Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Khái quát chung về Bảo hiểm y tế.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.93 KB, 65 trang )

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Sinh viên: ĐOÀN CÔNG DANH
Lớp: Quản Trị Nhân Lực - 48
Khoa: kinh tế và quản lý nguồn nhân lực
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân.
Dưới đây là chuyên đề tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả công tác tạo động lực
lao động cho cán bộ nhân viên ở chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP
Hà Nội”. Em xin cam đoan rằng chuyên đề tốt nghiệp không sao chép từ bất cứ
nguồn tài liệu nào. Nếu bị phát hiện em xin chịu trách nhiệm theo quy định của nhà
trường.
Sinh viên:
ĐOÀN CÔNG DANH
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển một cách bền vững thì phải quan tâm tới tất cả các khâu từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Để làm tốt nhiệm vụ này cần có những người lao
động giỏi, hăng say làm việc và gắn bó với doanh nghiệp của mình.
Con người là yếu tố cơ bản để quá trình lao động diễn ra. Mỗi người lao động
tham gia vào quá trình lao động với nhiều lý do mục đích khác nhau.Vậy là một nhà
quản lý làm thế nào để người lao động làm việc hết khả năng và cống hiến cho tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý cần phải hiểu được
người lao động mong muốn điều gì ở tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu của người lao
động nhà quản lý cần tạo động lực cho người lao động, nhờ đó tổ chức đạt được mục
tiêu đặt ra với hiệu quả cao.
Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội là chi nhánh của Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Hiện nay chi nhánh đã đạt hiệu quả cao trong


những hoạt động tạo động lực cho người lao động giúp chi nhánh góp phần hoàn
thành kế hoạch, mục tiêu đề ra của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Với
đội ngũ cán bộ nhân viên năng động và có trình độ cao việc tạo động lực trong lao
động là rất quan trọng, làm cho người lao động nhiệt tình làm việc cống hiến cho chi
nhánh cũng như giữ người lao động ở lại làm việc cho chi nhánh.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu em muốn hiểu thêm thông tin về hiệu
quả tạo động lực cho người lao động đồng thời qua nghiên cứu tình hình tạo động lực
cho cán bộ nhân viên tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội em
đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác tạo động lực lao động cho cán bộ
nhân viên ở chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội”.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tạo động lực lao động.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả tạo động lực cho người lao động tại
chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khi thực hiện nghiên cứu đề tài em sử dụng 3 phương pháp chính:
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Gồm 3 phần:
* Lời mở đầu.
* Phần nội dung gồm 3 phần:
+ Phần I: Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động.

+ Phần II: Đánh giá hiệu quả các hoạt động tạo động lực cho cán bộ
nhân viên tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà
Nội.
+ Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực
cho cán bộ nhân viên tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương TP Hà Nội.
* Phần kết luận.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO
ĐỘNG.
I. ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC
1. Động lực lao động:
1.1. Động cơ lao động.
Để nghiên cứu về động cơ chúng ta tìm hiểu quá trình của động cơ.
(Nguồn: Quản trị học cơ bản, trang 336)
Động cơ lao động là sự phản ánh thế giới khách quan vào con người. Động cơ
được bắt đầu từ nhu cầu không được thoản mãn nó thúc đẩy hành vi nhằm hướng đến
mục tiêu để thỏa mãn nhu cầu đó.
Qua nghiên cứu động cơ của người lao động ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ
bản của động cơ:
- Động cơ của con người rất đa dạng và thường biến đổi theo thời gian. Bởi vậy
khó có thể xác định được chính xác động cơ mà phải dựa vào việc phán đoán điều tra.
- Động cơ xảy ra bên trong con người rất khó nhận biết. Để nhận biết động cơ
của con người đòi hỏi nhà quản lý cần quan sát hành vi của họ. Tuy nhiên không phải
lúc nào động cơ và hành vi bên ngoài cũng đồng nhất với nhau nên rất dễ dẫn đến
việc nhà quản lý đánh giá sai động cơ của người lao động. Động cơ có khi là một
hành động vô thức.
Khi nghiên cứu về động cơ rất khó có thể nhận biết đâu là động cơ thực của con

người. Do đó các nhà quản lý cần phải nắm rõ các đặc điểm từ đó nhà quản lý sẽ nắm
bắt và hiểu được những mong muốn của người lao động, những động cơ chính của
người lao động và động cơ nào là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của tổ
chức.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
1. Nhu cầu không được
thỏa mãn
3. Thỏa mãn nhu cầu
2. Hành vi hướng đến
mục tiêu
Sơ đồ 1: Quá trình của động cơ
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Động lực lao động.
1.2.1. Khái niệm
Theo giáo trình Quản trị nhân lực: “Động lực lao động là sự khoan khát và tự
nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục
tiêu của tổ chức”. Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực- NXB Đại học kinh tế quốc
dân 2007.
Theo giáo trình Hành vi tổ chức: “Động lực của người lao động là những nhân
tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra
năng suất và hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm
việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động”.
Một số đặc điểm của động lực:
+ Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc, không
có động lực chung chung không gắn với một công việc cụ thể nào.
+ Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Điều đó có nghĩa là
không có người có động lực và người không có động lực.
+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi động lực sẽ dẫn tới năng suất
hiệu quả công việc cao hơn.

