Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI TỐT HƠN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.75 KB, 16 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI
TỐT HƠN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
THÁI SƠN.
3.1 Giải pháp.
 Tăng cường tuyên truyền quảng cáo.
Quảng cáo được hiểu là hình thức truyền tin khơng trực tiếp, phi cá
nhân, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông phải trả tiền
và chủ thể quảng cáo phải chịu tất cả các chi phí quảng cáo. Quảng cáo là
cơng cụ quan trọng nhất trong các công cụ truyền thông. Đặc biệt, đối với
nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì
quảng cáo lại càng trở lên quan trọng. Vì sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm
rất trừu tượng, khó thấy được tác dụng và nhu cầu đối với loại sản phẩn này
lại là nhu cầu không cấp thiết. Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba thì những đặc điểm này lại càng trở lên rõ ràng,đồng
thời tình trạng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm hiện nay rất gay gắt. Do
đó cần phải thúc đẩy quảng cáo để làm tăng tính hữu hình của sản
phẩm,làm cho mọi người hiểu biết về tính chất và tác dụng của loại sản
phẩm, thấy được ưu thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong việc
đáp ứng nhu cầu về sản phẩm này, … từ đó mọi người sẽ tăng cường mua
sản phẩm của công ty.
Để xây dựng được một chương trình quảng cáo có hiệu quả cáo cần
thực hiện các bớc sau:
- Xác định mục tiêu của quảng cáo. Mục tiêu của quảng cáo thường
gồm: Giúp mọi người hiểu biết về công ty, tạo bản sắc riêng cho sản phẩm
của cơng ty, tạo được sự ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm, từ đó
gây uy tín cho công ty và thúc đẩy được việc bán sản phẩm, ngồi ra cịn


thu hút được thêm những người có năng lực đến làm việc cho công ty.
Trong một chiến dịch quảng cáo thì mục tiêu thường được cụ thể hoá
thành: Tăng doanh số bán, tăng số người biết về công ty, tăng thị phần...
- Xác định ngân sách cho quảng cáo. Ngân sách cho quảng cáo được
xác định theo 4 phương pháp: Xác định bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định
của doanh số bán, dựa vào khả năng của công ty, phương pháp cân bằng
cạnh tranh, dựa vào mục tiêu của cơng ty. Mỗi phương pháp đều có ưu
điểm và nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào điều
kiện, hồn cảnh của mỗi cơng ty.
1
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

- Lựa chọn phương tiện quảng cáo. Khi thực hiện quảng cáo người ta
dùng nhiều phương tiện, trong đó có các phương tiện chủ yếu là:
+ Báo: Phương tiện này có điểm mạnh là Có thể tiếp cận được nhiều
khách hàng mục tiêu, mô tả được nhiều về sản phẩm, chi phí bình qn đầu
người so với các phương tiện khác tương đối thấp. Tuy vậy báo cũng có
nhiều nhược điểm như: Chất lượng quảng cáo khơng cao, ít được lưu
truyền từ người này sang người khác.
+ Tạp chí: Điểm mạnh là Có thể tiếp cận được các khách hàng mục
tiêu, Chât lượng quảng cáo cao hơn so với báo, thường được lưu truyền từ
người này sang người khác. Điểm yếu là Chi phí bình quân đầu người cao
hơn báo.

+ Tryền hình: Ưu điểm là tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu,
chất lượng quảng cáo thườnh cao do có thể sử dụng được âm thanh, hình
ảnh, nên khơi gợi được cảm xúc của người xem, chi phí bình qn đầu
người rất thấp. Nhưng nhược điểm là thời gian quảng cáo thường rất ngắn,
tổng chi phí thường lớn.
+ Truyền thanh: Ưu điểm là tiếp cân được nhiều khách hàng mục
tiêu, Chi phí bình qn đầu người và tổng chi phí thấp hơn truyền hình.
Nhược điểm là không tác động được vào thị giác, không chứa đựng nhiều
thông tin.
Cùng với việc lựa chọn phương tiện quảng cáo, cần phải lựa chọn:
Phạm vi truyền tin, tần suất quảng cáo ( số cơ hội khách hàng có thể xem
được quảng cáo ), thời điểm thực hiện quảng cáo phù hợp.
- Xác định nội dung truyền đạt. Nội dung truyền đạt thường nói lên:
Điều mong ước hay sự thú vị về một sản phẩm hoặc sự khác biệt của sản
phẩm so với các sản phẩm khác. Nội dung của quảng cáo thường được
đánh giá trên tính hấp dẫn, tính độc đáo và tính tin cậy của thơng điệp.
Kết cấu của một thông điệp thường bao gồm các phần: Tiêu đề
quảng cáo, yếu tố nghệ thuật, yếu tố mô phỏng, yếu tố kích thích hành
động, cơ cấu phản hồi, yếu tố khắc sâu...
 Tăng cường công tác quản lý của GMIC.
Quản lý là hoạt động liên tục, có tổ chức, có hướng đích, của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng pháp
luật và thông lệ hiện hành.
Đối với mọi tổ chức nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng, quản lý có vai trị rất quan
trọng, điều đó được thể hiện thơng qua các tác dụng của nó:
2
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

