Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố cần thơ thời kỳ 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 101 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

----------

NGUYỄN QUANG TRUNG

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

----------

NGUYỄN QUANG TRUNG

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 - 2020


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HỒ ĐỨC HÙNG

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2015


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hồ Đức Hùng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí
Minh ngày 08 tháng 02 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
GS.TS. Võ Thanh Thu
TS. Phạm Phi Yên
PGS.TS. Lê Thị Mận
TS. Phạm Thị Hà
TS. Lê Tấn Phước


Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

GS.TS. Võ Thanh Thu


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHỆ TP. HCM
PHỊNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN QUANG TRUNG

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 02/04/1989

Nơi sinh: Vĩnh Long


Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

MSHV: 1341820090

I- Tên đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Cần
Thơ thời kỳ 2015 – 2020”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất: hệ thống hóa lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
TP.CT từ năm 2005 đến nay
Thứ ba: đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL
phục vụ phát triển KT-XH TP.CT từ nay đến năm 2020.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 31/7/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 08/2/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Hồ Đức Hùng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

GS.TS. Hồ Đức Hùng

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN QUANG TRUNG


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn vô cùng biết ơn Thân phụ Nguyễn Nam Thành và Thân
mẫu Trần Thu Hà; Cô Nguyễn Thị Thu Hồng; Bác Nguyễn Văn Sếp; Chú Nguyễn
Thanh Hải đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện Luận văn.
Tác giả Luận văn kính gửi đến Thầy GS.TS Hồ Đức Hùng - người hướng
dẫn khoa học của tác giả lời tri ân sâu sắc vì những tình cảm, niềm tin và kiến thức
mà Thầy đã truyền dạy!
Tác giả Luận văn chân thành cảm ơn Trung tướng Trần Phi Hổ, GS.TS
Hồng Chí Bảo, GS.TS Trần Văn Khê, GS.TS Nguyễn Văn Luật, GS.TS Võ Thanh
Thu, TS Phạm Phi Yên, PGS.TS Lê Thị Mận, TS Phạm Thị Hà, TS Lê Tấn Phước
cùng quý thầy cô giảng dạy lớp cao học 13SQT12 trường ĐH Công nghệ thành phố
Hồ Chí Minh đã góp ý kiến, định hướng nghiên cứu và truyền dạy kiến thức cho tác
giả trước và trong q trình nghiên cứu.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN QUANG TRUNG


iii


TÓM TẮT
Là thành phố trẻ trung tâm của ĐBSCL, Cần Thơ khơng chỉ có vai trị quan
trọng về KT-XH, quốc phòng - an ninh mà còn là một cực phát triển, đóng vai trị
động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng. Xây dựng TP.CT thành
trung tâm đào tạo NNL chất lượng cao vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ cấp thiết.
Với đối tượng nghiên cứu là công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KTXH TP.CT với các khía cạnh: hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào
tạo; đội ngũ giảng viên; bằng hai phương pháp chính là nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
và phương pháp chuyên gia, bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp điều tra
khảo sát, xử lý dữ liệu bằng thống kê mô tả, luận văn hướng đến 3 mục tiêu: (1) hệ
thống hóa lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH; (2) phân tích, đánh
giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT từ năm 2005 đến nay;
(3) đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL
phục vụ phát triển KT-XH TP.CT đến năm 2020 thông qua kết cấu 3 chương:
Chương 1, trình bày cơ sở lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
như: Khái niệm NNL; Khái niệm về đào tạo NNL; Các trình độ và phương thức đào
tạo; Giảng viên; Kinh nghiệm đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT,
những lý thuyết này là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng đào tạo NNL phục vụ
phát triển KT-XH TP.CT ở chương 2.
Chương 2, phân tích thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
TP.CT dựa trên các thông tin về hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ
đào tạo; đội ngũ giảng viên và kết quả đào tạo NNL theo trình độ và phương thức
đào tạo, nhận định của các chuyên gia. Dựa trên các dữ kiện phân tích, tác giả đánh
giá chung về về trình độ đào tạo và năng lực nghề nghiệp tương ứng và những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác đào tạo NNL. Những nội dung này
sẽ là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL
phục vụ phát triển KT-XH TP.CT ở chương 3.
Chương 3, tác giả trình bày 3 nội dung chính là cơ sở hình thành các giải
pháp gồm: (1) Những vấn đề cấp thiết của công tác đào tạo NNL ở TP.CT thời kỳ



