Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bai 10 Nghi luan trong van ban tu su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.8 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>THÁNG 3/2013</b>


Ngày soạn: 25-28/2/2013
Ngày dạy: 1/3- 30/3/2013


TIẾT 26 - 30: LUYỆN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức: Tiếp tục củng cố cho các em kiến thức về kiểu bài Nghị luận về một
vấn đề tư tưởng đạo lí và kiểu bài Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích),
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.


2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh có kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận.


3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết
bài.


B. C huẩn bị: Thầy: Nghiên cứu soạn nội dung chuyên đề.
Trò: Soạn bài học bài


C. Tiến trình lên lớp.
1- Ổn định tổ chức
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Bài mới:


Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động I


Ví dụ: Học sinh đọc bảng phụ


* Giáo viên diễn giảng cho học sinh:


Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt
lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận.


? Văn bản vừa đọc trên nêu ra vấn đề
nghị luận gì?


? Vấn đề nghị luận : Những phẩm chất
đức tính đẹp đẽ và đáng yêu của nhân vật anh
thanh niên làm cơng tác khí tượng kiêm vật lí
địa cầu trong truyện ngắn "<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>" của
Nguyễn Thành Long.


? Hãy đặt tên cho bài văn trên?
- Học sinh thảo luận


- Hs1: Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ.


HS 2 Hình ảnh anh thanh niên làm cơng tác khí
tượng trong truyện ngắn "<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>" của
Nguyễn Thành Long.


? Bàn về vẻ đẹp của anh thanh niên tác giả nêu
ra mấy luận điểm? Những câu văn nào mang
luận điểm, hãy tìm và đọc?


- 3 luận điểm:


+ LĐ1: Nhân vật anh thanh niên này đẹp
ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề ở tinh thần trách
nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của


mình.


+ LĐ2: Anh thanh niên này đáng yêu ở


I.Tìm hiểu bài nghị luận về tác
phẩm truyện (hoặc đoạn trích)


1. Ví dụ:


Vấn đề nghị luận chính là tư
tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài
văn nghị luận.


: Những phẩm chất đức tính đẹp đẽ
và đáng yêu của nhân vật anh
thanh niên làm cơng tác khí tượng
kiêm vật lí địa cầu trong truyện
ngắn "<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>" của Nguyễn
Thành Long.


Hình ảnh anh thanh niên làm cơng
tác khí tượng trong truyện ngắn
"<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>" của Nguyễn
Thành Long.


- 3 luận điểm:


+ LĐ1: Nhân vật anh thanh
niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời,
yêu nghề ở tinh thần trách nhiệm


cao với cơng việc lắm gian khổ của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chỗ <i>"thèm người"</i>lòng nhiệt, sự quan tâm tới
người khác một cách chu đáo.


+ LĐ3: Người thanh niên hiếu khách và
sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn.


? Để làm sáng tỏ các luận điểm trên tác
giả đã dùng lí lẽ và dẫn chứng gì?


? Nhận xét cách trình bày luận điểm,
cách đưa dẫn chứng và lí lẽ của tác giả?


- Dùng lí lẽ, dẫn chứng trong tác phẩm để
phân tích và chứng minh.


- Trình bày luận điểm rõ ràng, ngắn gọn,
gây sự chú ý cho người đọc.


- Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt
lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận.



* Hoạt động II


Lập dàn ý cho đề văn nghị luận tác phẩm
truyện hình ảnh anh thanh niên trong văn bản:
Lặng Lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long



+ Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (Giới
thiệu nhân vật và vẻ đẹp đáng yêu của nhân vật
đã để lại ấn tượng khó phai mờ trong người
đọc)


+ Thân bài: trình bày từng vẻ đẹp của
người thanh niên bằng 3 luận điểm được phân
tích, chứng minh bằng lí lẽ và dẫn chứng trong
tác phẩm.