Quản lý tạo ra sự thống nhất ý chí trong tập thể, bao gồm các thành
viên của tập thể, giữa những người quản lý với nhau và giữa những người
bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý.Chỉ
khi tạo nên sự thống nhất trong đa dạng thì quản lý mới có kết quả và mới
giảm được chi phí cũng như công sức cho hoạt động quản lý.
Định hướng sự phát triển của tập thể trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi lỗ lực của các cá nhân và của cả tập thể vào mục tiêu
chung đó.
Tổ chức, điều hồ, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác
định.
Tạo động lực cho các cá nhân trong tổ chức bằng các kích thích,
đánh giá, khen thưởng những người có thành tích, đồng thời uốn nắn những
lệch lạc, sai sót của các cá nhân nhằm giảm bớt những sai sót, thất thốt
trong q trình quản lý.
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì trong quá trình quản lý cần đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân cấp:
Nội dung của nguyên tắc: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối
ưu gữa tập trung và dân chủ trong quá trình quản lý. Tập trung phải trên cơ
sở dân chủ, dân chủ phải thực hiên trong khuôn khổ tập trung.
Để thực hiên tập trung: Phải có đường lối chủ trương, kế hoạch phát
triển nghiệp vụ đúng đắn, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp

quản lý, thống nhất các quy chế quản trị kinh doanh.
Để thực hiện dân chủ: Xác định rõ vị trí, quyền hạn của các cấp,
chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa để phát triển.
- Hoạt động kinh doanh phải xuất phát từ khách hàng :
Kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay, kết quả gần như tuỳ
thuộc vào quyết định của người mua. Bởi vì trong cơ chế thị trường hàng
hố khơng cịn khan hiếm, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau
để bán được hàng. Vì vậy để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp, mỗi
bộ phận cần tạo cho mình một số lượng khách hàng cần thiết. Đối với
nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì vai
trị của khách hàng lại càng trở nên quan trọng do tình trạng cạnh tranh
đang rất khốc liệt trên thị trường. Chính khách hàng là căn cứ để hình thành
3
Sinh viên: Hồng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

chiến lược Marketing của mỗi doanh nghiệp và chi phối các nội dung quản
trị doanh nghiệp.
- Hiệu quả và tiết kiệm :
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lý phải hạn chế tới mức thấp nhất
các rủi ro có thể xảy ra. Kinh doanh là mạo hiểm, có rất nhiều rủi ro ở phía
trước. Đơi khi có những thiệt hại có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy để giảm
thiểu rủi ro cần phải quan tâm đến tất cả các khâu của nghiệp vụ đồng thời
phải thực hiện tốt công tác tái bảo hiểm.

