Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.87 KB, 17 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BHXH
1. Một số khái niệm
1.1 Khái niệm về BHXH
BHXH ra đời từ rất sớm trên thế giới. Ở nước ta do hoàn cảnh chiến
tranh, chính sách BHXH xuất hiện muộn hơn. Ngay sau khi thành lập nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 14/6/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh 54/SL về việc cấp hưu bổng cho công chức. Đây là bằng chứng cho sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước đến chính sách BHXH và vai trò của chính
sách này đối với con người.
Trên bình diện quốc tế, khái niệm chung của ILO về ASXH ( trong Công
ước 102, 1952) cũng được sử dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có
thể hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua các biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do
bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, TNLĐ, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các gia đình đông con.
Trong ngôn ngữ tiếng Việt, căn cứ vào mục đích của BHXH thì BHXH là
hình thức bảo hiểm thu nhập và cung cấp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế
thiết yếu cho người lao động và một số thành viên gia đình họ trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp...
trên cơ sở đóng quỹ của người tham gia, góp phần đảm bảo ổn định đời sống
cho họ và an toàn xã hội.
Tuy nhiên ở Việt Nam, thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội
hàm hẹp hơn. Theo đó, BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế
toàn bộ thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết... trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dười nhiều góc độ khác nhau, vì vậy,
có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, chẳng hạn:
- Trong Luật BHXH, thuật ngữ BHXH được hiểu là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu


nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
- Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,
thai sản, TNLĐ và BNN, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở
đóng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ
của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
- Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa: là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng người lao động, có sự bảo trợ của nhà
nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường
hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng,
điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết để bảo vệ người lao
động và gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được nhà nước xác định...
Mặc dù xuất phát từ những góc độ khác nhau nhưng đều xem xét BHXH
trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính chất xã hội, hoạt động phi
lợi nhuận, có sự bảo hộ của nhà nước, chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu
nhập cho người lao động và an toàn xã hội.
1.2. Khái niệm thu BHXH
Với chức năng cai trị, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình thông qua
các thể chế chính trị bao gồm các hệ thống pháp luật và các thiết chế chính trị
( các cơ quan quyền lực Nhà nước) để tổ chức thực hiện công tác thu BHXH dưới
2 hình thức bắt buộc và tự nguyện.Tùy theo điều kiện cụt hể của từng đối tượng,
Nhà nước quy định cụ thể đối tượng nào thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì
đối tượng đó phải đóng BHXH theo quy định, còn đối tượng nào thuộc diện tự
nguyện thì đối tượng đó được quyền lựa chọn, cân nhắc các chế độ BHXH, cân
nhắc mức đóng, mức hưởng trước khi tham gia. Khi đã tham gia, tất cả các đối
tượng tự nguyện hay bắt buộc đều phải tuân thủ những quy định của Nhà nước về
mức đóng, thời gian đóng và điều kiện hưởng chế độ BHXH. Thu BHXH luôn

gắn liền với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Vì vậy ta có thể
hiểu:
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép
những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ
tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt
động của tổ chức sự nghiệp BHXH
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải xã
hội dưới dạng giá trị nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích xã hội, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
1.3 Khái niệm thu BHXH của DNNQD
1.3.1. Khái niệm về DNNQD và thành phần kinh tế của DNNQD
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Luật DN Nhà nước được Quốc Hội khóa IX kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 20/04/1995, luật DN sửa đổi được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 12/06/1999 và luật khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc Hội
khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994 có quy định : "Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh".
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các DNNQD là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh tư nhân của tư
nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
1.3.1.2. Các thành phần kinh tế của DNNQD
Các DNNQD bao gồm:
- DN tư nhân

- Các công ty
+ CTCP
+ CTTNHH
+ Công ty hợp danh
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp tập thể, đoàn thể
Đây là các loại hình đơn vị sản xuất kinh doanh cơ bản cấu thành nên
khối DNNQD nhưng trong phạm vi khóa luận này em chỉ xin đề cập đến các
khối doanh nghiệp là CTCP, CTTNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp tư nhân.
Công ty Cổ phần
Có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản sau về CTCP:
- CTCP là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập. Đây là
loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính
chất xã hội hóa cao.
- CTCP chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản riêng của
công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Vốn điều lệ trong CTCP được chia ra làm nhiều phần bằng nhau gọi là
CP. Trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng để công khai huy động vốn.
- CTCP có số lượng thành viên rất đông. Có CTCP có tới hàng vạn cổ
đông ở hầu khắp các nước trên thế giới, vì vậy khả năng huy động vốn rộng rãi
nhất trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là trong
công nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Xét về mặt bản chất, CTTNHH có những đặc trưng cơ bản sau:

- Là một pháp nhân độc lập, địa vị pháp lý này quyết định chế độ trách
nhiệm của công ty.
- Thành viên công ty không nhiều và thường là người quen biết nhau.
- Vốn điều lệ chia thành nhiều phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít
khác nhau và bắt buộc phải góp đủ khi thành lập công ty. Trong điều lệ công ty
phải ghi rõ số vốn ban đầu. Nếu khi thành lập công ty mà các thành viên chưa
góp đủ phần vốn thì công ty bị coi là vô hiệu.
- Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển
nhượng ra bên ngoài.
- Trong quá trình hoạt động, CTTNHH không được phép công khai huy
động vốn trong công chúng ( Không được phép phát hành cổ phiếu).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo luật Đầu tư 2005 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư
tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại.
1.3.2 Khái niệm thu BHXH của DNNQD
Thu BHXH của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là việc nhà nước dùng
quyền lực của mình bắt buộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đóng
BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ
chức sự nghiệp BHXH.
2. Vai trò của thu BHXH
Thu BHXH là một hoạt động rất quan trọng đối với quỹ BHXH nói riêng
và hoạt động của hệ thống BHXH nói chung. Thu BHXH là nhân tố có tính chất
quyết định đến sự tồn tại, phát triển của BHXH của bất kỳ một quốc gia nào. Vai
trò quan trọng của thu BHXH thể hiện trong những điểm sau :
- Công tác thu là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm bảo đảm nguồn quỹ độc lập, công tác thu được thực hiện ở 2 cấp: cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện, thị xã. Công tác thu

được thực hiện thường xuyên, hằng tháng có vai trò đảm bảo cho quỹ BHXH
được độc lập, thống nhất từ địa phương lên trung ương.
- Công tác thu là một điều kiện cần và đủ cùng tạo lập để thực hiện tốt
chính sách BHXH. Công tác thu là bước khởi đầu cho hoạt động quỹ BHXH, có
thu mới có chi chế độ và chi cho hoạt động sự nghiệp BHXH diễn ra dễ dàng,
không có công tác thu thì không thể thực hiện được các chính sách BHXH.
- Công tác thu vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối,
vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm
vi toàn quốc. Thực hiện được công tác thu từ đó rà soát được số lượng người
tham gia, kiểm tra được nhiều nội dung khác nhau như tiền lương, tiền công, sự
biến động các nội dung đó. Từ đó phát hiện ra các sai phạm và xử lý kịp thời,
nghiêm minh.
- Hoạt động của công tác thu BHXH hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Nguyên
tắc hoạt động của BHXH là có đóng có hưởng, vì thế thu là một phần quan
trọng trong hoạt động BHXH. Có thu mới có nguồn để chi trả chế độ BHXH,
BHXH mới có thể phát huy được vai trò của mình đối với người lao động khi
họ gặp phải những rủi ro. Có thu thì mới có nguồn để duy trì hoạt động của cả
hệ thống BHXH.
- Công tác thu còn là một điều kiện để duy trì ổn định mức đóng cho người
lao động và người sử dụng lao động. Thu BHXH được làm tốt, ít đối tượng trốn
đóng thì sẽ đảm bảo nguồn quỹ, thu đủ chi. Như vậy mức đóng của người lao
động và người sử dụng lao động sẽ không phải tăng lên.
- Công tác thu có vai trò rất quan trọng đối với quỹ BHXH. Quỹ BHXH
được hình thành trên cơ sở đóng góp của các đối tượng tham gia. Nếu công tác
thu không được thực hiện tốt thì sẽ không đảm bảo được nguồn quỹ, thu không
đủ chi. Quỹ BHXH cần đảm bảo đủ lớn và đảm bảo tính bền vững để cân đối
trong thời gian dài từ 30 - 40 năm, tính cụ thể với một người nghĩa là từ khi tham
gia đến khi hưởng và chết, nếu công tác thu không được thực hiện tốt thì nguy cơ

vỡ quỹ có thể xảy ra.
- Việc thực hiện tốt công tác thu sẽ tạo điều kiện cho Quỹ BHXH tăng
trưởng. Số thu nhiều làm cho số tiền nhàn rỗi trong quỹ tăng lên. Số tiền này có
thể được đem đi đầu tư, sinh lãi làm tăng trưởng quỹ BHXH, đảm bảo sự tồn tại
bền vững của quỹ.
3. Nội dung thu BHXH
3.1. Đối tượng tham gia BHXH
Theo khoản 1 và 2 Điều 2 Luật BHXH Việt Nam,
1. Người tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
a) Cán bộ công chức viên chức
b) Công nhân quốc phòng, công nhân công an
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an
nhân dân
d) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đống BHXH
bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ

×