iv

2015-2020 do tác giả xác đinh dựa trên kết quả phân tích thực trạng; (2) Quan điểm,
chủ trương của Đảng, Nhà nước và của TP.CT về đào tạo NNL; (3) Dự báo dân số,
lao động và nhu cầu đào tạo NNL của TP.CT đến năm 2020 và những khảo sát có
liên quan; 5 giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL phục vụ phát triển
KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020 gồm: (1) Đổi mới phương thức quản lý đào tạo
NNL; (2) Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà trường – Người học
- Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL; (3) Tiếp tục tập trung đầu tư xây
dựng đội ngũ giảng viên; (4) Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực, hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước về đào tạo NNL. Một số kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL phục vụ phát KT-XH TP.CT thời kỳ
2015 – 2020.
Trong những năm qua, các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP.CT đã có những
đóng góp to lớn trong việc đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và "đánh
thức tiềm lực" của TP.CT và cả vùng ĐBSCL. Nếu có cơ chế, chính sách đầu tư
hợp lý sẽ tạo ra bước đột phá trong phát triển NNL cho thành phố nói riêng và vùng
ĐBSCL nói chung. Đào tạo NNL là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định, vừa là
yêu cầu vừa là động lực cho sự phát triển KT-XH nhanh và bền vững cũng như hội
nhập quốc tế sâu rộng, hướng đến mục tiêu đến năm 2020 sẽ “xây dựng và phát
triển TP.CT trở thành trung tâm GD&ĐT, khoa học - cơng nghệ trọng điểm giữ vị
trí chiến lược vùng ĐBSCL và cả nước” mà Đại hội XII Đảng bộ TP.CT đã đề ra.


v

ABSTRACT
Can Tho City is the city directly under the central government and the heart of
the region playing the role of socio-economic motivation for the development of the

whole Mekong Delta during the industrialization and modernization; and –
simultaneously the strategic position in the national defense and security. Can Tho City
has been collaborating with the ministries and disciplines of all levels to invest and
develop its systems of universities, 3 year college or polytechnic, vocational school in
terms of size, disciplines, to diversify the training modes to meet the needs for good
human resource training in Can Tho City. This master's thesis analyzes the situation of
Can Tho City based universities, 3 year college or polytechnic, vocational school with
Human Resources training mission for socio-economic development in Can Tho City
for the period of 2015 - 2020.


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ix

DANH MỤC BẢNG

x

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

xi

MỞ ĐẦU

01

GIỚI THIỆU

01

Đặt vấn đề

01

Tính cấp thiết của đề tài

01

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP


03

NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài

03

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

03

Phương pháp nghiên cứu

04

Khung nghiên cứu

04

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

04

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

06

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NNL

07


1.1.

NGUỒN NHÂN LỰC

07

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

07

1.1.2. Vai trò của NNL trong tiến trình phát triển KT-XH

08

1.2.

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

09

1.2.1. Khái niệm đào tạo NNL

09

1.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo

10

1.2.3. Giảng viên


10


vii

1.2.4. Trình độ học vấn, trình độ chun mơn và phương thức đào tạo
1.3.

11

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN KT-XH

12

1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo NNL của thành phố Hồ Chí Minh

12

1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo NNL của thành phố Đà Nẵng

12

1.3.3. Kinh nghiệm đào tạo NNL của tỉnh Bình Dương

13

1.3.4. Đúc kết kinh nghiệm cho thành phố Cần Thơ


13

1.4.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN KT-XH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1.

TỔNG QUAN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

15
15

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

15

2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH

15

2.1.3. Tăng trưởng kinh tế

16

2.1.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế


16

2.1.5. Đặc điểm phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu

17

NGUỒN NHÂN LỰC THÀNH PHỐ CẦN THƠ

19

2.2.

2.2.1. Khái quát về dân số và dân cư TP.CT

19

2.2.2. Nhân lực trong độ tuổi lao động

21

2.2.3. Tình hình cung cầu nhân lực năm 2014 của TP.CT

28

2.3.

