Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.51 KB, 22 trang )

Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ 3
I. khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự
1. Trách nhiệm dân sự
Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những quy
định của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng cho mọi
ngời. Một khi những lợi ích nay bị xâm phạm thì họ có quyền đòi hỏi sự bồi thờng
và sự bù đắp hợp lý
Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy tắc đã
đợc thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách nhiệm dân sự
và nó bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự.
Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một
hoặc nhiều chủ thể không đợc làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối
với một hoặc nhiều chủ thể khác. Ngời chịu trách nhiệm dân sự mà không thực
hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối
với ngời bị hại và trớc pháp luật.
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thờng về vật chất và
tinh thần. Trong đó trách nhiệm bồi thờng về vật chất và tinh thần là trách nhiệm
bồi thờng những tổn thất vật chất thực tế, tính đợc thành tiền do bên vi phạm
nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại, thu
nhập thực tế bị giảm sút. Ngời thiệt hại về tinh thần đối với ngời khác do xâm
pham đến tính mạng sức khỏe, danh dự, uy tín của ngời khác thì ngoài việc chấm
dứt hành vi vi phạm còn phải bồi thờng một khoản tiền cho ngời bị hại
Trong pháp luật dân sự thì ngoài việc gây ra thiệt hại đối với ngời bị hại còn
phải do hành vi vó lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự
2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
2.1. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình trách
nhiệm pháp lý


Thứ nhất: Trách nhiêm dân sự đợc coi là một biện pháp cỡng chế của pháp
luật đợc thể hiện dới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm
bồi thờng thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị hại
Thứ hai: Cùng với các biện pháp cỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự nó sẽ
đem lại cho ngời thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi
Thứ ba: Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc
thực thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngòi có hành vi trái pháp
luật gây thiệt hại cho ngời khác nhng cha đủ để chịu trách nhiệm hình sự trớc
pháp luật
2.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Theo quy định của của pháp luật thì những trờng hợp mà thỏa mãn các điều
kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự :
- Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại
- Phải có lỗi của ngời gây ra thiệt hại
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng
Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng. Nh vậy trách nhiệm dân sự theo hợp đồng chỉ
phát sinh khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ trớc và có các quan hệ
trực tiếp đến hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng, họ đều là
những ngời có đầy đủ năng lực hành vi. Nó khác với trách nhiệm dân sự ngoài
hợp đồng chủ thể gây ra có thể là do ngời hoặc súc vật
Bởi vậy trách nhiệm bồi thờng cũng có sự khác nhau, liên quan đến những
ngời đại diện hợp pháp hặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây chính là điểm
khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng. Việc phát
sinh trách nhiệm dân sự thờng là bất ngờ và không ai có thể lờng trớc đợc. Nhiều
những trờng hợp thiệt hại vợt quá khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức
Do vậy các cá nhân cũng nh các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn
chế và kiểm soát tổn thất nh:
- Tự chịu rủi ro

- Né tránh rủi ro
- Bảo hiểm
Tuy nhiên biện pháp u việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng nh các tổ chức
nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù
lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ
cam kết bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm
cam kết bồi thờng phần trách nhiệm dân sự của ngời bảo hiểm theo cách thức và
hạn mức đã đợc hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện ngời tham gia
bảo hiểm phải đóng một khoản phí tơng ứng
Mục đích của ngời tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự
của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thờng
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát
triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nh :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên
xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với ngời
lao động
Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhng mỗi nghiệp vụ đều
mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự :
Thứ nhất: Đối tợng bảo hiểm mang tính trừu tợng. Đó chính là trách
nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không xác
định đợc ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thờng xác định dựa trên
mức độ lỗi của ngời gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thờng đợc thực hiện dới hình thức
bắt buộc

Thứ ba: Phơng thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự cha xác định đợc ngay tại thời điểm
tham gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao trách
nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thờng đa ra các hạn
mức trách nhiệm, tức là mức bồi thờng bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức
trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định đợc
mức độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định đợc số tiền bảo hiểm vì vậy trách
nhiệm bồi thờng chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của ngời đợc bảo hiểm.
Thế nhng loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty vào tình trạng phá sản. Do vậy
khi nhận bảo hiểm không có giới hạn thì các công ty phải sử dụng các biện pháp
nhằm phân tán rủi ro để bảo vệ mình.
II. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
1. Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đờng bộ bằng chính những
động cơ của mình và đợc phép lu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới
chiếm một số lợng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải,
một ngành kinh tế có ảnh hởng tới tất cả các ngành nó là một sợi dây kết nối các
mối quan hệ lu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nớc tạo điều
kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận
chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi
trong nền kinh tế quốc dân
Xe cơ giới có tính u điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển
trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tơng đối là thấp. Tuy vậy vấn đề an
toàn đang là vấn đề lớn đang đợc đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là
hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất cao
do số lợng đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lợng. Hơn nữa
hệ thống đờng xá ngày càng xuống cấp lại không đợc tu sửa kịp thời. Đó chính là
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về