- Chuyên mơn hố :
Ngun tắc này địi hỏi nghiệp vụ phải được những người có trình độ
chun mơn, được đào tạo cẩn thận, có kinh nghiệm và trình độ theo đúng
vị trí trong guồng máy quản lý thực hiện. Đây là cơ sở của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ.
- Kết hợp hài hồ các loại lợi ích:
Ngun tắc này đòi hỏi nhà quản lý phải xử lý thoả đáng mối quan
hệ biên chứng giữa các loại lợi ích có liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của nghiệp vụ, bao gồm: Lợi ích của người lao động, phải đảm bảo đủ động
lực cho họ sống và làm việc, nhờ đó gắn bó họ chặt chẽ với cơng việc, với
cơng ty. Lợi ích của Nhà nước và xã hội, Đó là nghĩa vụ đối với Nhà nước
và các rằng buộc pháp luật khác mà các công ty các tổ chức phải thực hiên,
đó là các thơng lệ xã hội( môi sinh, môi trường, nghĩa vụ cộng đồng...) mà
các doanh nghiệp, các tổ chức phải thực hiện. Lợi ích của khách hàng, Đó
là những người mua bảo hiểm cùng với các yêu cầu về sản phẩm và cách
phục vụ của người bán, lợi ích của các cơng ty, tổ chức khác.
- Nguyên tắc sử dụng một cách toàn diện các phương pháp quản lý.
Các phương pháp quản lý gồm có: Phương pháp hành chính, đây là
phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản
lý và kỷ luật của doanh nghiệp; Phương pháp kinh tế, đây là phương pháp
tác động vào đối tượng quản lý thơng qua các lợi ích kinh tế, để cho đối
tượng quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm
vi hoạt động của họ; Phương pháp giáo dục, đây là phương pháp tác động
vào nhận thức, tâm lý, tình cảm của người lao động, nhằm nâng cao tinh
thần tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Trong các nguyên tắc trên thì phương pháp kinh tế là quan trọng
nhất, tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt thì cần phải coi trọng
phương pháp hành chính và tăng cường phương pháp giáo dục.
4
Sinh viên: Hoàng văn Hưng


Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

 GMIC cần thu hút vốn và tăng đầu tư ban đầu cho nghiệp vụ
bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Ngoài nguồn vốn thành lập ban đầu, GMIC cần đẩy mạnh tích lũy
trong q trình kinh doanh. Xây dựng các kênh huy động vốn nhằm thu hút
nguồn vốn từ các cổ đơng. Thơng qua đó GMIC sẽ gây dựng cho mình một
hệ thống nền tảng để phát triển kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho GMIC. Các văn
phòng, chi nhánh của GMIC tại các tỉnh lẻ cần lựa chọn các địa điểm đặt
văn phòng sao cho thuận lợi về giao thơng. Tại các văn phịng, các chi
nhánh cần trang bị hệ thống cập nhật thông tin như: Máy tính, điện thoại..
Tại các cơ sở nên có các kho lưu trữ, hệ thống phịng cháy chữa cháy.
Cơng việc kinh doanh bảo hiểm rất cần sự chớp lấy thời cơ vì vậy
các phương tiện giao thơng, liên lạc giữa các bộ phận của công ty cần được
trang bị chu đáo đảm bảo về thời gian và tính bảo mật của các thông tin.
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty GMIC.
Trong mọi doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của nó. Đối với GMIC nói chung và nghiệp vụ
bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nó riêng thì việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực càng trở lên cần thiết vì:
Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng trở
lên gay gắt. Vì hiện nay Nhà nước có chính sách thơng thống hơn trong
việc thành lập các doanh nghiệp bảo hiểm. không chỉ các doanh nghiệp bảo

hiểm trong nước mà cả các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cũng được
thành lập ở nước ta. Do đó cán bộ cần phải có năng lực thực sự thì mới có
thể đứng vững trong cạnh tranh. Mặt khác cạnh tranh theo hướng giảm phí,
tăng các khoản chi cho khách hàng, đại lý từ trước đến nay sẽ trở nên lỗi
thời, thay vào đó là cạnh tranh dựa trên cơ sở năng lực của cán bộ, tinh
thần, thái độ phục vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm nào có nhiều cán bộ giỏi, tạo
được niềm tin với khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt đối với
nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của
GMIC hiện nay chủ yếu cạnh tranh theo cách cũ. Vì vậy để nghiệp vụ này
phát triển vững chắc thì phải nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
GMIC chuyển chiến lược phát triển từ lượng là chính sang chất là
trọng tâm mặt khác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất
yếu của nền kinh tế tri thức.
Để công tác đào tạo đạt kết quả cao, cần đảm bảo các điều kiện sau:
5
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

- Cơng tác đào tạo phải căn cứ vào hệ thống chất lượng của công ty
(ISO). Kết quả đào tạo theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO: Sản phẩm của quá
trình đào tạo là phần “ giá trị tăng thêm” của “ học viên đầu ra” so với “học
viên đầu vào”, theo các tiêu chuẩn mà mỗi cán bộ nhân viên bảo hiểm phải
đạt được tuỳ thuộc vào chức trách của từng người.