1.2.2. Mối quan hệ giữa nhu cầu, lợi ích với động cơ và động lực lao động.
a. Hệ thống nhu cầu.
Để có thể tồn tại và phát triển con người bao giờ phải cần có những điều kiện
nhất định. Chính những điều kiện đó là những nhu cầu thiết yếu để con người có thể
tồn tại và phát triển.
Nhu cầu là trạng thái đòi hỏi bên trong của chủ thể đối với một sự vật hay một
hiện tượng khách quan nhằm có những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển.
Nhu cầu không bao giờ tồn tại biệt lập, nó luôn nằm trong mối quan hệ giữa
trạng thái đòi hỏi bên trong của chủ thể và môi trường xung quanh ta gọi đó là quan
hệ nhu cầu.
Để hiểu rõ hơn khi nghiên cứu về hệ thống nhu cầu các nhà nghiên cứu đã phân
nhu cầu thành:
+ Nhu cầu vật chất: Là những đòi hỏi về điều kiện vật chất giúp cho con người
tồn tại và phát triển về mặt thể lực.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhu cầu tinh thần: Là những đòi hỏi về điều kiện giúp con người tồn tại và
phát triển về mặt trí lực.
Xét theo mức độ thỏa mãn nhu cầu người ta chia hệ thống nhu cầu ra làm 3 loại
là nhu cầu bậc thấp, nhu cầu vận động và nhu cầu sáng tạo:
+ Nhu cầu bậc thấp hay còn gọi là nhu cầu sinh lý: là hệ thống nhu cầu nhằm
duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở, đi lại, sức khỏe…đây là nhu cầu quan
trọng nhất song cũng là nhu cầu dễ thỏa mãn nhất.
+ Nhu cầu thứ 2 hay còn gọi là nhu cầu vận động: vận động là phương thức biểu
hiện sự tồn tại và phát triển của con người bao gồm các loại vận động trong sản xuất,
trong vui chơi giải trí, vận động di chuyển từ nơi này đến nơi khác…
+ Nhu cầu bậc cao nhất còn được gọi là nhu cầu sáng tạo: là nhu cầu được phát
huy tối đa khả năng, năng lực trong hoạt động của con người.
Trong hệ thống nhu cầu trên thì cấp bậc thứ 2 và thứ 3 là khó thỏa mãn hơn. Do

đó để thỏa mãn nhu cầu, con người phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất.
Cũng vì thế mà nhu cầu của con người đã tạo ra sự thúc đẩy họ tham gia vào nền sản
xuất xã hội nhằm thỏa mãn hệ thống nhu cầu của bản than. Do vậy để đạt được sự
phát triển của một xã hội hay một tổ chức nào đó cần phải chú ý tạo điều kiện để
người lao động thỏa mãn nhu cầu của mình.
b. Hệ thống lợi ích.
Lợi ích là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần mà người lao động nhận được
từ tổ chức có khả năng thỏa mãn các nhu cầu của con người. Nhu cầu như đã xét ở
trên sau khi nảy sinh là động lực hết sức quan trọng thúc đẩy con người ta hành động
nhằm tìm phương tiện thỏa mãn nhu cầu. Phương tiện thỏa mãn nhu cầu ấy đối với
chủ thể hành động chính là lợi ích.
Lợi ích của người lao động được biểu hiện đó là tiền lương, tiền thưởng, các
phúc lợi và dịch vụ khác, việc làm ổn định, điều kiện làm việc và môi trường làm
việc ổn định…mà tổ chức mang lại cho người lao động nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của người lao động. Tuy nhiên giữa các chủ thể có thể có cùng lợi ích khi tham gia
cùng hoạt động cũng có thể có lợi ích trái ngược nhau làm xuất phát mâu thuẫn.
Do đó để thỏa mãn nhu cầu nhất định các chủ thể nhu cầu phải thực hiện các
quan hệ xã hội khác nhằm đạt được những lợi ích cụ thể. Để thực hiện được các nhu
cầu riêng của bản thân đòi hỏi họ phải quan hệ với nhau, các chủ thể có cùng chung
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi ích thì sẽ hợp tác với nhau trong các quan hệ xã hội và ngược lại họ sẽ đấu tranh
với nhau.
Lợi ích được tạo ra từ việc thỏa mãn các nhu cầu do vậy nhu cầu càng phong
phú đa dạng bao nhêu thì lợi ích cũng càng phong phú và đa dạng bấy nhiêu.
Cũng như nhu cầu lợi ích có thể được chia thành lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần, lợi ích xã hội, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể nhưng dễ nhận biết hơn cả là lợi
ích cá nhân. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý cần phải nhận biết loại lợi ích nào đóng
vai trò quan trọng trong công tác tạo động lực cho người lao động.

Lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu thì
không có lợi ích, lợi ích là biểu hiện của nhu cầu. Lợi ích chỉ có ý nghĩa khi đặt trong
mối quan hệ với nhu cầu.
Lợi ích thúc đẩy người lao động hăng say làm việc và làm việc có hiệu quả hơn.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu càng lớn thì động lực tạo ra càng lớn và ngược lại mức độ
thỏa mãn càng yếu thì động lực tạo ra càng yếu thậm trí bị triệt tiêu.
Như vậy động cơ lao động của con người là do nhu cầu tạo ra song chính lợi ích
mới là động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động tham gia làm việc với hiệu quả
cao.
2. Tạo động lực lao động.
2.1. Tạo động lực lao động.
Tạo động lực cho người lao động là tất cả các hoạt động của tổ chức thực hiện
đối với người lao động như (các chính sách, các biện pháp quản lý, nghệ thuât lãnh
đạo…) được áp dụng nhằm tạo động lực cho người lao động trong công việc giúp họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ, làm việc có hiệu quả hơn hướng đến việc đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm và mục tiêu của quản lý. Khi
người lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng, tiềm năng nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả công tác.
Quá trình tạo động lực diễn ra liên tục và cần đầu tư nhiều đòi hỏi các nhà quản
lý nắm bắt được các nhu cầu của người lao động từ đó đề ra các chính sách mà lợi ích
gắn chặt với hoạt động của tổ chức.
Xét theo quan điểm nhu cầu quá trình tạo động lực xảy ra các bước:
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
7
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn: Giáo trình Hành vi tổ chức
Nhu cầu không được thoả mãn sẽ tạo ra sự căng thẳng thường kích thích những
động cơ bên trong cá nhân. Những động cơ này sẽ tạo ra một cuộc tìm kiếm nhằm có

được các mục tiêu cụ thể mà nếu đạt được sẽ thoả mãn nhu cầu này và dẫn đến giảm
sự căng thẳng.
Các nhân viên có động lực lao động thường ở trong trạng thái căng thẳng, để
làm giảm sự căng thẳng này họ sẽ tham gia vào các hoạt động. Mức độ căng thẳng
càng lớn thì càng cần phải có hoạt động để làm dịu sự căng thẳng. Vì vậy khi thấy
các nhân viên làm việc chăm chỉ trong một hoạt động nào đó chúng ta có thể kết luận
được rằng họ bị tri phối bởi một sự mong muốn đạt được một mục tiêu nhất định mà
họ cho là có giá trị.
Như vậy tạo động lực nhằm mục đích gì? Hiện nay công tác tạo động lực lao
động trong các công ty của Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức do vậy cần tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo động lực.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực.
Nguồn: Giáo trình Hành vi tổ chức – Nhà xuất bản Thống kê.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo động lực.
2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động.
Hệ thống nhu cầu: cá nhân ai cũng có nhu cầu được sống tốt đẹp hơn và hệ
thống nhu cầu này sẽ khác nhau ở mỗi cá nhân khác nhau. Đây chính là cơ sở để tạo
động lực cho người lao động.
Mục tiêu và các giá trị: mục tiêu là trạng thái mong đợi, đích muốn hướng tới
của cá nhân, còn giá trị cá nhân là cái mà cá nhân thấy là thật sự có ý nghĩa quan
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
Nhu
cầu
không
được
thỏa
mãn
Sự
căng
thẳng

Các
động

Hành
vi tìm
kiếm
Nhu
cầu
được
thỏa
mãn
Giảm
sự
căng
thẳng
Sơ đồ 2: Quá trình tạo động lực
8
Chuyên đề tốt nghiệp
trọng đối với mình. Do vậy các nhà quản lý phải biết kết hợp các mục tiêu cá nhân và
giá trị cá nhân trong một tổ chức tạo thành hệ thống giá trị chung của tổ chức. Như
vậy tạo động lực cho người lao động mới phát huy được trong giá trị mục tiêu của tổ
chức.
Quan điểm, thái độ của con người trước một vấn đề nào đó: là cách nhìn nhận
của mỗi cá nhân đối với sự vật hiện tượng nào đó theo hướng đánh giá tích cực hoặc
tiêu cực.
Đặc điểm cá tính, cá nhân: với mỗi cá nhân khác nhau thì có đặc điểm, cá tính
khác nhau đòi nhà quản lý phải đưa ra các biện pháp tạo động lực phù hợp với đa số
người lao động trong tập thể.
Khả năng, năng lực của cá nhân: là việc cá nhân có thể giải quyết công việc
bằng kiến thức kỹ năng đảm bảo hiệu quả cao. Nhà quản lý cần dựa vào khả năng,

năng lực của từng cá nhân để đưa ra phương pháp kích thích họ phát huy tối đa khả
năng sở trường của mình.
2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức.
Không những chịu tác động từ nhóm nhân tố bên trong người lao động mà động
lực lao động còn chịu tác động rất lớn từ những nhân tố thuộc về tổ chức như: chính
sách nhân sự, phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức, cơ cấu và điều kiện làm việc của
bản thân…..
a. Điều kiện làm việc và bản thân công việc.
Trạng thái tinh thần khi làm việc chịu ảnh hưởng của bản than công việc và điêu
kiên nơi làm việc.
Trong quá trình thực hiện công việc thì điều kiện nơi làm việc tác động đến tâm
sinh lý người lao động bao gồm: máy móc thiết bị, ánh sáng, độ ồn, chế độ bảo hộ lao
động…Tất cả những yếu tố này đều có tác động 2 mặt, nó có thể tạo điều kiện cho
người lao động hoàn thành công việc mặt khác nó cũng có thể cản trở công việc gây
ức chế thần kinh.
Bản than công việc thể hiện ở sự yêu cầu công việc, các nội dung công việc cần
phải được thực hiện. Qua đó xác định xem công việc có gây hứng thú hay không, có
tạo hấp dẫn cho người lao động hay không? Tùy theo từng mức độ khác nhau mà
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
kgar năng tạo động lực của công việc cũng không giống nhau. Đây là nhân tố được
đánh giá có tác động mạnh mẽ nhất đến công việc.
Do đó nhà quản lý cần quan tâm đến điều kiện nơi làm việc giúp người lao động
làm việc một cách thoải mái từ đó giúp họ hăng say với công việc.
b. Chính sách nhân sự.
Đây là chính sách do ban lãnh đạo công ty để ra trên cơ sở phù hợp với pháp
luật áp dụng đối với người lao động trong tổ chức. Các chính sách bao gồm các vấn
đề về thuyên chuyển, đề bạt người lao động, khen thưởng, kỹ luật, trả lương…để
hướng vào việc đạt được mục tiêu tổ chức.Các chính sách này đều hướng vào việc