+ Kết bài: Nâng cao vấn đề nghị luận:
(Khẳng định vấn đề nghị luận)


(Với truyện ngắn này, phải chăng nhà
văn muốn khẳng định: Cuộc sống của chúng ta
được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao
thầm lặng)


? Tìm các đề bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích) và nêu yêu cầu


 Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ
trong xã hội phong kiến.


Yêu cầu: Qua nhân vật Vũ Nương đề xuất
những nhận xét gì về thân phận người phụ nữ
trong xã hội cũ.


 Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện trong


truyện ngắn Làng của Kim Lân.


Yêu cầu: Phân tích những đặc điểm nổi bật


fhieeus khachsnoongf nhiệt, ở sự
quan tâm tới người khác một cách
chu đáo.


+ LĐ3: Người thanh niên
hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất
khiêm tốn.


- Dùng lí lẽ, dẫn chứng trong
tác phẩm để phân tích và chứng
minh.


- Trình bày luận điểm rõ ràng, ngắn
gọn, gây sự chú ý cho người đọc


Vấn đề nghị luận chính là tư
tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài
văn nghị luận.


Hình ảnh anh thanh niên làm
công tác khí tượng trong truyện
ngắn "<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>" của Nguyễn
Thành Long.


+ Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
(Giới thiệu nhân vật và vẻ đẹp


đáng yêu của nhân vật đã để lại ấn
tượng khó phai mờ trong người
đọc)


+ Thân bài: trình bày từng vẻ
đẹp của người thanh niên bằng 3
luận điểm được phân tích, chứng
minh bằng lí lẽ và dẫn chứng trong
tác phẩm.


+ Kết bài: Nâng cao vấn đề
nghị luận: (Khẳng định vấn đề nghị
luận)


(Với truyện ngắn này, phải
chăng nhà văn muốn khẳng định:
Cuộc sống của chúng ta được làm
nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn
lao thầm lặng)




II. Tìm các đề bài nghị luận về
tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trong cốt truyện của tác phẩm .


 Đề 3: Nghị luận thân phận Thuý Kiều trong
đoạn trích.



Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của bản thân thân


phận Thuý Kiều trong đoạn trích (Mở rộng ra là
thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. )


 Đề 4: Nghị luận về đời sống tình cảm gia
đình qua tác phẩm "<i>Chiếc lược</i>


* Đề bài : Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong
truyện ngắn "<i>Làng</i>" của Kim Lân.


1. Tìn hiểu đề và tìm ý:


- Thể loại: Nghị luận về tác phẩm : Dạng
đề 1: đi sâu vào nhân vật trong tác phẩm .


Yêu cầu: Nêu suy nghĩ về nhân vật ông
Hai trong truyện ngắn "<i>Làng</i>" của Kim Lân.


2. Lập dàn ý:


a) mở bài: Giới thiệu tác phẩm và nhân vật ông
Hai.


b) Thân bài: Triển khai các nhận định về tình
yêu làng, yêu nước của ông Hai và nghệ thuật
đặc sắc của nhà văn.


=> Làm nổi bật đặc điểm của nhân vật ông Hai
và nghệ thuật của tác phẩm.



c) Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của
nhân vật ông Hai.


kiến.


 Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt
truyện trong truyện ngắn Làng của
Kim Lân.


Yêu cầu: Phân tích những đặc điểm
nổi bật trong cốt truyện của tác
phẩm .


 Đề 3: Nghị luận thân phận Thuý
Kiều trong đoạn trích.


Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của bản
thân ịê thân phận Th Kiều trong
đoạn trích (Mở rộng ra là thân phận
người phụ nữ trong xã hội cũ. )
 Đề 4: Nghị luận về đời sống tình
cảm gia đình qua tác phẩm "<i>Chiếc</i>
<i>lược ngà</i>"


<i>* Đề bài : Suy nghĩ về nhân vật</i>
<i>ông Hai trong truyện ngắn "Làng"</i>
<i>của Kim Lân.</i>


2. Lập dàn ý:



a) mở bài: Giới thiệu tác phẩm và
nhân vật ông Hai.


b) Thân bài: Triển khai các nhận
định về tình yêu làng, yêu nước
của ông Hai và nghệ thuật đặc sắc
của truyện.


c) Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp tâm
hồn của nhân vật ông Hai.