- Phải xác định đúng đắn xem ai là người cần đào tạo, đào tạo ở trình
độ nào là phù hợp và ở trình độ đó thì cần học những cái gì? những đối
tượng chưa được đào tạo đầy đủ theo chương trình đào tạo, cơng ty cần có
biện pháp bắt buộc đi học, và đào tạo phải tránh qua loa đại khái. Đồng thời
cần xây dựng một hệ thống các môn học đầy đủ, phù hợp với từng trình độ
cần đào tạo.
- Thơng thường học viên phải hồn thành học phần cơ bản mới được
tham dự các học phần khác. Tuy nhiên một số trường hợp có năng lực,
trình độ, kinh nghiệm thì có thể cho đặc cách để học các học phần, chương
trình cao hơn.
- Hội đồng khoa học của GMIC cần giúp phòng đào tạo trong việc
thẩm định các giáo trình, các đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình
đào tạo...Ngồi ra để nâng cao chất lượng đào tạo tất cả các phòng ban, các
cấp đều phải hỗ trợ cho công tác đào tạo, bằng các biện pháp, như: Tạo
điều kiện về mặt thời gian cho những người cần đào tạo, hỗ trợ về mặt tài
chính, đảm bảo quyền lợi của họ khi đi học...
- Chất lượng giảng viên có tác dụng quyết định rất lớn đến kết quả
đào tạo, chất lượng đào tạo. Để nâng cao chất lượng của giảng viên, mỗi
giảng viên phải tự đầu tư thời gian và cơng sức để nâng cao trình độ nhằm
đáp ứng yêu cầu đào tạo, trường hợp cần thiết công ty có thể chọn lọc một
số giảng viên và đưa đi đào tạo ở các trường đại học, các học viện... trong
và ngồi nước. Một điều khơng thể thiếu và có ý nghĩa quyết định trong
việc nâng cao chất lượng giảng viên là phải đảm bảo được cuộc sống vật
chất và tinh thần của họ, thơng qua các chính sách về tiền lương, thưởng,
động viên...
- Để ổn định, đáp ứng nhu cầu đào tạo thường xuyên, cần có cơ sở
vật chất đầy đủ, có nhà cửa, trường lớp, phịng giảng dạy và các phương
tiện, máy móc, trang thiết bị phục vụ khác. Trước hết cần xây dựng một địa
điểm đào tạo tập trung ở Thành Phố Hồ Chí Minh, sau đó sẽ dần phát triển
các chi nhánh, các trung tâm đào tạo ở các tỉnh khác.


6
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

 Tăng cường cơng tác đánh giá rủi ro ban đầu.
Công ty cần trang bị cho nhân viên khai thác nắm vứng kỹ năng
đánh giá rủi ro ban đầu. Nhân viên khai thác tiếp nhận thông tin từ sự kê
khai của khách hàng kết hợp xuống hiện trường giám định và chup anh sao
lưu để nghiên cứu. GMIC cần đôn đốc đội ngũ nhân viên của mình làm thật
nghiêm túc vấn đề này. Nó khơng chỉ giúp cho GMIC đưa ra mức phí hợp
lý mà còn dựa trên những đánh giá này để đưa ra các phương án đề phòng
hạn chế tổn thất hiệu quả nhất.
 GMIC cần tăng cường hoạt động marketing về nghiệp vụ bảo
hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Hiện nay vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu hoặc hiểu sai về nghiệp
vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Khách hàng
chưa thấy được quyền lợi của mình khi tham gia nghiệp vụ này. Khi mà họ
chưa hiểu rõ về sản phẩm này thì việc thuyết phục họ mua gặp nhiều khó
khăn. Vì thế để giới thiệu với cơng chúng về sản phẩm của mình GMIC
cần kết hợp với các hãng truyền thông để truyền đạt thông tin về nghiệp vụ
bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 cho khách hàng.
Hoạt động Marketing nhằm quảng bá về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 và đưa nghiệp vụ này đến tận tay các

