Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TÁI BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI PTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.58 KB, 28 trang )

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TÁI BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI
PTI
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY PTI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty PTI
1.1. Sự ra đời
Được sự đồng ý của cơ quan chức năng và Bộ Tài Chính, Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện đã chính thức thành lập vào ngày 01/08/1998, gọi tắt là PTI (Posts &
Telecommunications Joint – Stock Insurance Company), và đi vào hoạt động ngày
01/09/1998 theo quyết định thành lập: Số 3633/GP – UB ngày 01/08/1998 của UBND
Thành phố Hà Nội.
Giấy chứng nhận kinh doanh: Số 055051 ngày 12/08/1998 của Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội.
Vốn điều lệ: 70.000.000.000 VND
Trụ sở chính:134 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội
Các cổ đông chính của PTI là:
- Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT);
- Công ty tái BH Quốc gia Việt Nam (Vina Re);
- Công ty BH thành phố Hồ Chí Minh;
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam;
- Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam;
- Tổng Công ty xây dựng Hà Nội;
- Công ty vật tư Bưu điện I;
Sự kết hợp hài hoà giữa các tổng công ty có dịchvụ dồi dào với các doanh nghiệp
có kinh nghiệm về BH, tái BH trong và ngoài nước đã tạođiều kiện vững chắc cho hoạt
động của PTI.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty PTI:
Phó giám đốc
Phòng Bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật
Phòng Bảo hiểm phi hàng hải
Các chi nhánh và văn phòng đại diện
Giám đốc


Phó giám đốc
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng
Tái
bảo
hiểm
Phong Bảo hiểm Hàng hoá
Phòng Tổng hợp
Giám đốc
Hội đồng quản trị
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
- kinh doanh trực tiếp các dịch vụ BH phi nhân thọ trong phạm vi trong nước và
quốc tế;
- Kinh doanh nhận tái và nhượng tái BH liên quan tới các nghiệp vụ BH phi nhân
thọ;
- Tham mưu, tư vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và quản lý
rủi ro;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan như: giám định, điều tra, tính toán nghiệp vụ,
phân bổ tổn thẩt, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thức ba;
- Hoạt độngđầu tư tài chính theo quy định của pháp luật;
- Giúp các tổ chức, khách hàng BH, đào tạo cán bộ chuyên ngành BH.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh:
- BH tài sản-kỹ thuật;
- BH hàng hoá;
- BH xe cơ giới và con người;
- Tái BH;
- Đầu tư vốn.
1.4. Các nghiệp vụ BH của công ty
Nhóm nghiệp vụ BH tài sản- kỹ thuật:
* BH tài sản * BH kỹ thuật

- BH mọi rủi ro cho tài sản - BH thiết bị điện tử
- BH cháy và các rủi ro đặc biệt - BH xây dựng
- BH gián đoạn trong kinh doanh - BH lắp đặt
- BH trộm cắp - BH máy móc
- BH tiền - BH thiệt hại kho lạnh
* BH trách nhiệm * Các nghiệp vụ BH khác về tài sản
- BH trách nhiệm với người thứ ba
- BH trách nhiệm công cộng
- BH trách nhiệm sản phẩm
Nhóm nghiệp vụ hàng hoá
- BH hàng hoá xuất khẩu;
- BH hàng hoá nhập khẩu;
- BH hàng hoá vận chuyển nội địa;
Nhóm nghiệp vụ BH con người:
- BH sinh mạng;
- BH tai nạn con người (24/24);
- BH y tế tự nguyện;
- BH con người theo điều khoản kết hợp;
- BH khách du lịch;
- BH bồi thường chon người lao động;
- BH toàn diện đối với học sinh;
Nhóm nghiệp vụ xe cơ giới:
- BH trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba;
- BH vật chất xe cơ giới;
- BH tai nạn, lái, phụ xe và hành khách trên xe;
- BH kế hợp xe cơ giới.
1.5. Vài nét về hoạt động của PTI
Do có định hướng đúng đắn nên mặc dù ra đời muộn hơn các công ty BH gốc
khác, PTI bước đầu đã tạo chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường BH phi nhân thọ. Với
gần 30 sản phẩm BH được triển khai rộng khắp trong phạm vi cả nước, thông qua 4 chi