đạt được mục tiêu của tổ chức. Các chính sách tác động đến người lao động khi họ
làm việc nếu nó đáp ứng được nhu cầu của người lao động cao thì nó sẽ tạo ra động
lực cao và ngược lại nó sẽ hạn chế hoạt động và làm giảm tinh thần của người lao
động.
c. Văn hóa tổ chức.
Văn hóa tổ chức được hiểu là những giá trị, những niềm tin, những quy phạm
được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của người lao
động theo hướng nào đó. Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều muốn tạo ra cho mình một
nét riêng, một phong cách riêng. Việc tạo ra một văn hóa riêng, một bầu không khí
vui vẻ, tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc sẽ tạo cho người lao động
trạng thái tâm lý tốt gây hứng thú lôi cuốn mọi người tới làm việc.
d. Phong cách lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, các thói quen, các cư xử đặc
trưng mà người quản lý tác động đến nhân viên của mình trong giải quyết công việc.
Trong quá trình làm việc phong cách quản lý của người lãnh đạo sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến nhân viên của họ. Một người lãnh đạo cởi mỡ, gần gũi, quan tâm đến
nhân viên, biết động viên khuyến khích kịp thời sẽ giúp nhân viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ từ đó giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra và ngược lại.
Động lực làm việc chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong quá
trình tạo động lực cho người lao động đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu rõ từng nhân tố
và các hướng tác động của chúng từ đó kết hợp với điều kiện doanh nghiệp mình mà
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tìm ra các biện pháp hợp lý thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao
động cũng như đạt được mục tiêu của tổ chức.
2.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về công việc.
Bên cạnh hai nhóm nhân tố trên thì nhóm nhân tố thuộc về công việc đóng vai
trò rất quan trọng.
Đặc điểm của từng công việc sẽ quyết định hành động của con người. Là một

nhà quản lý cần biết điều này để tổ chức tạo động lực cho người lao động. Mỗi một
công việc yêu cầu như:
- kỹ năng nghề nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hóa.
- Mức độ phức tạp
- Sự hao phí về trí lực.
- Sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc.
2.3. Mục đích của tạo động lực lao động
Tạo động lực lao động là việc sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả
nhất và đồng thời khai thác được tiềm năng nguồn nhân lực của tổ chức. Khi người
lao động có động lực lao động họ sẽ phát huy mọi nỗ lực, khả năng sáng tạo từ đó tạo
ra tiềm năng tăng năng suất lao động, tăng doanh thu và lợi nhuận cho tổ chức.
Tạo động lực tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí về lao động.Với một hệ thống
công nghệ dù hiện đại như thế nào đi nữa thì cũng cần đến con người. Năng lực của
con người nếu không biết sử dụng thì nó sẽ tạo ra cho tổ chức một khoản chi phí lớn
từ đó làm tăng chi phí lao động làm cho hiệu quả sản xuất giảm đi.
Tạo động lực nhằm tạo ra sự gắn bó và thu hút lao động giỏi về với tổ chức.
Một người lao động có làm việc một cách tự nguyện không, nhiệt tình với công việc,
họ có thích công việc, yêu thích nơi làm việc hay không đòi hỏi nhà quản lý tạo động
lực cho họ.
II. CÁC HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC.
Qua việc nghiên cứu tạo động lực các nhà quản lý luôn phải đặt ra vấn đề tạo
động lực ra sao và theo hướng nào. Có nhiều học thuyết đề cập đến vấn đề tạo động
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
11
Chuyên đề tốt nghiệp
lực cho người lao động. Mỗi học thuyết đề cập đến các vấn đề khác nhau. Vì thế các
nhà quản lý cần nghiên cứu để từ đó đưa ra các chính sách, chế độ, quy định nhằm
mục đích tạo động lực cho người lao động sao cho phù hợp với điều kiện của tổ
chức, phù hợp với tâm sinh lý, nhân cách của mỗi cá nhân.