chủ phương tiện giao thông.
GMIC cần tăng cường công tác Marketing cho các sản phẩm bảo
hiểm của mình nói chung và cho nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3 nói riêng. Thông qua hoạt động Marketing, GMIC
sẽ phân thành các đoạn thị trường để khai thác tối đa tiềm năng của nghiệp
vụ này.
 GMIC nên đưa ra các quy định, chế tài cụ thể hơn đối với các
trường hợp vi phạm quy định của cơng ty.
Các trường hợp khơng hồn thành chỉ tiêu doanh thu cơng ty giao
khốn cần được đơn đốc và khuyến khích nếu làm việc với tinh thần và thái
độ nghiêm túc. Nếu nhân viên có sự sao nhãng, hoạt động không hiệu quả
trong thời gian dài thì nên ln chuyển cơng tác hoặc xa thải.
Các trường hợp vi phạm trục lợi phải chịu xử phạt theo quy định của
pháp luật và của công ty. Các trường hợp có dấu hiệu trục lợi phải được
ngăn chặn và cảnh cáo.
7
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

 Giải pháp đối với Công tác khai thác.
Công tác khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba tuy gặt hái được nhiều thành công tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế, để khắc phục những hạn chế đó theo em cần áp dụng các
giải pháp sau:

Phục vụ khách hàng kịp thời, chu đáo khi khách hàng có nhu cầu
tham gia bảo hiểm. Có thái độ phục vụ khách hàng niềm nở, nhiệt tình khi
họ yêu cầu bảo hiểm. Thường xuyên thăm hỏi tạo được các mối quan hệ
với khách hàng.
Các cán bộ khai thác nên được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo
hiểm, thường xuyên theo từng q, để nắm được thơng tin chính xác theo
kịp thị trường, sự thay đổi nền kinh tế không những trong tỉnh mà cả nước
và thế giới.
GMIC cần phải tung ra các chính sách kích cầu của khách hàng về
nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 như
chính sách khuyến mại, hỗ trợ dịch vụ khách hàng.
Công ty cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an.
Một mặt công ty kiến nghị với các cơ quan chức năng có những biện pháp
xử phạt nghiêm minh đối với các chủ xe không tham gia bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba. Đồng thời phải giải thích
cặn kẽ tác dụng, quyền lợi của mỗi bên khi họ khơng hiểu.
Cơng ty nên có chế độ khuyến khích hơn nữa đối với các cán bộ khai
thác tốt bằng vật chất, tinh thần tạo cho họ sự thoải mái, chủ động trong
công việc nâng cao những ý kiến sáng tạo giúp cho cơng ty hoạt động có
hiệu quả hơn. Đồng thời cần xử lý nghiêm khắc với những cán bộ có những
hành vi tiêu cực trong khai thác.
Tăng cường khai thác triệt để các mối quan hệ của công ty. Đồng
thời mở rộng mối quan hệ của công ty đối với các công ty khác, ở cả trong
và ngồi nước. Cơng ty cần chú trọng hơn nữa tới các cơng ty liên doanh
với nước ngồi.
Khơng nên chỉ chạy theo doanh thu trong khai thác, để tạo được uy
tín với khách hàng và tạo ra sự phát triển lâu dài cơng ty cần tập trung vào
8
Sinh viên: Hồng văn Hưng


Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

chất lượng dịch vụ, giám định rủi ro chặt chẽ... từ đó doanh thu và hiệu quả
kinh doanh của công ty cũng sẽ tăng lên.
 Giải pháp đối với Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất.
Tăng cường việc tuyên truyền, giáo dục các chủ xe về ý thức tôn
trọng pháp luật và an tồn giao thơng đường bộ, tránh các vi phạm phóng
nhanh vượt ẩu, uống rượu, bia khi đang điều khiển xe, bằng việc tài trợ cho
các cuộc thi lái xe giỏi, lái xe an tồn.
Cơng ty cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đăng kiểm, cảnh sát
giao thông thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm tra định kỳ, thường xuyên, an
tồn kỹ thuật. Cơng ty cần kết hợp chặt chẽ với cơ quan công an để tuyên
truyền phổ biến cho người dân về các quy tắc an tồn giao thơng.
Mặc dù cơng ty đã bỏ ra chi phí khá lớn cho cơng tác đề phịng hạn
chế tổn thất, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, để nâng cao hiệu quả công tác
này công ty cần liên kết với các công ty bảo hiểm khác, các tổ chức xã hội
để hình thành nên một quỹ đề phòng, hạn chế tổn thất lớn, từ đó tăng cường
xây dựng các biển báo, các biển chỉ đường, xây dựng đường xá... khi đó rủi
ro tai nạn sẽ giảm và mang lại lợi ích cho tất cả các cơng ty và tồn xã hội.
Cùng với tăng cường nguồn quỹ công ty cần tăng cường quản lý quỹ một
cách chặt chẽ, hiệu quả.
Cơng ty cần có những biện pháp thưởng phạt đúng đắn cho nhân
viên bảo hiểm. Đồng thời khuyến khích các cộng tác viên bảo hiểm để họ
nhiệt tình gắn bó với cơng việc của mình.
 Giải pháp đối với Công tác giám định và bồi thường.