nhánh ở Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và mạng lưới hệ thống đại lý
tại 61 tỉnh thành phố, PTI về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách
hàng, duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong số các nghiệp vụ BH đang triển khai của PTI thì nghiệp vụ BH TBĐT luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm (thường là hơn 50% tổng doanh thu kinh doanh
BH). Đây cũng là nghiệp vụ đang chiếm vị trí số một trên thị trường BH phi nhân thọ
Việt Nam.
Hoạt động hợp tác kinh doanh rất được công ty chú trọng vì khi hợp tác với các
công ty tái BH lớn trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, Hannover Re, Colloge Re,…
sẽ giúp công ty không chỉ học hỏi được kinh nghiệm mà còn nâng cao khả năng cạnh
tranh. PTI cũng chú trọng tăng cương trao đổi dịch vụ với các công ty BH gốc trong
nước trên cơ sở đảm bảo tốt nhất quyền lợi của người tham gia BH.
Bên cạnh các nghiệp vụ BH truyền thống, PTI rất tích cực nghiên cứu triển khai
các dịch vụ BH mới như BH vệ tinh, BH bưu phẩm, bưu kiện,…
Việc cải tổ cơ cấu các phòng ban cũng như chức năng, nhiệm vụ từng phòng cũng
được công ty triển khai theo hướng chuyên ngiệp hoá, gọn nhẹ mà hiệu quả nhằm phục
vụ khách hàng tốt hơn, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI
Bắt đầu hoạt động từ năm 1998, kết quả doanh thu mà công ty đạt được qua các
năm từ 1999- 2002 được thể hiện trong Bảng sau:
Bảng 1: Tình hình thu kinh doanh của PTI từ 1999 – 2002
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung 1999 2000 2001 2002
Doanh
thu
% tăng Doanh
thu
% tăng Doanh
thu
% tăng

I. Doanh
thu kinh
doanh
BH
47.323 57.260 21,00 97.636 70,51 127.555 30,64
1. Doanh
thu BH
gốc
44.323 53.630 21,00 92.783 73,01 120.296 29,65
2. Doanh
thu nhận
tái BH
3.000 3.630 21,00 4.853 33,69 7.259 49,58
Doanh
thu hoạt
động đầu

4.166 5.240 25,78 7.300 39,31 10.180 39,45
Tổng 51.489 62.500 21,39 104.936 67,90 137.735 31,26
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy 3 loại doanh thu là doanh thu BH gốc, doanh thu
nhận tái BH, doanh thu từ hoạt động đầu tư đều tăng rất mạnh qua các năm đặc biệt là
doanh thu BH gốc năm 2001 tăng hơn 73% so với năm 2000 chứng tỏ hiệu quả của công
tác khai thác BH gốc cũng như uy tín mà công ty có được đối với khách hàng ngay từ
những năm đầu hoạt động.
Doanh thu nhận tái BH cũng như doanh thu từ hoạt động đầu tư đều tăng qua các
năm với tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Điều này có được là do công ty có định
hướng đúng trong lĩnh vực đầu tư nên đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động này và
đem lại lợi ích cho xã hội, công tác nhận tái BH cũng như công tác đánh giá rủi ro ngày
càng hoàn thiện làm tăng khả năng nhận tái. Doanh thu nhận tái tăng mạnh còn chứng tỏ
các công ty BH gốc như tái BH trong nước và quốc tế ngày càng tin tưởng vào khả năng

