Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.88 KB, 17 trang )

khái quát chung về bảo hiểm phi nhân thọ và đại lý
bảo hiểm
I. Tổng quan về bảo hiểm phi nhân thọ
1. Sự cần thiết về tác dụng của Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngời tham gia bảo hiểm với ngời
bảo hiểm mà trong đó, ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia hoặc ngời thụ hởng
quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trớc xảy ra,
còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ
gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ
nh:
- Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, rét, hạn, sơng
muối, dịch bệnh v.v..
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật.
Khoa học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận
lợi cho cuộc sống của con ngời: nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ
nh tai nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.v..
- Các rủi ro do môi trờng xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con ngời. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ - mọi
ngời làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tợng thất nghiệp,
trộm cắp; nếu làm tốt cong tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế đợc các rủi ro không
đáng có nh hoả hoạn, bạo lực, v v...
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời
những khó khăn trong cuộc sống nh mất việc hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều
tài sản, làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,
v.v.. làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm
kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên. Hiện nay, theo quan điểm
của các nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu quả
do rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện


pháp tài trợ rủi ro.
+ Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các hiện tợng tránh né rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để
ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
- Tránh né đợc rủi ro là biện pháp đợc sử dụng thờng xuyên trong cuộc
sống. Mỗi ngời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp
thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất.
Chẳng hạn, để tránh các tai nạn giao thông ngời ta hạn chế việc đi lại; để tránh
các tai nạn lao động ngời ta chọn những nghề không nguy hiểm Tránh né rủi ro
chỉ với những rủi ro có thể né tránh đợc. Nhng trong cuộc sống có rất nhiều rủi ro
bất ngờ không thể né tránh đợc.
- Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đa ra các hành động
làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để giảm thiểu
các tai nạn lao động, ngời ta tổ chức các khóa học nâng cao trình độ của ngời lao
động hay nâng cao chất lợng các hoạt động đảm bảo an toàn lao động; đề phòng
chống hoả hoạn ngời ta thực hiện tốt việc phòng cháy chữa cháy.
- Giảm thiểu tổn thất: ngời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các biện
pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, nh khi có hoả hoạn,
để giảm thiểu tổn thất, ngời ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng đợc; hay trong
một tai nạn giao thông; để giảm thiểu các thiệt hại về ngời và của ngời ta đa ra
ngay những ngời bị thơng đến nơi cấp cứu và điều trị.
Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn
hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi ro đã xảy ra, ngời ta không thể lờng hết đợc
hậu quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro
và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục đích
khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà ngời gặp phải tổn thất tự chấp
nhận khoản tổn thất đó. Một trờng hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo
hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận rủi ro, tuy

nhiên có thể phân chia làm hai nhóm: chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi
ro chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động, ngời gặp tổn thất không có sự
chuẩn bị trớc và họ có thể phải vay mợn để khắc phục hậu quả tổn thất. Đối với
chấp nhận rủi ro chủ động, ngời ta lập ra quĩ dự trữ dự phòng và quỹ này đợc sử
dụng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn
vốn không đợc sử dụng một cách tối u hoặc nếu đi vay thì sẽ bị động và còn gặp
phải các vấn đề gia tăng về lãi suất
- Bảo hiểm: Đây là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý rủi
ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro,
bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội,
bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập
trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng
xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu
quả nhất. Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn về tài chính cũng nh các nhu cầu của
con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và khôn thể thiếu đối với mỗi
cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lu kinh tế, văn hoá giữa
các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng.
Vì vậy, khái niệm "bảo hiểm" trở nên gần gũi, gắn bó với con ngời, với các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Có đợc quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang lại lợi ích
kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơnvị có tham gia bảo hiểm.
Tác dụng đó đợc thể hiện:
- Ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) đợc trợ cấp, bồi thờng
những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó
họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh
- Nhờ có bảo hiểm những ngời tham gia đóng góp một số phí tạo thành
nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn để đầu t
phát triển kinh tế
- Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thơng mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân

sách
- Bảo hiểm cùng với ngời tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp để
phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại.
- Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời, mọi tổ chức; giúp họ yên tâm
trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh; bảo hiểm thể hiện tính cộng
đồng, tơng trợ, nhân văn sâu sắc.
- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc,
nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm v.v..
- Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp
phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội (theo thống kê, bảo hiểm các nớc
thu hút 1% lực lợng lao động xã hội).
2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
Để không ngừng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc,
bảo hiểm phi nhân thọ đã luôn chú trọng phát triển các nghiệp vụ nhằm đa dạng
hoá sản phẩm Bảo hiểm, đáp ứng đợc nhu cầu da dạng và phong phú của con ng-
ời. Hiện nay nếu căn cứ vào đối tợng bảo hiểm phi nhân thọ đợc chia làm 3 loại:
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ.
2.1. Bảo hiểm tài sản
Đây là loại bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là tài sản (cố định hay lu động)
của ngời đợc bảo hiểm. Ví dụ nh: Bảo hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo
hiểm cho hàng hoá của các chủ hàng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu,
bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp.
Các bảo hiểm về tài sản đều có một số đặc điểm chung sau:
a) áp dụng nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán chi trả bảo hiểm. Số tiền
bồi thờng mà bên đợc bảo hiểm nhận đợc trong mọi trờng hợp không đợc vợt quá
thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm. Ví dụ, một chủ xe máy tham gia bảo hiểm
cho toàn bộ chiếc xe của mình trị giá 20 triệu đồng. Trong một vụ tai nạn, xe bị h
hỏng giá trị thiệt hại là 8 triệu đồng, số tiền bồi thờng mà chủ xe nhận đợc trong

bất kỳ trờng hợp nào cũng chỉ là 8 triệu đồng.
b) áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện ngời thứ ba có lỗi
và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của ngời đợc bảo hiểm. Theo nguyên tắc
này, sau khi trả tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ đợc hởng các quyền và hành
động của ngời bảo hiểm để thực hiện việc truy đòi trách nhiệm của ngời thứ ba có
lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của ngời bảo hiểm,
chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của ngời thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả
nguyên tắc bồi thờng.
Lấy lại ví dụ trên, trong vụ tai nạn lỗi một phần là của xe ô tô đi ngợc chiều
(70%). Lúc này, thiệt hại 8 triệu đồng của chủ xe máy sẽ đợc truy cứu rách nhiệm
5,6 triệu đồng của ông chủ xe ô tô (70% x 8 tr.đ = 5,6 triệu đồng). Sau khi bồi th-
ờng 8 triệu đồng theo hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cho chủ xe máy, công ty bảo
hiểm đợc thay quyền của chủ xe máy này truy đòi trách nhiệm 5,6 triệu đồng đối
với chủ xe ô tô. Nguyên tắc thế quyền đợc áp dụng, và ngời đợc bảo hiểm trong ví
dụ này (chủ xe máy) cũng không thể nhận số tiền bồi thờng vợt quá 8 triệu đồng
thiệt hại, nh vậy nguyên tắc bồi thờng đợc đảm bảo.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp,
đó là khi ngời thứ ba gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha mẹ của
ngời đợc bảo hiểm.
c) Bảo hiểm trùng: Trong bảo hiểm tài sản, nếu một đối tợng bảo hiểm đồng
thời đợc bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro với những
ngời bảo hiểm khác nhau, những hợp đồng bảo hiểm này có điều kiện bảo hiểm
giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau, và tổng số tiền bảo hiểm từ tất cả
những hợp đồng này lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tợng bảo hiểm đó thì gọi là
bảo hiểm trung.
Trong trờng hợp có bảo hiểm trung, tuỳ thuộc vào nguyên nhân xảy ra để
giải quyết. Thông thờng, bảo hiểm trung liên quan đến sự gian lận của bên tham
gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc chung, công ty bảo
hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy gian lận. Ngợc lại, nếu
các công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thờng thì lúc này, trách nhiệm của mỗi công

ty đối với tổn thất sẽ đợc phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận. Cụ
thể:
= x
Trên thực tế, một trong số các công ty bảo hiểm đã cấp hợp đồng cho đối t-
ợng đợc bảo hiểm trùng này có thể sẽ đứng ra bồi thờng theo số thiệt hại thực tế,
sau đó sẽ đòi lại các công ty khác phần trách nhiệm của họ.
d) Một số chế độ bồi thờng bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm tài sản
- Chế độ bảo hiểm theo nguyên tắc trách nhiệm vợt giới hạn (theo mức
miễn thờng):
Ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị thiệt
hại thực tế vợt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn thờng). Miễn thờng là một
hình thức từ chối bồi thờng của công ty bảo hiểm dựa trên một số tiền quy định.
Có hai loại miễn thờng: Miễn thờng có khấu trừ và miễn thờng không khấu trừ.
Trong chế độ bảo hiểm miễn thờng có khấu trừ tổn thất đợc bồi thờng phải
đảm bảo yêu cầu lớn hơn mức miễn thờng quy định nhng khi bồi thờng sẽ bị trừ đi
mức miễn giảm này.
= -
Chế độ bảo hiểm miễn thờng không khấu trừ bảo đảm chi trả cho những tổn
thất vợt quá mức miễn thờng nhng số tiền bồi thờng không bị khấu trừ theo mức
miễn thờng:
=

×