Thủ tục bồi thường cần đơn giản hơn, giảm bớt những giấy tờ, công
đoạn không cần thiết và rút ngắn thời gian trả tiền bồi thường cho khách
hàng. Giúp cho khách hàng khắc phục tổn thất nhanh chóng ổn định cuộc
sống. Đây là hình thức tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu và hiện thực nhất
về chất lượng của công ty với khách hàng.
Cần tăng cường khuyến khích các cán bộ giám định bồi thường giỏi,
cử các cán bộ đi học, đào tạo qua các lớp dành riêng cho các giám định
viên. Để gắn quyền lợi và trách nhệm của các cán bộ bồi thường ngồi các
biện pháp khuyến khích cần xử lý nghiêm khắc các tiêu cực trong giám
định bồi thường, như: Trục lợi bảo hiểm, gây phiền hà cho khách hàng...
9
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

Cơng ty bảo hiểm Thái Sơn cần xây dựng, liên kết với các xưởng sửa
chữa ô tô – Xe máy để tiến hành bồi thường và sửa chữa cho khách hàng
một cách nhanh chóng và chính xác.
Đối với các vụ giám định có tính phức tạp cao thì cần th các
chun gia của các cơng ty lớn khác như Bảo Việt, PJCO để tiến hành giám
định bồi thường được chính xác hơn.
Cơng ty cần tăng cường cơng tác quản lý tài chính, tăng cường đưa
tin học vào quản lý tài chính và nghiệp vụ để phục vụ kịp thời cho việc
kinh doanh của công ty.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, công tác

giám định, giải quyết bồi thường, đảm bảo việc bồi thường đúng, đủ, kịp
thời, chính xác. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu:
“tăng trưởng và hiệu quả”.
3.2 Khuyến nghị.
3.2.1 Khuyến nghị đối với bộ tài chính.
Bộ Tài Chính là cơ quan Nhà nước quản lý trực tiếp về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nói chung, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba nói riêng. Song cơng tác quản lý chưa thực sự
hiệu quả, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Bộ tài chính cần có cán bộ chuyên
trách quản lý về bảo hiểm thương mại nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Bộ Tài Chính cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý thực sự phù hợp
với sự vận động của cơ chế thị trường, đồng thời đổi mới phương thức và
nâng cao năng lực quản lý đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ban
hành các văn bản chỉ đạo thực hiện thống nhất đồng bộ, tránh trùng lặp,
chồng chéo gây khó khăn cho các cơng ty bảo hiểm khi triển khai thực
hiện.
Mức phí bảo hiểm mà bộ tài chính ban hành đối với các loại xe cơ
giới cần có quy định cụ thể và áp dụng thống nhất trong tất cả các doanh
nghiệp bảo hiểm, tránh tình trạng các doanh nghiệp bảo hiểm hạ phí để
cạnh tranh khơng lành mạnh.
Bộ tài chính cũng cần phải đưa ra mức sử phạt phù hợp để cơ quan
công an áp dụng đối với các trường hợp không tham gia bảo hiểm TNDS
bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
3.2.2 Khuyến nghị đối với hiệp hội bảo hiểm.
10
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm rất cần hợp tác
với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp hội bảo hiểm, các thành viên có
thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định hướng cho thị trường,
duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện
phát triển có lợi cho tồn ngành. Khơng chỉ tăng cường hợp tác trong nước,
các công ty bảo hiểm Việt Nam cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Cần nhanh chóng tạo lập, củng cố mối quan hệ giữa các cơng ty bảo
hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và quốc tế nhằm
hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân
lực, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp
tác quốc tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo
thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.
Hiệp hội bảo hiểm cần tăng cường các mối quan hệ với các thành
phần kinh tế khác, từ đó mở rộng vai trị và tầm quan trọng của bảo hiểm
trong các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Hiệp hội bảo hiểm ban hành ra các quy tắc cụ thể cho các doanh
nghiệp bảo hiểm về việc ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh.
3.2.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan nhà nước.
Nhà nước chỉ đạo đôn đốc các cơ quan cơng an kinh tế vao cuộc
nhằm hạn chế tình trạng gian lận trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 và các hoạt động liên quan
tới kinh doanh bảo hiểm.
Bộ công an nên ban hành các văn bản cụ thể để các đơn vị công an
giao thông thực hiện các chế tài của nhà nước quy định về vi phạm không
tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.