của PTI và PTI có quan hệ tốt với họ.
Doanh thu từng hoạt động đều tăng làm tổng doanh thu toàn công ty tăng nhanh ở
mức bằng và hơn mức chung của toàn thị trường BH phi nhân thọ. Đây là dấu hiệu đàng
mừng đối với một công ty trẻ như PTI.
Để có thể có thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty, ta hãy xem xét bảng
chi tiết các nghiệp vụ BH năm 2002:
Bảng 2: Doanh thu chi tiết theo từng nghiệp vụ – năm 2002
Nội dung Kế
hoạch
Thực thu Tỷ lệ hoàn
thành KH (%)
Tỷ trọng (%)
I. Doanh thu BH gốc 113.280 120.296 106,19 94,31
1. Hàng hoá 7.144 8.323 117,00 6,53
- Hàng nhập khẩu
- Hàng xuất khẩu
- Hàng V/C nội địa
4.747
1.039
1.328
5.910
1.082
1.331
124,50
104,14
100,23
4,63
0,85
1,05
2. Tài sản – kỹ thuật 81.231 85.293 105,00 66,87

- TBĐT
- Cháy
- XDLĐ
- Các loại BHTS khác
64.944
5.051
6.921
4.315
70.361
4.420
6.035
4.477
108,34
87,50
87,20
103,75
55,16
3,47
4,73
3,51
3. Phi hàng hải 24.935 26.680 107,00 20,91
- BH xe cơ giới
- BH con người
16.004
8.931
18.808
7.872
117,52
88,14
14,74

6,17
II. Nhận tái BH 5.902 7.259 123,00 5,69
Tổng cộng 119.182 127.555 107,03 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002 – PTI)
Nhìn vào Bảng 2, một điều dễ nhận thấy là nghiệp vụ BH TBĐT chiếm tỷ trọng
lớn nhất (hơn 55%) doanh thu kinh doanh BH + doanh thu nhận tái BH toàn công ty).
Đây cũng là điều dễ hiểu bởi cổ đông lớn nhất của PTI la Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) với hệ thống Bưu điện rộng khắp trong toàn quốc, trong quá
trình hoạt động cần đến rất nhiều TBĐT hiện đại, giá trị lớn. Nghiệp vụ này được dự
đoán là còn có khả năng phát triển mạnh và lâu dài vì theo thống kê, tính đến năm 2002,
tỷ lệ giá trị tài sản tham gia BH của VNPT mới đạt 61%. Như vậy la còn 31% chưa
được BH. Về giá trị thì đây là một số rất lớn.
Nhìn chung, các nghiệp vụ đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Điều này thể
hiện sự phấn đấu và quyết tâm không ngừng của tập thể cán bộ công ty trong việc cung
cấp dịch vụ tới khách hàng.
Nghiệp vụ BH hàng hoá xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu
nhưng đó là tình trạng chung của thị trường bởi một thực tế là tỷ lệ kim ngạch hàng xuất
khẩu được BH so với tổng kim ngạch hàng xuất khẩu toàn quốc năm 2002 theo thống kê
là quá thấp: 0,25%.
Nghiệp vụ BH xe cơ giới chiếm tỷ trọng khá cao (14,74%). Đây là một nghiệp vụ
còn có nhiều hứa hẹn cùng với việc ban hành nghi định 13 của Chính phủ về bắt buộc
tham gia BH trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Hiện tại, PTI có 4 chi nhánh hoạt động trên khắp các vùng trong toàn quốc. Chi
nhánh tại Tp. HCM phục vụ khách hàng trên địa bàn thành phố và các tỉnh miền Đông
Nam Bộ. Chi nhánh tại Cần Thơ triển khai kinh doanh BH tại các tỉnh khu vực miền Tây
Nam Bộ. Các tỉnh miền Trung do chi nhánh tại Đà Nẵng đảm nhận. Chi nhánh Hải
Phòng có phạm vi là các tỉnh miền Đông Bắc Bộ. Văn phòng Công ty (trụ sở chính)
cùng hai văn phòng khu vực Hà Nội trực tiếp phục vụ khách hàn tại Hà Nội và các vùng
lân cận. Số liệu về doanh thu chi tiết theo từng đơn vị được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3 doanh thu chi tiết theo từng đơn vị