* Hoạt động III: Cách làm bài văn nghị luận về
một đoạn thơ, bài thơ


* Hoạt động 1. Đề bài nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.


Giáo viên treo bảng phụ ghi 8 đề ở sgk lên cho
học sinh quan sát.


- Học sinh đọc 8 đề bài.


? Các đề bài trên có gì giống và khác nhau?
* Giống nhau: Cùng nghị luận về một đoạn thơ
hoặc bài thơ .


* Khác nhau: Về yêu cầu và nội dung nghị luận
? Theo em những từ ngữ nào trong đề thể hiện
rõ yêu cầu nghị luận ?



- Phân tích, cảm nhận, suy nghĩ …


? Dựa vào những từ ngữ đó em hãy sắp xếp các


I. Đề bài nghị luận về một bài thơ,
đoạn thơ.


<i>1. Đọc lại các đề bài: </i>


* Giống nhau: Cùng nghị luận về
một đoạn thơ hoặc bài thơ .


* Khác nhau: Về yêu cầu và nội
dung nghị luận


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đề cùng dạng với nhau?


- Đề 1, 6 cùng có yêu cầu là phân tích.


- Đề 2,3, 5, 8 cùng có yêu cầu là suy nghĩ và
cảm nhận.


- Đề 4, 7 là đề khơng có lệnh, địi hỏi người viết
tự xác định hướng làm bài.


Đề 4 người viết hướng vào hình tượng người
chiến sĩ lái xe


Đề 7 hướng vào đặc sắc về nghệ thuật và nội


dung của bài thơ Viếng lăng Bác.


? Các từ ngữ: Phân tích, cảm nhận, suy nghĩ …
biểu thị yêu cầu gì với việc làm bài?


- Phân tích chỉ định về phương pháp, cảm nhận
lưu ý đến ấn tượng và cảm thụ của người viết, từ
suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của
người làm bài.


? Dựa vào các đề bài trên em hãy ra một số đề
tương tự?


- Học sinh ra đề và giáo viên nhận xét + mỗi tổ
nhóm ra 1 đề và đọc.


* Hoạt động 2: Các bước làm bài nghị luận về
bài thơ, đoạn thơ


<i>* Đề bài:</i> Phân tích tình yêu quê hương trong
bài thơ "<i>Quê hương</i>" của Tế Hanh.


a) Tìm hiểu đề và tìm ý:
* Tìm hiểu đề


- Đề thuộc thể loại nghị luận một đoạn thơ, bài
thơ.


- Yêu cầu: Phân tích những biểu hiện của tình
u q hương.



* Tìm ý:


? Đọc kĩ bài thơ để xác định những biểu hiện
của tình yêu quê hương


? Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào? Địa
điểm nào? Trong tâm trạng như thế nào?
-Trong xa cách nhà thơ luôn nhớ về quê hương
bằng tất cả tình cảm tha thiết.


- Hình ảnh làng quê hiện lên trong nỗi nhớ của
nhà thơ.


+ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
+ Cảnh trở về


+ Cảnh nghỉ ngơi


- Nỗi nhớ tha thiết khi xa quê.
b) Lập dàn ý:


đoạn thơ, bài thơ.


<i>1. Các bước làm bài nghị luận về</i>
<i>bài thơ, đoạn thơ</i>


<i>* Đề bài:</i> Phân tích tình yêu quê
hương trong bài thơ "<i>Quê hương</i>"
của Tế Hanh.



a) Tìm hiểu đề và tìm ý:
* Tìm hiểu đề


- Đề thuộc thể loại nghị luận một
đoạn thơ, bài thơ.


- Yêu cầu: Phân tích những biểu
hiện của tình yêu quê hương.


- Trong xa cách nhà thơ ln nhớ về
q hương bằng tất cả tình cảm tha
thiết.