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KT-XH THÀNH PHỐ CẦN THƠ


33

2.3.1. Hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo

33

2.3.2. Đội ngũ giảng viên

41

2.3.3. Kết quả đào tạo NNL theo trình độ

44

2.3.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo NNL

53

2.4.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG

56
57


viii


TÁC ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020
3.1.

CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Những vấn đề cấp thiết của công tác đào tạo NNL ở TP.CT

57
57

3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của TP.CT về đào
tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

58

3.1.3. Dự báo dân số, lao động và nhu cầu đào tạo NNL của TP.CT đến
năm 2020 và những khảo sát có liên quan
3.2.

61

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

3.2.1. Đổi mới các chính sách có liên quan đến đào tạo NNL

67
67


3.2.2. Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà trường –
Người học - Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL
3.2.3. Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng đội ngũ giảng viên

69
72

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước về đào tạo NNL
3.3.

73

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

75

3.3.1. Kiến nghị với Trung ương

75

3.3.2. Kiến nghị với TP.CT

75

3.4.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

76

KẾT LUẬN

77

KIẾN NGHỊ VỀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

78

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC

86


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNXH


Chủ nghĩa Xã hội

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa



Cao đẳng

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐH-CĐ

Bậc học đại học

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GS

Giáo sư


HĐND

Hội đồng Nhân dân

People’s Council

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

Socio-economics

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KHXH&NV

Khoa học xã hội và Nhân văn

LĐ-TB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

Socialism
Industrialization and Modernization
3 year college or Polytechnic
Mekong delta
Higher education
University

Ministry of Education & Training
Professor (Prof)

Planning and Investment
Social Sciences and Humanities
Labor, War Invalids & Social
Welfare

NNL

Nguồn nhân lực

PGS

Phó Giáo sư

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

ThS

Thạc sĩ

Master (M.)

TS

Tiến sĩ


Doctor of Philosophy (Ph.D)

TP.CT

Thành phố Cần Thơ

TP.

Thành phố

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban Nhân dân

VN

Việt Nam

Human resourses
Asscociate Professor (Assoc. Prof)
Vocational school

Can Tho City
City
General education
People’s Committee

Vietnam


x

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Các đơn vị hành chính cấp quận, huyện thuộc TP.CT năm 2013

Bảng 2.2.

Quy mô dân số chia theo giới tính; thành thị/nơng thơn TP.CT
từ năm 2005 đến năm 2013

Bảng 2.3.

15

20

So sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu dân số của TP.CT với các
thành phố trực thuộc Trung ương khác

20

Bảng 2.4.

Tỷ suất sinh, tỷ suất tử và tỷ lệ tăng tự nhiên của TP.CT


21

Bảng 2.5.

So sánh thu nhập bình qn/tháng của lao động làm cơng ăn
lương của TP.CT với một số thành phố, ĐBSCL và cả nước

23

Bảng 2.6

So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ học vấn

23

Bảng 2.7.

So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật năm 2009

24

Bảng 2.8.

Lao động trong các khu công nghiệp TP.CT đến tháng 10/2014

28

Bảng 2.9


Nhu cầu nhân lực theo trình độ trên địa bàn TP.CT

29

Bảng 2.10.

Đối chiếu tỷ lệ nhu cầu và năng lực cung ứng nhân lực theo
trình độ trên địa bàn TP.CT trong 6 tháng đầu năm 2014

31

Bảng 2.11.

Các trường CĐ trên địa bàn TP.CT

34

Bảng 2.12.

Các trường ĐH trên địa bàn TP.CT

35

Bảng 2.13.

Năng lực của các đơn vị đào tạo trên địa bàn TP.CT năm 2013

35

Bảng 2.14.


So sánh So sánh cơ cấu đào tạo năm 2014 và nhu cầu tuyển
dụng nhân lực TP.CT 6 tháng đầu năm 2014

36

Bảng 2.15.

Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của các trường ĐH

41

Bảng 2.16.

Số lượng giảng viên của các trường ĐH đến tháng 8/2014

42

Bảng 2.17.

Số lượng giảng viên của các trường CĐ đến tháng 8/2014

42

Bảng 2.18.

Số lượng học sinh – sinh viên trên 1 giảng viên của TP.CT

43


Bảng 2.19.