Theo giáo trình Quản trị nhân lực – Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2007. Ta có một số học thuyết về tạo động lực.
1. Học thuyết nhu cầu của Maslow.
Maslow cho rằng nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú có những cấp
độ khác nhau về nhu cầu. Khi những nhu cầu về cấp độ thấp được thỏa mãn thì lập
tức những nhu cầu ở mức độ cao hơn thúc đẩy người lao động làm việc để thỏa mãn
nhu cầu cao hơn đó.
Qua nghiên cứu về nhu cầu của con người đã được ông chia thành 5 loại và sắp
xếp theo thứ tự từ thấp tới cao.
- Nhu cầu về sinh lý: là những nhu cầu cơ bản của con người bao gồm các nhu
cầu về ăn, mặc, ở, đi lại…
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
Nhu
cầu
tự
hoàn
thiện
Nhu cầu được
tôn trọng
Nhu cầu hội nhập
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
Sơ đồ 3: Tháp nhu cầu của Maslow
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhu cầu an toàn: là nhu cầu an ninh và được bảo vệ khỏi nguy hiểm về thân
thể và các nhu cầu sinh lý cơ bản.
- Nhu cầu hội nhập: là nhu cầu giao tiếp trong xã hội.
- Nhu cầu được tôn trọng: là nhu cầu mong muốn được người khác tôn trọng,
việc thỏa mãn được tôn trọng này sẽ tạo ra cảm giác tự tin, uy tín, quyền lực và sự

kiềm chế.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có
thể đạt tới tức là làm cho tiềm năng của con người đạt tới độ tối đa và hoàn thành
được mục tiêu đó.
2. Học thuyết về sự kỳ vọng của V.room
Học thuyết này cho rằng cường độ của xu hướng hành động theo một cách nào
đó phụ thuộc vào độ kỳ vọng rằng hành động đó sẽ đem đến một kết quả nhất định,
cái họ nhận được là sự thỏa mãn mong muốn, sự hấp dẫn từ kết quả đó. Trong lý
thuyết này ông đã đưa ra 3 biến số sau:
- Tính hấp dẫn (sức đam mê): là tầm quan trọng mà cá nhân đặt vào kết quả hay
phần thưởng tiềm tàng có thể đạt được trong mỗi công việc.
- Mối liên hệ giữa kết quả - phần thưởng (hy vọng): là mức độ cá nhân tin rằng
thực hiện công việc ở một mức độ cụ thể nào đó sẽ dẫn đến việc thu hút được một
kết quả như mong muốn.
- Sức mạnh là khả năng mà mỗi cá nhân nhận thức được rằng bỏ ra một nỗ lực
nhất định sẽ đem lại một kết quả.
Mối quan hệ giữa 3 biến số của học thuyết được thể hiện như sau:
Sức mạnh = Sức đam mê + Hy vọng
3. Học thuyết về sự tăng cường tích cực của B.S.Skinler
Học thuyết này bàn tới vai trò của thưởng và phạt đối với việc lặp lại của các
hành vi.
Quan điểm của học thuyết là:
- Những hành vi được thưởng có xu hướng được lặp lại, những hành vi không
được thưởng thậm chí bị phạt có xu hướng không lặp lại.
- Phạt mang lại hiệu quả ít hơn so với thưởng trong điều kiện hành vi cá nhân.
- Khoảng thời gian xảy ra hành vi và thời gian thưởng càng ngắn bao nhiêu càng
có tác dụng thay đổi hành vi bấy nhiêu.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Học thuyết này co thấy để tạo động lực cho người lao động nhà quản lý cần
phải có chính sách khen thưởng hợp lý, kịp thời, công bằng khách quan, hình thưởng
nhiều hơn so với hình phạt.
Việc áp dụng hình thức thưởng phạt đều phải dựa vào kết quả đạt được của từng
người lao động là tốt hay xấu tránh đánh giá một cách sai lệch.
4. Học thuyết về 2 nhóm yếu tố của Herzberg.
Đây là học thuyết tạo động lực dựa trên cơ sở các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn và
không thỏa mãn của con người trong công việc. Các yếu tố đó chia thành 2 nhóm.
- Nhóm các yếu tố thúc đẩy: là những nhân tố tạo ra sự thỏa mãn về công việc
của người lao động như thành tích, sự công nhận, bản thân công việc, trách nhiệm và
sự thăng tiến.
- Nhóm các yếu tố duy trì: là các chính sách tổ chức, công tác quản trị, giám sát
các điều kiện làm việc.
Tóm lại người lao động cảm nhận được vị trí công việc của minh, trách nhiệm
của mình đối với tổ chức và cảm thấy mình được tôn trọng họ sẽ có trách nhiệm hơn
với công việc làm việc nhiệt tình hăng say và hiệu quả hơn.
III. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG.
Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực – Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2007.
Để tạo động lực cho người lao động, người quản lý cần hướng hoạt động của mình
vào các lĩnh vực sau.
1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc:
1.1. Xác định mục tiêu và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu.
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao đòi hỏi với bất kỳ tổ chức nào cần
phải luôn đề ra những chính sách kế hoạch để thực hiện mục tiêu của mình. Mục tiêu
có được xác định rõ rang và phổ biến đến từng người lao động mới giúp họ nhận thấy
rằng hoạt động của họ sẽ góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức từ đó họ
sẽ cố gắng làm việc tốt hơn.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
14

