
yêu cầu về nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục đích đầu tư, quyền và trách nhiệm
các bên, phí ủy thác đầu tư
Thực hiện hợp đồng ủy thác: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư theo các cam
kết trong hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc về vốn, tài sản tách biệt giữa công ty và
khách hàng
Kết thúc hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí quản lý theo cam kết
trong hợp đồng và xử lý các trường hợp khi công ty chứng khoán ngừng hoạt động, giải
thể hoặc phá sản.
- Hoạt động tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán sử dụng các phương
pháp đưa ra nhận định về xu hướng của thị trường, từ đó đưa ra các lời khuyên cho
khách hàng khi quyết định đầu tư.
Hoạt động tư vấn đầu tư được phân loại theo tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ trực tiếp,
gọi điện thoại hoặc gửi fax cho khách hàng) và tư vấn gián tiếp thông qua sách báo ấn
phẩm cho nhà đầu tư
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (tư vấn cho khách hàng
về phương cách đầu tư quyết định đầu tư), tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định
theo mức độ ủy quyền của khách hàng
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Tư vấn cho tổ chức phát hành (tư vấn cho

tổ chức phát hành về: cách thức, hình thức phát hành, giúp tổ chức phát hành trong việc
lựa chọn tổ chức bảo lãnh và phân phối chứng khoán). Tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách
hàng đầu tư vào thị trường chứng khoán như về giá, chiến lược đầu tư).
Nguyên tắc hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn là hoạt động người tư vấn sử dụng kiến thức, đó là chất xám mà
họ bỏ ra kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Người tư vấn phải hết sức
thận trọng khi đưa ra lời khuyên cho khách hàng vì lời khuyên đó có thể giúp khách
hàng thu lợi nhuận hoặc bị lỗ thậm chí có thể bị phá sản còn người tư vấn vẫn thu về
một khoản phí tư vấn. Hoạt động tư vấn phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá chứng khoán không phải là
một biến cố định mà luôn thay đổi theo biến số kinh tế diễn biến tâm lý trên thị trường
Luôn nhắc nhở khách hàng là những lời tư vấn của mình chỉ mang tính tham khảo
dựa trên cơ sở lý thuyết có thể đúng hoặc sai khách hàng là người quyết định cuối cùng
trong việc sử dụng các thông tin. Nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt
hại mà lời khuyên mình đưa ra.
Không được mời chào dụ dỗ khách hàng mua bán một một loại chứng khoán nào
đó. Hoạt động tư vấn phải dựa trên những yếu tố khách quan là quá trình phân tích tổng
hợp, logic các vấn đề nghiên cứu.
- Các hoạt động khác
+ Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ các chứng khoán của khách hàng thông
qua tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là giao dịch theo hình thức ghi
sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán hoặc ký gửi chứng
khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, CTCK thu được một khoản phí từ
lưu ký, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Quản lý thu nhập cho khách hàng: xuất phát từ lưu ký chứng khoán cho khách
hàng, công ty theo dõi thu lãi, cổ tức chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức và thực
hiên chi trả cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
+Hoạt động tín dụng: Các công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng nghiệp
vụ bán khống và cho vay cầm cố

+Hoạt động quản lý quỹ: Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về chứng
khoán còn cho phép các công ty chứng khoán tham gia quản lý quỹ đầu tư. Theo đó,
công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để đầu tư vào thị trường. Công ty chứng khoán được thu phí quản lý đầu tư

×