Tổng số sinh viên ĐH Cần Thơ đến tháng 6/2014

47

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát nhận định của sinh viên TP.C về những yếu tố
mong đợi trong chương trình đào tạo

64


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.

Khung nghiên cứu của đề tài

04

Hình 2.1.

Tháp tuổi dân số TP.CT theo điều tra năm 2009

21

Hình 2.2.


Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của NNL TP.CT (2000-2010)

23

Hình 2.3.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ chun mơn của NNL TP.CT

24

(2000-2010)
Hình 2.4.

Biểu đồ thể hiện nhu cầu tuyển dụng (năm 2013 và 6 tháng đầu

29

năm 2014)
Hình 2.5.

Biểu đồ thể hiện nhu cầu tuyển dụng theo trình độ (6 tháng đầu

30

năm 2014)
Hình 2.6.

Biểu đồ thể hiện cung – cầu nhân lực theo trình độ (6 tháng đầu


32

năm 2014)
Hình 2.7.

Thu nhập bình quân lao động làm cơng ăn lương theo nghề,

32

Q1/2014
Hình 2.8.

Cơ cấu đào tạo NNL năm 2014 của TP.CT

33

Hình 2.9.

So sánh cơ cấu đào tạo năm 2014 và nhu cầu tuyển dụng nhân

36

lực TP.CT 6 tháng đầu năm 2014
Hình 3.1.

Kết quả khảo sát mục tiêu của việc học mà người học đang

63

hướng đến

Hình 3.2.

Kết quả khảo sát sự quan tâm của sinh viên TP.CT về một số

65

tiêu thức
Hình 3.3.

Một hệ thống kết nối tốt để phát triển kỹ năng

66

Hình 3.4.

Liên kết Nhà nước – Nhà trường – Người học – Nhà tuyển dụng

70

trong công tác đào tạo NNL TP.CT thời kỳ 2015-2020


1

MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Cần Thơ là thành phố trẻ trung tâm ĐBSCL, trải dài trên 65km dọc bờ Tây
sông Hậu, Bắc giáp An Giang, Đông giáp Đồng Tháp và Vĩnh Long, Tây giáp Kiên
Giang, Nam giáp Hậu Giang, với diện tích tự nhiên 1.401km2. TP.CT có 09 đơn vị

hành chính gồm 05 quận (Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt), 04
huyện (Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh) với 36 xã, 44 phường, 05 thị
trấn. Ngày 24/6/2009, TP.CT trở thành đô thị loại I.
Được mệnh danh Tây Đô – thủ phủ miền Tây Nam Bộ, TP.CT khơng chỉ có
vai trị quan trọng về KT-XH, quốc phòng - an ninh mà còn là động lực phát triển
của vùng ĐBSCL. “TP.CT phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự
nghiệp CNH-HĐH, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020, là một
cực phát triển, đóng vai trị động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn
vùng”1. Với 44% tổng số sinh viên và 34,4% số giảng viên ĐH và CĐ toàn vùng2,
đào tạo NNL đang là điểm sáng, một nhiệm vụ cần kíp và là chìa khóa vàng cho sự
phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế của TP.CT trong tương lai.
Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo phát triển con người đầu tiên năm 1990 của UNDP khẳng định “của cải
đích thực của một quốc gia là con người của quốc gia đó”3. Trong tiến trình tồn cầu
hóa, lợi thế so sánh của quốc gia, khu vực có sự dịch chuyển lớn từ giàu về tài
nguyên, mạnh về nguồn vốn, giá nhân cơng thấp sang NNL có trình độ cao. “Một
chính sách phát triển cơng bằng phải “theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế đồng
thời với việc bình đẳng về cơ hội cho mọi người để có việc làm và thăng tiến trong
nghề nghiệp“4

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 45-NQ/TW: "Về xây dựng và phát triển TP.CT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước"
Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (2014), < />3
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme - UNDP). Human Development Report 1990.
Oxford University Press, 1990, Oxford, tr. 9
4
Hội nghị Bộ trưởng Phát triển NNL APEC lần V (16/17/9/2010) tại Bắc Kinh, Tuyên bố chung Hội nghị
1
2