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ.
Muốn cho người lao động thực hiện nhiệm vụ kinh doanh một cách tốt hơn cần
phải xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện cho từng người. Việc này được thể
hiện qua bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Qua bản mô tả
công việc giúp người lao động hiểu được nội dung công việc cần làm và bản tiêu
chuẩn giúp họ thực hiện công việc tốt hơn. Đây là cơ sở để nhà quản lý đánh giá kết
quả thực hiện công việc của người lao động.
1.3. Đánh giá thường xuyên, công bằng kết quả thực hiện công việc của người lao
động.
Đánh giá thường xuyên và công bằng kết quả thực hiện công việc của người lao
động vừa để ghi nhận sự đóng góp của họ trong hoạt động chung của tổ chức. Mục
đích giúp cho họ thấy được mức độ thực hiện công việc của họ như thế nào, có gặp
trở ngại không. Qua kết quả đánh giá sẽ giúp người lao động làm việc tốt hơn.
Nhà quản lý cần đánh giá một cách khách quan và công bằng, đánh giá hợp lý
và kịp thời sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động.
2. Tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi để người lao động hoàn
thành nhiệm vụ.
2.1. Tuyển chọn và bố trí người lao động phù hợp với yêu cầu công việc.
Để phát huy tối đa tính sáng tạo của người lao động nhà quản lý cần tuyển chọn
và bố trí người lao động vào vị trí thích hợp sao cho phù hợp với năng lực chuyên
môn, trình độ để đáp ứng công việc. Hoạt động này tốt sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
2.2. Loại trừ trở ngại không cần thiết.
Trở ngại không cần thiết có thể là: độ ồn, ánh sáng, môi trường, vệ sinh, tổ chức
phục vụ nơi làm việc… Những yếu tố này nếu không đảm bảo hay tổ chức chưa tốt
sẽ ảnh hưởng tới thể lực, tinh thần người lao động dẫn tới lãng phí sức lao động, tinh
thần mệt mỏi. Do vậy cần tìm các biện pháp để loại trừ những trở ngại này.
3. Kích thích lao động.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48

15
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Kích thích về vật chất.
Kích thích vật chất là động lực quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc có
tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và hăng say trong công việc. Kích thích về vật chất
bao gồm kích thích về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các phúc lợi và
dịch vụ khác. Đây là những khoản sẽ giúp người lao động đảm bảo cuộc sống của họ
và gia đình.
3.1.1. Tiền lương:
Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được một cách cố định thường
xuyên theo một đơn vị thời gian như tuần, tháng, quý….
Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động hăng hái làm việc,
tăng năng suất lao động. Tiền lương một mặt vừa tạo ra sự thoả mãn trong công việc
nếu như nó phản ánh đúng giá trị đóng góp của mỗi cá nhân lao động và ngược lại nó
sẽ tạo ra sự bất mãn. Tiền lương là một phần thu nhập mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Tiền lương cao sẽ thu hút và hấp dẫn người lao động về với doanh nghiệp, giữ
người lao động gắn bó với tổ chức. Tiền lương là khoản thu nhập chính giúp họ và
gia đình ổn định và nâng cao mức sống.Ngoài ra tiền lương còn biểu hiện giá trị, địa
vị của người lao động do đó tiền lương có tác dụng khuyến khích người lao động làm
việc và ngược lại nếu tiền lương không thỏa đáng nó sẽ kìm hãm sự say mê của
người lao động với công việc.
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế để thúc
đẩy người lao động làm việc tốt. Để có một hệ thống trả lương sao cho hợp lý và
khoa học mỗi tổ chức cần phải xây dựng hệ thống trả lương sao cho tiền lương phải
có tác dụng kích thích tạo động lực.
Để đảm bảo tính hiệu quả của tiền lương đối với công tác tạo động lực cho
người lao động nhà quản lý cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc cân bằng thị trường: Việc trả lương ngang nhau đối với các lao
động giữa các doanh nghiệp, sự khác biệt này dựa trên sự khác biệt giá cả thị trường.

- Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân đảm bảo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau. việc trả lương
công bằng sẽ khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
16
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2. Tiền thưởng:
Tiền thưởng là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền lương, tiền trả công thêm cho
người lao động hoàn thành tốt công việc.Tiền thưởng là động lực trực tiếp thúc đẩy
người lao động hăng hái làm việc.
Tiền thưởng là động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động sáng tạo,say mê làm
việc, tiết kiệm nguyên liệu, tăng năng suất lao động, đảm bảo yêu cầu về chất lượng
sản phẩm, về thời gian hoàn thành công việc.
Tiền thưởng có tác dụng kích thích về tinh thần đối với người lao động do đó
tiền thưởng sẽ tạo ra động lực lao động lực lao động.
Khi thực hiện chính sách về tiền thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tiền thưởng phải dựa trên những căn cứ nhất định do đó cần phải có tiêu
chuẩn thưởng.
- Khoảng thời gian diễn ra hành vi và thời điểm thưởng không quá dài.
Mức tiền thưởng quá thấp hoặc quá cao đều làm triệt tiêu đi vai trò của tiền
thưởng. Nếu mức tiền thưởng quá thấp sẽ không tạo hứng thú cho người lao động
phấn đấu. Nếu mức thưởng quá cao thì dễ dẫn đến người lao động chạy theo số
lượng, đồng thời sẽ quá đề cao vai trò của tiền thưởng.
- Thưởng phải dựa vào thành tích của mỗi người, thưởng phải đảm bảo sự công
bằng, hợp lý khi đó người lao động sẽ thấy được kết quả mà họ nỗ lực đạt được là
xứng đáng tạo cho người lao động phấn khởi thỏa mãn với công việc.
3.1.3. Các phúc lợi và dịch vụ khác:
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống
cho người lao động. Đây chính là khoản ngoài tiền công, tiền lương và các khuyến