ngời và của cho nhân dân gây mất trật tự an toàn xã hội.
2. Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
Sự phát triển nhanh chóng của các phơng tiện cơ giới một mặt đem lại cho
con ngời một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá rẻ và phù
hợp với đại đa số c dân việt nam hiện nay.
Chỉ tính riêng việt nam hiện nay trong vòng hơn 10 năm qua các phơng tiện
cơ giới đã có mức tăng trởng khá cao đặc biệt là mô tô :
Từ năm 1990 đến năm 2001 bình quân hằng năm phơng tiện cơ giới đờng
bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6% , xe máy xấp xỉ bằng 19,5%. Năm 2000 so
với năm 1990 phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 4,5 lần, ô tô tăng 2,14 lần, xe máy
tăng 4,64 lần. Một đặc điểm về cơ cấu phơng tiện cơ giới đờng bộ nớc ta là số l-
ợng xe máy chiếm 91% tổng số phơng tiện cơ giới đờng bộ và tuy mức độ tăng tr-
ởng cao nhng nhìn chung mức cơ giới hóa là vẫn còn thấp so với các nớc trong
khu vực. Hiện nay Việt Nam có 75 xe trên 1000 dân trong khi Thái Lan có 190 xe
trên 1000 dân, Malaixia 340 xe trên 1000 dân. Tỷ lệ xe cũ nát có điều kiện an
toàn thấp chiếm tỷ trọng lớn và tổng số xe đợc kiểm định so với tổng số xe đang l-
u hành còn quá thấp
Theo các chuyên gia trong thập kỷ tới phơng tiện cơ giới nớc ta vẫn tăng
cao. Mức tăng trởng theo dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăng 1% thì
tổng lợng vận tải tăng từ 1,2% đến 1,5% đặc biệt là năm 2006 khi chúng ta mở
cửa và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế điều này sẽ dẫn tới một lợng xe khổng
lồ sẽ đợc nhập vào Việt Nam với giá rẻ phù hợp với túi tiền ngời dân
Đối lập với tốc độ gia tăng của các phơng tiện giao thông. Tốc độ phát triển
của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê cho thấy
năm 1998 cả nớc có 106.134 km đờng bộ thì chỉ có khoảng 28,7% là đợc giải
nhựa nhng chất lợng kém và ngày càng xuống cấp trầm trọng. Cũng từ sự phát
triển bất hợp lý này đã làm cho tình hình tai nạn giao thông có xu hớng ngày càng
tăng.
Theo số liệu thống kê của cục cảnh sát thì trung bình mỗi ngày xảy ra 33

vụ tai nạn xe cơ giới, làm chết 20 ngời và bị thơng 35 ngời, cha kể thiệt hại về vật
chất và tinh thần. Số vụ tai nạn giao thông năm sau cao hơn năm trớc là 22,5%, số
ngời bị chết và thơng trong năm cao hơn năm trớc lần lợt là 27,78% và 30,6%.
Điểm đáng lu ý ở dây chính là tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ cao trong
các loại hình giao thông vận tải, chiếm 93,7% về số vụ, 94,13% về số ngời chết,
và 98,8% số ngời bị thơng
Đất nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng
tai nạn giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về ngời và của mà các chủ ph-
ơng tiện và ngời thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào để khắc phục dợc những
thiệt hại và nâng cao trách hniệm của các chủ phơng tiện. Từ xa đến nay con ngời
đã tìm ra các biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhng biện pháp hữu
hiệu nhất là tham gia bảo hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ
tài chính, quỹ này sẽ chi trả cho các đối tợng tham gia bảo hiểm khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra nhằm giúp đỡ ngời bị hại ổn định cuộc sống.
Nh vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ 3 ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong muốn
thiết tha của các chủ phơng tiện.
3. Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phơng tiện xe cơ giới, bảo vệ quyền
lợi của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định 30/HĐBT về việc
quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ 3. Ngày 17/12/1997 Chính phủ ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP
trong đó quy định rõ chủ xe cơ giới, kể cả chủ xe là ngời nớc ngoài có giấy phép
lu hành xe trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nớc.
Sở dĩ nhà nớc ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những ngời bị
thiệt hại do lỗi của các chủ phơng tiện gây ra, đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích của
toàn xã hội

Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc điều
khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lợng đầu xe đang lu hành và thống kê
đầy đủ các vụ tai nạn, cũng nh những nguyên nhân của nó để có các biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả
Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những
quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi th-
ờng đã đợc quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công bằng của
pháp luật
4. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba
4.1. Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới không chỉ có vai trò to lớn
đối với ngời bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi
tham gia giao thông
- Nó tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phơng tiện tham
gia giao thông
- Bồi thờng chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân
sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ về tài
về chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe
- Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất
bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời
thứ 3.
- Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và ngời bị hại
4.2. Đối với ngời thứ ba.
- Nhà bảo hiểm sẽ bồi thờng những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh
chóng kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe
- Giúp ngời thứ ba ổn định tài chính và tinh thần
4.3. Đối với xã hội
- Từ công tác giám định bồi thờng. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các rủi
ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và

hạn chế tổn thất
- Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách
nhà nớc, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách

×