2

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh “phát triển nhanh gắn liền với
phát triển bền vững…tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn
hóa”1. Để phát triển KT-XH nhanh và bền vững cần 5 yếu tố chủ yếu là con người,
vốn, khoa học - cơng nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý Nhà nước
cùng với sự cần thiết thay đổi từ phát triển KT-XH theo chiều rộng với lối đầu tư
tăng vốn ồ ạt, khai thác tài nguyên và nhân công giá rẻ sang phát triển bền vững
theo chiều sâu xuất phát từ việc tái cấu trúc toàn diện các nguồn lực càng làm sáng
tỏ tầm quan trọng của yếu tố con người, NNL chính là trung tâm của sự phát triển.
Năm 2015 là năm hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN2 (AEC). Khi đó
các quốc gia thành viên sẽ thực hiện cam kết cho phép tự do dịch chuyển của lao
động có chứng chỉ đào tạo trên cơ sở thống nhất công nhận giá trị tương đương của
chứng chỉ đào tạo mỗi nước thành viên3. Những hạn chế về kỷ luật lao động, kỹ
năng sống, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động cùng
với nhu cầu hội nhập quốc tế nhanh chóng đang đặt ra bài tốn khó cho cơng tác
đào tạo NNL của nước ta mà TP.CT là trung tâm đào tạo NNL trọng điểm sau 2015.
Gần 30 năm đổi mới đi lên cùng cả nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
TP.CT đã thu được nhiều thành tựu to lớn. Là đô thị hạt nhân, động lực phát triển
của ĐBSCL, việc xây dựng TP.CT thành trung tâm đào tạo NNL chất lượng cao
vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ cấp thiết được toàn xã hội quan tâm.
Trong bối cảnh ĐBSCL hiện hữu mâu thuẫn gay gắt giữa ”vựa lúa lớn nhất,
vựa trái cây phong phú nhất, vựa thủy sản nhiều nhất với một nền kinh tế tiểu nông
lạc hậu, cơ sở hạ tầng kém nhất, trình độ học vấn thấp nhất cả nước”4 cho thấy
nhiệm vụ nặng nề của công tác đào tạo NNL ở TP.CT trong tương lai, nếu có cơ chế
chính sách đầu tư hợp lý thì đào tạo NNL sẽ là bước đi chính yếu, duy nhất tạo ra
bước đột phá trong phát triển KT-XH cho TP.CT và cả vùng ĐBSCL.
Đào tạo nhằm có được một NNL chất lượng là yếu tố then chốt, quyết định
phát triển KT-XH ở TP.CT, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào
Đảng Cộng sản VN (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia, 2011, tr.91-92

Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community - AEC)
3
Với nghề bác sĩ, nha sĩ, hộ lỹ, kỹ sư, kiến trúc sư, kiểm toán viên, giám sát viên và nhân viên du lịch
4
PGS.TS Võ Văn Sen (2014). Phát triển bền vững ĐBSCL những vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB ĐH Quốc gia TP.HCM, 2014, tr.2-3
1
2


3

nghiên cứu vấn đề này. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài ”Đào tạo NNL
phục vụ phát triển KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020” là cấp thiết.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài
Thứ nhất: hệ thống hóa lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KTXH TP.CT từ năm 2005 đến nay
Thứ ba: đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL
phục vụ phát triển KT-XH TP.CT từ nay đến năm 2020
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
TP.CT với các khía cạnh: hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo;
đội ngũ giảng viên
Phạm vi nghiên cứu:
-

Nội dung nghiên cứu: công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH
TP.CT ở các trường ĐH, CĐ, TCCN, cơ sở dạy nghề trên địa bàn

-


Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành ở TP.CT

-

Thời gian nghiên cứu: dữ liệu phân tích từ năm 2005 đến năm 2014, các
đề xuất, kiến nghị có ý nghĩa đến năm 2020

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: thu thập, khai thác các dữ liệu,
thông tin từ nhiều nguồn như các văn kiện, bộ luật, tài liệu, chiến lược, nghị quyết...
của Đảng và Nhà nước; số liệu thống kê chính thống từ các Bộ ngành, UBND, các
sở ngành, các trường ĐH, CĐ, TCCN, cơ sở dạy nghề trên địa bàn TP.CT; dữ liệu
thu thập trên báo, tạp chí, phương tiện truyền thơng, kết quả khảo sát đã có... vì tính
đặc thù của lĩnh vực quản lý đào tạo NNL (luôn ở trạng thái động vì vận động tự
nhiên, vận động cơ học, vận động xã hội) nên phương pháp này được dùng chủ yếu.
Phương pháp chuyên gia: nhằm hỗ trợ cho việc lựa chọn phương pháp
nghiên cứu; lựa chọn công cụ thống kê; hỗ trợ cho việc xem xét, trình bày các đánh