- Hình ảnh làng quê hiện lên trong
nỗi nhớ của nhà thơ.


- Nỗi nhớ tha thiết khi xa quê.
b) Lập dàn ý:


<i>+ Mở bài:</i>


<i>+ Thân bài:</i> Triển khai luận điểm.
- Tình yêu quê tha thiết trong sáng,
mơ mộng.


- Những hình ảnh đẹp khi ra khơi
- Cảnh trở về tấp nập no đủ.


- Hình ảnh người dân chài giữa đất


trời lộng gió với vị nồng mặn của
biển khơi.


- Hình ảnh ngơn từ của bài thơ giàu
sức gợi cảm, thể hiện tâm hồn
phong phú rung động tinh tế.


<i>+ Kết bài:</i> Khẳng định sức hấp dẫn
của bài thơ và ý nghĩa bồi dưỡng
tâm hồn người đọc .


c) Viết bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Học sinh đọc và quan sát dàn bài ở sgk.
? Phần mở bài phải giới thiệu những gì?


<i>+ Mở bài</i>: Quê hương là nguồn cảm hứng suốt
cuộc đời nhà thơ Tế Hanh, đây là đề tài nổi bật
trong sáng tác của nhà thơ.


Bài "<i>Quê hương</i>" làm sống lại một làng chài ven
biển với tất cả nỗi nhớ và tình yêu quê hương
tha thiết.


<i>+ Thân bài:</i> Triển khai luận điểm.


? Phần thân bài cần trình bày những nhận xét gì
về tình yêu quê hương trong bài thơ "<i>Quê</i>
<i>hương</i>"



? Những suy nghĩ ấy được dẫn dắt khẳng định
bằng cách nào? được liên kết với mở bài và kết
bài ra sao?


- Những nhận xét chính về tình u q hương
của tác giả:tình u quê tha thiết trong sáng, mơ
mộng.


- Những hình ảnh đẹp khi ra khơi
- Cảnh trở về tấp nập no đủ.


- Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió
với vị nồng mặn của biển khơi.


- Hình ảnh ngơn từ của bài thơ giàu sức gợi
cảm, thể hiện tâm hồn phong phú rung động tinh
tế.


<i>+ Kết bài:</i> Khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ
và ý nghĩa bồi dưỡng tâm hồn người đọc .


<i>c) Viết bài</i>


- Những suy nghĩ ý kiến của người viết luôn
được gắn với sự phân tích, bình giảng cụ thể,
hình ảnh ngơn từ, giộng điệu.


- Phần thân bài được nối kết với mở bài một
cách chặt chẽ, tự nhiên đó là sự phân tích chứng
minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở mở


bài.


- Từ các luận điểm này đã dẫn đến phần kết bài
đánh giá sức hấp dẫn khẳng định ý nghĩa bài
thơ.


? Từ việc tìm hiểu văn bản trên em có thể rút ra
cách làm bài nghị luận như thế nào?


? Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 3: Luyện tập


Gv: Yêu cầu Hs làm bài tập.


<i>2. Lập dàn ý:</i>. Mỗi nhóm làm 1 phần
* Mở bài:


III. Luyện tập:


Phân tích khổ thơ đầu bài "<i>Sang</i>
<i>thu</i>" của Hữu Thỉnh.


<i>1. Tìm hiểu đề, tìm ý.</i>


- Thể loại: Nghị luận tác phẩm văn
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

* Thân bài:


- Cảnh sang thu của đất trời bắt đầu từ hương ổi


chín thơm.


+ Từ "<i>phả</i>" gợi hương thơm như sánh lại vì đậm
và vì cơn gió se đang truyền hương thơm đi náo
nức.


+ Sương như chùng chình qua ngõ vừa mơ hồ
vừa động gợi tả cả gió cả hương và cả tình.
+ Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vơ
hình (hương, gió, sương mờ ảo)


+ Cảm xúc của thi sĩ: Bằng các cảm giác cụ thể
và tinh tế qua các giác quan. Cảm nhận của nhà
thơ có phần khá đột ngột và bất ngờ sững sờ
trước cảnh sang thu.