Tên đơn vị Năm 2001 Năm 2002 % tăng trưởng Tỷ trọng trong
năm 2002 (%)
1. Văn phòng
Công ty
46241 64597 39,70 50,64
2. Chi nhánh
Tp. HCM
28521 33941 19,00 26,61
3. Chi nhánh
Đà Nẵng
10441 13386 28,21 10,49
4. Chi nhánh
Hải Phòng
5685 7460 31,22 5,85
5. Chi nhánh
Cần Thơ
6748 8171 21,09 6,41
Tổng 97636 127555 30,64 100
Qua Bảng 3 ta thấy, các đơn vị đều có tốc độ tăng trưởng rất cao. Văn phòng
Công ty có tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng cao nhất đã thể hiện được vai trò của mình.
Chi nhánh Tp. HCM có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với các chi nhánh khác song về
mức tăng tuyệt đối nó lại là chi nhánh tăng cao nhất. Chi nhánh Hải Phòng tuy có tỷ
trọng thấp nhưng đầy hứa hẹn bởi tốc độ tăng trưởng đứng thứ hai.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA PTI
Nghiệp vụ BH TBĐT của PTI được xếp trong nhóm BH Tài sản - Kỹ thuật và từ
trước tới nay đều chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của nhóm nghiệp vụ
cũng như trong tổng doanh thu toàn công ty. Ví dụ như năm 2002, trong Bảng 2, doanh
thu nghiệp vụ BH TBĐT chiếm 55,16% tổng doanh thu kinh doanh BH (doanh thu phí
BH gốc + doanh thu nhận tái BH), và chiếm 82,49% doanh thu của nhóm Tài sản - Kỹ
thuật.

Thông thường, nhóm Tài sản - Kỹ thuật có tỷ lệ bồi thường thấp hơn nhiều so với
các nhóm khác. Để có thể thấy được hiệu quả của nghiệp vụ BH TBĐT trong nhóm Tài
sản - Kỹ thuật, trước hết hãy theo dõi tình hình bồi thường của nhóm, sau đó so sánh
tình hình bồi thường của riêng nghiệp vụ BH TBĐT với nhóm.
Bảng 4: Tình hình triển khai nhóm nghiệp vụ BH Tài sản - Kỹ thuật của PTI từ năm
1998 – 2002
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng
1. Doanh
thu phí
2.004 33.051 49.982 61.411 85.293 231.741
2. Số tiền
bồi thường
589 1.339 8.422 14.763 16.769 41.882
3. Tỷ lệ
bồi thường
29,40% 4,05% 16,85% 24,04% 19,66% 18,07%
Bảng 5: Tình hình triển khai nghiệp vụ BH TBĐT của PTI từ năm 1998 – 2002
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng
1. Doanh
thu phí
1.679 27.841 42.797 52.639 70.361 195.317
2. Số tiền
bồi thường
443 1.072 6.107 11.602 12.201 31.425
3. Tỷ lệ
bồi thường
26,38% 3,85% 14,27% 22,04% 17,34% 16,09%
Vì doanh thu phí BH TBĐT luôn chiếm tỷ trọng lớn (hơn 80%) trong nhóm BH
Tài sản - Kỹ thuật nên giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cả về doanh thu
phí, số tiền bồi thường, tỷ lệ bồi thường. Doanh thu phí cũng như số tiền bồi thường của

nhóm và của riêng nghiệp vụ BH TBĐT đều tăng hoặc giảm với tỷ lệ xấp xỉ như nhau.
Đồng thời, tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ BH TBĐT cũng tăng hoặc giảm cũng với tỷ lệ
này của nhóm nhưng luôn ở mức thấp hơn. Điều này chứng tỏ hiệu quả của nghiệp vụ
này: Khả năng đem lại lợi nhuận cao do chỉ phải bồi thường ít so với số phí thu được rất
cao.
Từ hai Bảng trên dễ nhận thấy tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ TBĐT luôn thấp
hơn của nhóm Tài sản - Kỹ thuật. Nguyên nhân là do kinh nghiệm của cán bộ khai thác,

×