4

giá, kết luận của nghiên cứu cũng như làm cơ sở hình thành các nhóm giải pháp.
Các chun gia tham khảo bao gồm các nhà quản lý và các nhà khoa học.
Phương pháp điều tra khảo sát: chọn mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi với
sinh viên các trường ĐH, CĐ và TCCN trên địa bàn TP.CT để thu thập ý kiến,
nguyện vọng cá nhân của họ nhằm có thêm luận cứ cho các đánh giá, phân tích. Kết
quả khảo sát được tổng hợp và xử lý bằng phương pháp thống kê mơ tả.
Khung nghiên cứu


Hình 1. Khung nghiên cứu của đề tài
(Nguồn: Tác giả thực hiện)

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Như đã trình bày, đào tạo NNL là yếu tố then chốt, vừa là yêu cầu vừa là
động lực cho sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của
TP.CT. Hiện có 3 cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:


5

+ Luận án Tiến sĩ "Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Cần Thơ"
-

Chuyên ngành:

Quản lý giáo dục; Bảo vệ năm: 2012

-

Tác giả:

Nguyễn Ngọc Lợi

-

Người hướng dẫn:

GS.TS Nguyễn Lộc, PGS.TS Phan Văn Nhân


-

Cơ sở đào tạo:

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

-

Về lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về mối quan hệ đào tạo NNL
đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thành phố; Xây
dựng được khung lý luận về quản lý đào tạo và nhu cầu NNL trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bổ sung thêm hướng tiếp cận mới trong
quản lý đào tạo nhân lực là quản lý đào tạo nhân lực trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thành phố.

-

Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng
nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.CT. Đề xuất được các giải pháp
có tính khoa học cần thiết và khả thi, nhằm đổi mới quản lý đào tạo nhân
lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.CT.

+ Luận văn Thạc sĩ "Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng ngoại thành TP.CT: Trường hợp nghiên
cứu tại huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Thốt Nốt."
-

Chuyên ngành:


Kinh tế Nông nghiệp

-

Tác giả:

Nguyễn Thị Phương Linh; Bảo vệ năm: 2011

-

Người hướng dẫn:

PGS.TS. Dương Ngọc Thành

-

Cơ sở đào tạo:

ĐH Cần Thơ

-

Về lý luận: Đã hệ thống được cơ sở lý luận về lực lượng lao động nông
thôn và lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

-

Về thực tiễn: Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng ngoại thành TP.CT


+ Luận văn Thạc sĩ "Phát triển NNL trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.CT
đến năm 2020"


6

-

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

-

Tác giả:

Nguyễn Hoài Bảo; Bảo vệ năm: 2009

-

Người hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thành Hội

-

Cơ sở đào tạo:

ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh


-

Về lý luận: Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển NNL trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ

-

Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng phát triển NNL trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.CT, từ đó đề xuất được các giải pháp
phát triển NNL trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.CT.

Với những cấp độ, lĩnh vực và nội dung nghiên cứu cũng như về thời gian,
ưu nhược điểm khách nhau, những cơng trình trên cho thấy nhiều quan điểm lý
luận, thực tiễn mới nảy sinh cho công tác đào tạo NNL của TP.CT trong điều kiện
thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa đào tạo NNL, đề cao năng lực tự
học tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học trong nhân
dân…nhằm thực hiện quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và
Nhà nước ta. Đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề đào tạo
NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1:

Lý luận chung về NNL và đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

Chương 2:

Thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT

Chương 3:


Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo NNL phục vụ
phát triển KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020


7

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.

NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Do cùng được tiếp cận dưới nhiều giác độ khác nhau nên hiện có nhiều quan
điểm, định nghĩa khác nhau về NNL (human resourses):
Liên Hợp Quốc định nghĩa "NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của
mỗi cá nhân và đất nước"1.
Ngân hàng Thế giới định nghĩa "NNL là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân"2.
Đảng Cộng sản Việt Nam quan niệm: “NNL là quý báu nhất, có vai trị quyết
định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn
hẹp“, NNL là tập hợp của những “người lao động có trí tuệ, tay nghề thành thạo, có
phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến“3.
Theo từ điển tiếng Việt thì “Nguồn“ là nơi phát sinh, nơi cung cấp; “Nhân
lực“ là sức lực của con người gồm thể lực, trí lực và tâm lực4.
Tổng cục Thống kê định nghĩa “NNL gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình khơng có nhu cầu làm

việc, những người thuộc các tình trạng khác...“.
Với quan niệm NNL là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần hợp
thành sức mạnh phục vụ cho sự phát triển, Nicholas Henry cho rằng “NNL là nguồn
lực con người của những tổ chức có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển KT-XH của quốc gia, khu vực“5.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “NNL cần được hiểu là số dân và chất
Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TƯ (2004). Quản lý NNL ở VN, những vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Khoa học xã hội, tr.8
ThS. Vũ Văn Hòa (2013). Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển NNL chất lượng cao và hàm ý chính sách cho VN, Tạp chí
Thơng tin và dự báo KT-XH, số 95, 11/2013, tr. 34-39
3
Đảng Cộng sản VN (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, tr.11
4
Viện Ngôn ngữ học (2010). Từ điển tiếng Việt. NXB Từ điển Bách khoa
5
Nicholas Henry (2007). Public Administration and Public affairs. Prentice-Hall 10th edition, New Jersey, tr. 256
1
2

,


8

lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và
phẩm chất đạo đức. Nó là tổng thể NNL hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị
sẵn sàng để tham gia phát triển KT-XH của một quốc gia hay một địa phương“1.
Tác giả Hồng Chí Bảo cho rằng NNL “là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho
thấy khả năng sáng tạo, hiệu quả hoạt động, triển vọng phát triển của con người“2.
Từ những khái niệm trên, ta nhận thấy NNL bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào q trình lao động. NNL là tổng thể các

yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của mỗi con người được huy động vào quá trình
lao động phục vụ cho sự phát triển KT-XH. NNL đặc trưng bởi (1) Số lượng; (2)
Chất lượng: quan trọng nhất là thể lực và trí lực; (3) Cơ cấu: thể hiện qua các
phương diện trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi…
1.1.2. Vai trị của nguồn nhân lực trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1.

Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội

Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây3 đều chỉ ra rằng động lực quan
trọng nhất của phát triển KT-XH chính là con người có được thơng qua việc tạo lập
kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Đầu tư vào con người thông qua hoạt động
GD&ĐT chính là cách thức đầu tư hiệu quả nhất. Con người có tác động mạnh mẽ
tới sản xuất thơng qua quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường làm cho sản xuất
phát triển, thúc đẩy phát triển KT-XH. Về bản chất, con người là mục tiêu, chứ
không phải là phương tiện của phát triển KT-XH. Phát triển KT-XH suy cho cùng là
nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống của con người tốt hơn.
1.1.2.2.

Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội

Sự phát triển KT-XH luôn do ba nguồn lực cơ bản hợp thành là NNL, nguồn
vật lực và nguồn tài lực. Trong đó chỉ có NNL là động lực của sự phát triển vì
những nguồn lực khác chỉ phát huy được tác dụng khi thông qua NNL. NNL được
xem là yếu tố nội lực quan trọng chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia nhất

GS.TS Phạm Minh Hạc (2007). Phát triển văn hóa con người và NNL thời kỳ CNH-HĐH đất nước. NXB Chính trị quốc gia, tr.269
Lê Thị Chiên (2011). Quan điểm của Đại hội XI về phát triển NNL trong thời kỳ CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức. Tạp chí phát triển
nhân lực, số 4, 2011, tr.28
3

Lý thuyết “Tiếp cận theo hướng phần dư” của Robert Solow, E. Denison; Lý thuyết “Nguồn vốn con người” do Schultze đưa ra từ
những năm 1940; “Thuyết ưu thế của tư bản nhân lực” ra đời những năm cuối của thập niên 80 mà Romer và Lucass đi tiên phong
1
2


9

là với các nước có nền kinh tế đang phát triển. NNL với trí lực có ưu thế nổi bật là
yếu tố vô hạn, nếu biết bồi dưỡng khai thác, sử dụng hợp lý sẽ tạo nguồn động lực
to lớn có tính quyết định cho tiến trình phát triển KT-XH.
1.1.2.3.