+ Đã nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa
thu (hương thu, gió thu, sương thu) mà vẫn mơ
hồ chưa thể tin. Đây là ấn tượng vè những cảm
giác riêng nhưng vẫn là suy đoán bằng cảm giác
mơ hồ hợp với cảnh giao mùa chưa rõ rệt.


+ Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với
phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu
của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu:
chùng chình, lưu luyến, bịn rịn, bâng khng,
chín chắn, điềm đạm.


<i>* Kết bài</i>:



- Hương vị: hương ổi.


- Khơng gian: Gió heo may se lạnh


- Hình ảnh: Sương chùng chình qua
ngưỡng cửa của mùa thu.


<b>* Thực hành:</b>


Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích "<i>Chiếc lược ngà</i>"
* Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý.


- Đọc kĩ đề (chú ý từ quan trọng)
- Xác định yêu cầu của đề


- Thể loại: nghị luận (Cảm nhận về đoạn trích)


- Nội dung : Đoạn trích "<i>Chiếc lược ngà"</i>của Nguyễn Quang Sáng
* Bước 2: Lập dàn ý:


1, Mở bài: ? Nêu yêu cầu của mở bài?


- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
2, Thân bài: Triển khai các luận điểm


Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác luận điểm, luận cứ, lựa chọn dẫn chứng tiêu
biểu.


+ Luận điểm 1: Tình cảm cha con sâu nặng.



- Luận cứ 1: Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con sau 8 năm xa cách. Dẫn chứng: Thái độ và
tình cảm của bé Thu trước và sau khi nhận ông Sáu là cha.


- Luận cứ 2: ở khu căn cứ, ơng Sáu cịn làm lược tặng con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện


- Cốt truyện chặt chẽ với nhiều yếu tố bất ngờ, hợp lí.


+ Bé Thu nhận ra cha khi ông Sáu về thăm nhà qua 8 năm xa cách.
+ Biểu lộ tình cảm nồng nhiệt và xúc động trước lúc chia tay


+ Sự bất ngờ gây hứng thú cho người đọc.


+ Cuộc gặp gỡ tình cờ nhân vật - người kể chuyện với bé Thu + Lựa chọn ngôi kể phù
hợp: Truyện kể ở ngôi thứ nhất + Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ thơ)
chính xác và hợp lí.


+ Ngơn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn.


+ Kể xen miêu tả. Giọng kể giàu cảm xúc, chân thực, sinh động, giàu sức thuyết phục.
3, Kết bài: Khái quát tổng hợp lại nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.


- Đoạn trích diễn tả chân thực và cảm động về tình cha con thắm thiết sâu nặng trong
hoàn cảnh éo le của cuộc chiến tranh.


- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm
sâu sắc của tác giả: cảm thông, chia sẻ, trân trọng.


* Bước 3: Viết bài


N 2: Luận điểm 1
N 3: Luậ điểm 2


* Bước 4: - Cho học sinh đọc lại tồn bộ.
<b>VIẾNG LĂNG BÁC - Viễn </b>
<b>Phương-A. TĨM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:</b>
<b> 1. Tác giả: </b>


- Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn (1928) quê ở tỉnh An Giang. Tham gia hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.


- Ơng là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực


lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mỹ cứu nước.


- Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn
cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường


- Tác phẩm chính: “Mắt sáng học trị” (1970); “Nhớ lời di chúc” (1972); “Như mấy
mùa xuân” (1978)


<b>2. Tácphẩm:</b>


<b>a. Hoàn cảnh sáng tác </b>


Bài “Viếng lăng Bác” được viết năm 1976, lúc cơng trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
được hồn thành. Tác giả cùng đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam ra viếng Bác.


<b>b. Nội dung và nghệ thuật</b>



<b>*.Nội dung : Cảm xúc bao trùm trong toàn bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng</b>
thành kính, lịng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra
viếng lăng Bác.