Nhà nước cần trích ngân sách để đầu tư nâng cấp các cơng trình giao
thơng nhằm hạn chế những tai nạn giao thơng khơng đáng có, đặc biệt là
đối với các khu vực vùng núi, vùng sâu vùng xa.

11
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

KẾT LUẬN
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời và
phát triển là đòi hỏi tất yếu, khách quan của nền kinh tế thị trường do
những vai trò và tác dụng của nó. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển
thì nghiệp vụ này cũng càng phát triển.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng khá nhanh làm cho
số lượng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông vận tải ngày càng
nhiều trong khi tỉ lệ xe cơ giới tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba vẫn cịn ở mức thấp điều này nói lên thị trường tiềm
năng đối với loại hình bảo hiểm này là rất lớn từ đó tạo ra cơ hội kinh
doanh tốt cho các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ này. Mặt
khác, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vụ này nên
tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp nào năng động, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu và mong muốn của khách hàng so với các doanh
nghiệp khác thì chắc chắn sẽ chiến thắng trong cạnh tranh từ đó tạo ra sự
phát triển vững mạnh cho doanh nghiệp.

Trong bài viết này em đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu, kết quả,
hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba của Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn và đưa ra một số kiến nghị
nhằm triển khai hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Em hy vọng những khuyến nghị của
em sẽ phần nào giúp công ty nâng cao được hiệu quả của nghiệp vụ này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hữu Ái giảng viên khoa
bảo hiểm trường Đại Học Lao Động Xã Hội đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn chị Đặng Thị Phương Duyên cùng các
anh chị chuyên viên ban Phi Hàng Hải công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài này.
Do kiến thức của bản thân có hạn và thời gian nghiên cứu cịn ngắn
mà các khía cạnh của đề tài thì rất đa dạng nên bài viết của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Do vậy rất mong được sự góp ý của thầy cơ và các
bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
12
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

Em xin chân thành cảm ơn !

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình bảo hiểm thương mại - Trường Đại học Lao động Xã hội NXB Lao động - Xã hội - Năm 2008.

2. Giáo trình Quản trị Kinh doanh bảo hiểm - Trường Đại học Lao động Xã
hội - NXB Lao động - Xã hội - Nam 2008.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm - NXB Chính trị quốc gia - Năm 2010
4. Báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, 2010 công ty cổ phần bảo hiểm Thái
Sơn.
5. Quy tắc bảo hểm kết hợp xe cơ giới - công ty cổ phần bảo hiểm Thái
Sơn.
6. Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới - công ty cổ phần bảo hiểm
Thái Sơn.
7. Hướng dẫn công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới công ty
cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
8. Báo cáo tình hình tai nạn giao thơng - Ủy ban An tồn giao thơng Quốc
gia - Năm 2010.
9. Trang web:

www.avi.org.vn
www.webbaohiem.net
wwwbaohiem24g.net
www.vnecon.vn

13
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................1
CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ……………………………….……………...2
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………….………...3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂNSỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ……….…. 5
1.1 Khái niệm và vai trò của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3. …………………………………...……………………..…..5
1.1.1 Một số khái niệm:………………….……………………………… 5
1.1.2 Sơ lược về hoạt động giao thông đường bộ ở Việt Nam. ………….....6
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba. ………………………………………………………………..7
1.1.3.1 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định tài chính, khắc phục hậu quả
khi rủi ro xảy ra cho người tham gia bảo hiểm. ….……………...…...……7
1.1.3.2 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần đề phịng và hạn chế tổn thất, giúp
cho cuộc sống của con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi
lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp. ………...............................................8
1.1.3.3 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định chi tiêu cho ngân sách nhà
nước. ……………………..……………………………………...…………..8
1.1.3.4 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển
kinh tế xã hội. ……………………....……..………………………………...8
1.2 Nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba. ………………………………………………..………………8
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba….....8
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm……………………………………………..……...10
1.2.3 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm. ……………………………….….…11
1.2.3.1 Số tiền bảo hiểm. …………………………………………....…..….11
1.2.3.1.1 Thiệt hại của bên thứ ba:……….………….………....……... 11
1.2.3.1.2 Tính tốn mức bồi thường của người gây thiệt hại...13 1.2.3.2
Phí bảo hiểm. …………………………………………………...13 1.2.4 Cơng tác giám

14
Sinh viên: Hồng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

định, bồi thường. …………………………..17 1.2.4.1 Công tác giám định tổn
thất…………………..………….. 17
1.2.4.2 Công tác bồi thường……………….…………..…….……...…..18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3…………...…..19
1.3.1 Các yếu tố chủ quan…….………...………………………….….. 19
1.3.2 Các yếu tố khách quan………….…………………...….……….. 21
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình triển khai nhiệp vụ bảo
hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3…………..…....….23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI
SƠN…..……………………………………………………………….….27
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung và tình hình kinh doanh tại
cơng ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. ………..………….……………...27
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm thái
sơn……………...…….……………………………………….
………….272.1.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ…………….
…….…...28
2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Thái

Sơn…………………..………..………………………...…………..30 2.1.3
Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm Thái
Sơn..............................................................................................................31
2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xecơ
giới đối với người thứ 3 tại Việt Nam. …………………………...….…32
2.2.1 Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010.....…... 32
2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới...…...33
2.3 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái
Sơn……………........................................................................................ .34
2.3.1 Cơng tác khai thác……………...………….………….….…...….34
2.3.1.1 Quy trình khai thác. …………………………………………....35
2.3.1.1.1 Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thơng thường.
………………………………………………….………………………...36
2.3.1.1.2 Quy trình khai thác bảo hiểm trên phân cấp……….………41
15
Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Bảo Hiểm

2.3.1.2 Kết quả của cơng tác khai thác………………………….….…..42
2.3.1.2.1 Số lượng hợp đồng bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3. ……………………………………...………...42
2.3.1.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3……………….…………...……….. 45

2.3.1.2.3 Doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3……………………...…………………………………….....46
2.3.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất……..……..……..…… ……47
2.3.2.1 Các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. …………….....…...47
2.3.2.2 Kết quả của cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất. ………….…48
2.3.3 Cơng tác giám định, bồi thường thiệt hại. ……………...…..…...49
2.3.3.1 Công tác giám định …...……………….…………………..…... 49
2.3.3.1.1 Quy trình giám định. ………………………………...…..…...50
2.3.3.1.2 Kết quả công tác giám định. …………………………………....52
2.3.3.2 Công tác bồi thường. ……………………………...…….….….53
2.3.3.2.1 Quy trình giải quyết bồi thường. ………………...…..……....54
2.3.3.2.2 Kết quả của công tác bồi thường. ………………...…...……..55
2.3.3.2.3 Thời gian giải quyết bồi thường. ……………………….....…57
2.3.4 Kết quả kinh doanh bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. …………….….57
2.3.5 Đánh giá chung. ……………………….………...…………….….59
2.3.5.1 Những mặt đã đạt được. ………………………………….……59
2.3.5.2 Những hạn chế còn mắc phải. …………………………..……...60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM
TRIỂN KHAI TỐT HƠN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ
XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM THÁI SƠN. …………….................................................…62
3.1 Giải pháp. ……………………………………….…...…….………..62
3.2 Khuyến nghị. ……………………………….………...….………….71
3.2.1 Khuyến nghị đối với bộ tài chính. ………………...….….………71
3.2.2 Khuyến nghị đối với hiệp hội bảo hiểm. …………………….…..71
3.2.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan nhà nước. …………………...72
KẾTLUẬN………………………………………..…………….………..73

16

Sinh viên: Hoàng văn Hưng

Lớp: Đ3BH4



×