Nguồn nhân lực là một nguồn lực khan hiếm

Những làn sóng khoa học công nghệ mới liên tục tác động mạnh mẽ tới sự
phát triển KT-XH và con người trong từng quốc gia, khu vực, vì thế nó địi hỏi con
người của thời kỳ mới phải có một trình độ văn hóa, nghề nghiệp nhất định, thời
gian đào tạo nhân lực có năng lực phù hợp để làm chủ cơng nghệ ngày càng dài hơn
làm cho NNL có chất lượng cao về trí tuệ và tay nghề trở thành lợi thế cạnh tranh.
NNL luôn rõ ràng là nguồn lực khan hiếm, nhất là với các nước đang phát triển.
1.2.

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Hiện chưa có khái niệm thống nhất về đào tạo NNL, dưới đây trình bày
những khái niệm đào tạo NNL phổ biến:
Tác giả Cherrington David cho rằng “đào tạo NNL liên quan đến việc tiếp
thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể“1.

Kế thừa quan niện của một số nhà kinh tế học phương Tây, tác giả Trần Kim
Dung cho rằng: “đào tạo là phương pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình
học tập để nâng cao các kiến thức, kỹ năng thực hành. Đào tạo định hướng vào hiện
tại, chú trọng công việc hiện thời của cá nhân, giúp các cá nhân có ngay các kỹ năng
cần thiết để thực hiện tốt cơng việc“2.
Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ.. để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể làm việc có năng suất và hiệu quả.
“Để có được hiệu quả thì việc đào tạo NNL liên quan đến một kinh nghiệm học tập,
một hoạt động có tổ chức và được thiết kế để đáp ứng những nhu cầu của người
học“3. Quá trình này được tiến hành chủ yếu trong các cơ sở đào tạo như trường,
1
2
3

Cherrington David (1995). The Management of Human Resources. Prentice hall, New Jersey, tr.319
PGS.TS Trần Kim Dung (2013). Quản trị NNL. NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.199
Hương Huy (2008). Quản trị NNL – sách biên dịch. NXB Giao thông vận tải, tr.63


10

trung tâm, viện hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung, chương trình
hồn chỉnh cho mỗi khóa học với thời gian quy định và các trình độ khác nhau. Kết
thúc thời gian học, người học được cấp bằng hay chứng chỉ tốt nghiệp.
1.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực
Luật Giáo dục số 38/2005/QH111 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân;
nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân thì các cấp học và
trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: (1) Giáo dục chuyên nghiệp:
đào tạo TCCN; đào tạo nghề; (2) Giáo dục ĐH và sau ĐH: đào tạo trình độ CĐ,

trình độ ĐH, Ths, TS2.
Trường TCCN là cơ sở đào tạo của bậc TCCN
Trường CĐ là cơ sở đào tạo của bậc CĐ
Trường ĐH là cơ sở đào tạo của bậc ĐH
Cơ sở dạy nghề trình độ CĐ gồm trường CĐ nghề; trường CĐ, trường ĐH
có đăng ký dạy nghề trình độ CĐ. Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp gồm trường
trung cấp nghề; trường CĐ nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp; trường
TCCN, trường CĐ, trường ĐH có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp. Cơ sở dạy
nghề trình độ sơ cấp gồm trung tâm dạy nghề; trường trung cấp nghề; trường CĐ
nghề có đăng ký trình độ sơ cấp; doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh
doanh, trường TCCN, trường CĐ, trường ĐH có đăng ký dạy nghề sơ cấp.
1.2.3. Giảng viên
1.2.3.1.

Giảng viên

Giảng viên là người có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp; đạt trình độ về chun mơn, nghiệp vụ phù hợp: có bằng tốt nghiệp
ĐH trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng
dạy CĐ, ĐH (trình độ chuẩn của giảng viên giảng dạy ĐH là ThS trở lên); có bằng
ThS trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn ThS; có bằng
TS đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án TS. Chức danh của
giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, PGS, GS.
1
2

< />Quốc hội (2005). Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, khoản 2, điều 4



×