<b>*Nghệ thuật :</b>


- Thể thơ và nhịp điệu


-> Các yếu tố ấy tạo nên giọng điệu thiết tha trầm lắng và trang trọng thành kính,
phù hợp với khơng khí và cảm xúc của bài thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

-> Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
<b>B. CÁC DẠNG ĐỀ:</b>


<i><b>1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm</b></i>


<b>Đề 1: </b><i>Trong bài thơ “Viếng lăng Bác” Viễn Phương viết : “Kết tràng hoa dâng</i>
<i>bảy mươi chín mùa xuân”.</i>


<i>Dựa trên hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ "<b>mùa xuân</b>" có thể thay thế cho từ</i>
<i>nào ? Theo phưong thức chuyển nghĩa nào ? Việc thay thế từ trên có tác dụng diễn</i>
<i>đạt như thế nào ? </i>


<b>Gợi ý : </b>


- Mỗi một năm xuân đến, con người lại thêm một tuổi. Cho nên " 79 mùa xuân " cũng
được hiểu là 79 tuổi, 79 năm trong một đời người.


- Nếu để từ " tuổi " thì chỉ nói được Bác Hồ đã sống 79 năm, thọ 79 tuổi, câu thơ chỉ
thuần tuý chỉ tuổi tác.



- Còn dùng từ " Xuân " có nghĩa là : cả cuộc đời Bác là 79 năm cống hiến cho nhân
dân, 79 năm dành cho đất nước để đất nước có sắc xuân. Thêm nữa, kết "tràng hoa
dâng 79 mùa xuân " gợi thêm sắc xuân bên lăng Bác. Và từ " mùa xuân " như làm cho
xúc cảm của câu thơ, âm điệu câu thơ thêm mượt mà, sâu lắng, thiết tha. Câu thơ hay,
ý thơ trở nên đa nghĩa và sâu sắc hơn nhiều-> chuyển nghĩa theo phưong thức hoán
dụ.


<i><b>2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm</b></i>


<b>Đề 1: C</b><i>ảm nhận của em về bài thơ " Viếng lăng Bác" của Viễn Phương.</i>


<b>a. Mở bài: </b>


- Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.


- Bài thơ diễn tả niềm kính yêu, sự xót thương và lịng biết ơn vơ hạn của nhà thơ đối
với lãnh tụ bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng.


<b>b. Thân bài:</b>


-<i> Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác</i>: Hình ảnh hàng tre mộc mạc , quen thuộc, giàu
ý nghĩa tượng trưng: Sức sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt
Nam; phẩm chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc cho
nhà thơ.


- <i>Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi viếng lăng Bác</i>:


+ Ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sơng đất nước qua hình
ảnh ẩn dụ "<i>mặt trời trong lăng”</i>



+ Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoa kính dâng Bác


+ Xúc động khi được ngắm Bác trong giấc ngủ bình yên vĩnh hằng. Thời gian ấy sẽ
trở thành kỉ niệm quý giá không bao giờ quên.


+ Nói thay cho tình cảm của đồng bào miền Nam đối với Bác, lưu luyến, ước
nguyện mãi ở bên Người.


<b>c. Kết bài</b>


- Viếng lăng Bác là một bài thơ hay giàu chất suy tưởng.
- Là tiếng lòng của tất cả chúng ta đối với Bác Hồ kính yêu.
<b>C. BÀI TẬP VỀ NHÀ</b>


<i><b>1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm</b></i>
<b>Đề 1: Câu thơ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”</i>


<i><b> ( Viếng lăng Bác- Viễn Phương)</b></i>


a- Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ "<i>mặt trời tronglăng</i>” ở câu thơ trên


b-Tìm những câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học ( ghi
rõ tên và tác giả bài thơ)


<b>Gợi ý:</b>


+ Phân tích để thấy:



- Hai câu thơ sóng đơi hình ảnh thực và ẩn dụ <i>“ Mặt trời”</i> điều đó khiến ẩn dụ “<i>mặt</i>
<i>trời trong lăng</i>” nổi bật ý nghĩa sâu sắc.


- Dùng hình ảnh ẩn dụ "<i>mặt trời trong lăng</i>” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi
sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước.


- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ "<i>mặt trời trong lăng</i>” cũng thể hiện sự tơn kính, lịng biết
ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sơng đất nước ta.


b- Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời


“ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng


(<i>Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ</i>- Nguyễn Khoa Điềm)
<b>Đề 2:</b>


<i>Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác</i>
<i> Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát</i>


<i> Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam</i>
<i> Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng</i>


( <i>Trích Viếng lăng Bác</i>- Viễn Phương)


Phân tích hình ảnh hàng tre bên lăng Bác được miêu tả trong khổ thơ trên ? Hình
ảnh ấy gợi ra những ý nghĩa gì ?


<i><b>2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm</b></i>


<b>Đề 1:</b>


<i> Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua</i>
<i>bài thơ <b>“ Viếng Lăng Bác</b>” của Viễn Phương.</i>


<b>a .Mở bài : </b>


- Khái quát chung về tác giả và bài thơ.


- Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ “<i>Viếng lăng Bác</i>”
của Viễn Phương


<b>b.Thân bài:</b>


<i>Khổ 1 : Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác</i>


- Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “<i>con</i>” rất gần gũi, thân
thiết, ấm áp tình thân thương.


- Tác giả sử dụng từ “<i>thăm</i>” thay cho từ “<i>viếng</i>” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau
thương, mất mát.


- Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm
nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Hình ảnh ẩn dụ <i>"mặt trời trong lăng</i>" thể hiện sự tơn kính biết ơn của nhân dân đối
với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác cịn sống mãi
chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ.


-Hình ảnh dịng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một


lần nữa tơ đậm thêm sự tơn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN
đối với Bác.


<i>Khổ 3-4 : Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác</i>


- Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác


- Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp.


- Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam
với Bác


<b>c. Kết bài :- Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác.</b>
- Suy nghĩ của bản thân.


<b>ÁNH TRĂNG -Nguyễn </b>


<b>Duy-A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>
<i><b>1. Tác giả :</b></i>


- Nhà thơ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại phường
Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá.


- Là nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.


- Phong cách thơ độc đáo - nhất là ở thể thơ lục bát (uyển chuyển mượt mà, hiện đại ở
thi liệu, cấu tứ).


- 1966: Nhập ngũ; 1975: Làm báo văn nghệ.
- Hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh.



- Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972-1973; Giải A Hội Nhà văn Việt Nam
(1984).


<i><b>2. Tác phẩm:</b></i>
<b>a. Nội dung : </b>


- Hình ảnh vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên là người bạn tri kỷ.


- Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa, vẻ đẹp bình dị và vĩnh
hằng của đời sống.


- Vầng trăng mang chiều sâu tư tưởng , là lời nhắc nhở thái độ sống " <i>uống nước nhớ</i>
<i>nguồn</i>", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.


<b>b. Nghệ thuật:</b>


- Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện riêng, bằng sự
kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.


- Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trơi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi
thì thầm lặng suy tư.


- Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm.
<b>B. CÁC DẠNG ĐỀ:</b>


<b> 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:</b>
* Đề 1:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những gì là thi


vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với đồng”, Ánh
trăng gắn với tuổi ấu thơ của tác giả. Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc sống, như đất
trời.


- Nhan đề “Ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu
tượng cho quá khứ nghĩa tình - kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
cam go mà hào hùng.


- Vầng trăng mang chiều sâu tư tưởng , là lời nhắc nhở thái độ sống " uống nước nhớ
nguồn", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.


<b> 2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:</b>


<b>Đề 1: </b><i>Niềm tâm sự thầm kín của Nguyễn Duy qua bài thơ " <b>Ánh trăng"</b><b>.</b></i>
<b>Gợi ý </b>


<b>a. Mở bài</b>


- Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các
nhà thơ.


- Với Nguyễn Duy, ánh trăng không chỉ là niềm thơ mà còn được biểu đạt một
hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá
khứ trong mỗi đời người.


<b>b.Thân bài.</b>


<i>*Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ.</i>


- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê.



- Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm khơng thể nào qn của cuộc chiến tranh
ác liệt của người lính trong rừng sâu.


<i>* Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại</i>: Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành
“người dưng” - người khách qua đường xa lạ


+ Sự thay đổi của hồn cảnh sống- khơng gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều
kiện sống cách biệt


+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng
trịn”, cho thấy quan hệ giữa người và trăng khơng cịn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa vì
con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi.


+ Câu thơ rưng rưng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc,
nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống.


<i>* Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng</i>.


- Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ.


+ Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn đầy, khơng mảy may sứt mẻ.
+ “Trăng trịn”-> tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm xưa.


+ Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng
trăng trịn (nhân hố). Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày
nào.


- Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm
bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên.



+ Cảm xúc “rưng rưng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến,
gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Ánh trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào.


=> Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta,
những người đang sống trong hồ bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ
quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.


<b>c.Kết bài:</b>


- Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vơ tình trước
thiên nhiên, vơ tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua.


<b>- Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm</b>
người, cách sống ân nghĩa thuỷ chung ở đời.


<b>C. BÀI TẬP VỀ NHÀ:</b>


<b> 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm: </b><i>Cảm nhận cái hay của</i> <i> đoạn cuối bài thơ<b> “Ánh</b></i>
<i><b>trăng”</b>của Nguyễn Duy.. </i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng
trăng:


- Hình ảnh trăng được Nguyễn Duy miêu tả trịn đầy, vành vạnh, toả sáng khắp nơi.
Đó là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi vĩnh hằng. Đó cịn là hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp


và những giá trị truyền thống.


- Phép nhân hoá khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một
người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng cũng vô cùng nghiêm khắc đang
nhắc nhở con người, một lời nhắc nhở thấm thía, độ lượng nhưng đủ làm để làm con
người “giật mình” nhận ra sự vơ tình lãng quên quá khứ tốt đẹp, tức là con người
đang phản bội lại chính mình. Nó cịn có ý nhắc nhở con người nên trân trọng, giữ gìn
vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.


<b> 2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:</b><i>Cảm nhận của em về bài thơ "Ánh trăng" của</i> <i>Nguyễn Duy</i>.
a. Mở bài


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.


- Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình
với chính mình, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình.


<i><b>b. Thân bài:</b></i>


<i> * Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ:</i>


- Trước hết là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, hiền hậu, bình dị gắn liền với kỉ
niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê.


- Trăng thành người bạn tri kỉ, gắn với những kỉ niệm không thể nào quên của
người lính trong những năm tháng gian lao nơi chiến trường,


-> Lời thơ kể khơng tả mà có sức gợi nhớ, âm điệu của lời thơ như trùng xuống trong
mạch cảm xúc bồi hồi.



<i> * Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại</i>.


- Sự thay đổi của hồn cảnh sống- khơng gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện
sống cách biệt, cuộc sống cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của điện gương đã làm át đi
sức sống của ánh trăng trong tâm hồn con người...


- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường
xa lạ, => Một sự thay đổi phũ phàng khiến người ta khơng khỏi nhói đau. Tình cảm
xưa kia nay chia lìa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một thời điểm không ngờ. ..
- Bất ngờ đối diện với vầng trăng, con người đã có cử chỉ "ngẩng mặt", tâm trạng
“rưng rưng”


- Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào.


- Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá
khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên.


<b>c. Kết bài:</b>


<b> "Ánh trăng" - một hình ảnh rất giản dị nhưng mang triết lí sâu xa. Nó gợi ra trong</b>
lịng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm người “uống nước nhớ
nguồn” ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.


<i>Ngày 4 tháng 3 năm 2013</i>
<i>Đủ giáo án tháng 3</i>


</div>

<!--links-->

×