khích tài chính.
Phúc lợi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp đỡ người lao động đảm bảo
đời sống ở mức tối thiểu, yên tâm làm việc, nâng cao khả năng lao động. Đồng thời
phúc lợi là một công cụ quan trọng giúp tổ chức giữ được lao động giỏi của mình và
thu hút được lao động có trình độ cao từ bên ngoài.
Phúc lợi có 2 loại:
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phúc lợi bắt buộc: là loại mà doanh nghiệp phải đưa ra theo đòi hỏi của pháp
luật như các loại bảo đảm, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp đau ốm, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp…
- Phúc lợi tự nguyện: ngoài các khoản do pháp luật quy định, doanh nghiệp còn
áp dụng một số hình thức phúc lợi tự nguyện nhằm khuyến khích người lao động làm
việc tốt hơn, yên tâm công tác và gắn bó với tổ chức nhiều hơn như: các chương trình
bảo vệ cho sức khỏe, các dịch vụ, trợ cấp độc hại và các trợ cấp khác.
3.2. Kích thích về tinh thần.
Nhu cầu về tinh thần của con người rất phong phú và đa dạng, nó có tác động
trực tiếp đến đời sống của người lao động, người lao động làm việc thoải mái hay
trong tình trạng ức chế phụ thuộc một phần vào mức độ thỏa mãn những nhu cầu về
mặt tinh thần. Hiện nay ở các nước phát triển các nhà quản lý quan tâm đến việc kích
thích về tinh thần mạnh hơn kích thích vật chất, có khi người lao động làm việc là để
thoả mãn nhu cầu tinh thần như giao tiếp, khẳng định mình…..hơn là để thoả mãn
nhu cầu về vật chất.
Để khuyến khích đến tinh thần cho người lao động thì nhà quản lý cần chú trọng
đến những vấn đề sau:
3.2.1. Sắp xếp và bố trí lao động phù hợp với công việc:
Để bố trí lao động phù hợp với công việc các nhà quản lý trước hết phải xác
định đúng trình độ lành nghề của người lao động, tiêu chuẩn thực hiện công việc, xác
định được mức độ phức tạp của công việc từ đó sắp xếp và bố trí lao động phù hợp

với từng công việc cụ thể.
Người lao động được bố trí phù hợp với công việc sẽ khai thác được tiềm năng
của họ gây hứng thú thỏa mãn với công việc được giao sẽ nâng cao được năng suất
hiệu quả làm việc và ngược lại nếu bố trí không đúng sẽ tạo cho người lao động tâm
lý chán nản không muốn làm việc.
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Khi kết quả thực hiện công việc của người lao động gắn với những gì họ nhận
được họ sẽ cảm thấy thoải mái bởi lẽ nó đảm bảo sự công bằng giữa những người lao
động trong tổ chức.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá kết quả công việc là công cụ quan trọng kích thích người lao động
hăng hái làm việc, là cơ sở để đảm bảo sự công bằng trong trả lương và các hoạt
động khác. Đồng thời qua kết quả đánh giá thực hiện công việc sẽ giúp người lao
động biết được mức độ hoàn thành công việc để từ đó người lao động cố gắng đạt kết
quả cao hơn nữa. Do đó việc đánh giá kết quả lao động cho người lao động là đòn
bẩy tạo động lực cho người lao động.
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức kỹ năng cho người lao động:
Nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần cơ bản của con người là được học tập và nâng
cao kiến thức chuyên môn của mình để có thể hoành thành công việc đạt hiệu quả
cao, tăng năng xuất lao động. Để đáp ứng nhu cầu này nhà quản lý cần quan tâm tạo
điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập nâng cao trình độ. Khi đó họ làm
được những công việc phức tạp hơn làm cho tiền lương của họ sẽ tăng lên.
3.2.4. Tổ chức các phong trào thi đua, văn nghệ, thể thao:
Qua việc tổ chức phong trào thi đua sẽ giúp cho người lao động học hỏi được
kiến thức, kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Thi đua giữa các cá nhân nhằm nâng cao
trình độ tay nghề đưa những người có trình độ chậm tiến lên trình độ tiên tiến hơn
.Thi đua giữa các tập thể tạo sự gắn bó tinh thần, đoàn kết giữa họ với nhau để cùng
hoàn thành nhiệm vụ chung.

Bên cạnh các phong trào thi đua tổ chức nên phát huy các phong trào về văn
nghệ, thể thao, môi trường làm việc sôi nổi gây khí thế làm việc trong toàn tổ chức.
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể:
Đó là mối quan hệ thân thiện, hợp tác và giúp đỡ nhau trong công việc cũng như
trong cuộc sống. Những người lao động khi được làm việc trong bầu không khí lành
mạnh thì sẽ có thái độ tích cực, xuất hiện mối quan hệ tương trợ, tạo nên sự ấm cúng,
yêu mến tập thể của mình hơn, tập thể đạt được hiệu quả cao hơn trong lao động và
ngược lại nếu mối quan hệ này không được quan tâm xây dựng tốt nó sẽ tác động đến
hành vi của con người, giữa những người lao động với nhau.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
19
Chuyên đề tốt nghiệp
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ NẮM BẮT ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG.
1. Phương pháp điều tra bảng hỏi.
2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
3. Phương pháp phỏng vấn gián tiếp.
4. Phương pháp hòm thư kín.
V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LƯC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
Động lực lao động giúp người lao động vượt qua được nhiều khó khăn trong
công việc nó kích thích tính sáng tạo của người lao động, làm cho người lao động
làm việc với hiệu quả cao hơn từ đó tạo sự gắn bó với công việc. Việc tạo động lực
cho người lao động không những có tác dụng tốt cho bản thân họ mà còn có tác dụng
đối với tổ chức và xã hội.
- Đối với người lao động:
+ Động lực lao động giúp cho người lao động vượt qua nhiều khó khăn trang
công việc.
+ Làm cho người lao động hăng say, phát huy tinh thần sáng tạo từ đó thấy yêu
công việc của minh nhiều hơn và cảm thấy hứng khởi khi làm việc.
- Đối với tổ chức:

+ Tổ chức đã tạo điều kiện cho người lao động để tăng năng suất lao động góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Có được những lao động giỏi, trung thành làm việc hết mình đồng thời thu hút
được các lao động giỏi về làm việc cho tổ chức.
+ Cải thiện mối quan hệ giữa người lao động với tổ chức, giữa người lao động
với nhau góp phần xây dựng một nền văn hóa đẹp.
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hình ảnh của công ty đã được
quảng bá rộng rãi trên thị trường.
Một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có những nhân viên làm việc
tích cực và sáng tạo. Khi có cách thức và phương pháp hợp lý kích thích sẽ làm tăng
động lực làm việc của nhân viên bởi động lực làm việc không phải là đặc điểm tính
cách cá nhân. Động lực gắn liền với công việc, tổ chức và môi trường làm việc nên
khi có động lực người lao động sẽ làm việc có năng suất, hiệu quả công việc cao hơn.
Tuy nhiên, hiệu suất công việc còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như khả năng
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
của người lao động hay phương tiện cũng như các nguồn lực thực hiện nên không thể
cho rằng có động lực tất yếu công việc sẽ có năng suất, hiệu quả cao hơn. Khi không
có động lực, người lao động vẫn có thể hoàn thành công việc. nhưng khi mất hoặc
suy giảm động lực, họ vẫn có khả năng thực hiện công việc và có xu hướng ra khỏi tổ
chức.
- Đối với xã hội:
Động lực lao động giúp các cá nhân có thể tiến tới các mục đích của mình, thỏa
mãn được các nhu cầu đặt ra trong cuộc sống làm phong phú hơn cuộc sống tinh thần
của bản thân và dần hình thành nên những giá trị xã hội mới cho cuộc sống hiện đại.
Mặt khác, động lực lao động còn gián tiếp xây dựng xã hội ngày một phồn vinh dựa
trên sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.

SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48

21
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TP HÀ NỘI.
I. Tổng quan về chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương TP Hà Nội.
Ngân hàng Thương mại cổ phần(TMCP) Công thương Việt Nam là một Ngân
hàng hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.Ngân Hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Thành Phố Hà Nội (NH TMCP CT CN TP HN) là một Ngân hàng thương
mại, trực thuộc Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập vào
tháng 12/1998 có trụ sở hiện nay tại 34 Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thành Phố Hà Nội là
ngân hàng cấp I,thành lập từ năm 1998 đến nay, là một Ngân hàng có tiến độ phát
triển nhanh và toàn diện, với quy mô lớn đầy đủ các phòng ban chức năng theo quy
định của NHCT Việt Nam. Đây là điều kiện cho chi nhánh phát triển.
Hiện nay cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại, có thể
nói là rất nổi bật, luôn đổi mới và trở thành trung tâm thực sự của nền kinh tế, chi
nhánh Thành phố Hà Nội đã tìm ra hướng đi thích hợp cho riêng mình. Hướng đi đó
trước hết phải đảm bảo hai yếu tố: an toàn và lợi nhuận hợp lý đi đôi với việc góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương TP Hà Nội.
2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.


Nguồn: Báo cáo cơ cấu tổ chức.
Phòng Tổ Chức Hành Chính - Năm 2009
Bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội
được thiết lập theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này cơ quan chức
năng không có quyền ra lệnh trực tiếp cho các phòng ban.
Các bộ phận chức năng chỉ tham mưu tư vấn giúp ban giám đốc khi ra quyết
định hoặc góp ý để tìm ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Các
quyết định của phó giám đốc phụ trách các phòng ban sẽ đưa xuống các đơn vị tương
ứng thông qua cấp lãnh đạo trực tiếp của họ. Thực hiện quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng sẽ đẩy việc chuyên môn hóa và các bộ phận chức năng chứ không
riêng với cấp lãnh đạo mà mình trực thuộc.
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
2.2.1. Phòng kinh doanh đối nội.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
Giám đốc
Phó
Giám đốc 1
Phó
Giám đốc 2
Phó
Giám đốc 3
Phó
Giám đốc 4
P.
khách
hàng
1,2
P.
khách
hàng


nhân
P. quản
lý rủi
ro
P. KT
giao
dịch, P.
KTTC
P.
thanh
toán
XNK
P. Tiền
tệ kho
quỹ
P.
thông
tin điện
toán
P. Tổ
chức
hành
chính
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Là phòng thực hiện cho vay đối với nền kinh tế
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh: chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay một
cách chặt chẽ, duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, khắc phục các khoản
nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng cho các khoản vay.

2.2.2. Phòng kế toán - thanh toán.
Là phòng có chức năng thanh toán các giao dịch tại nhân hàng.
Nhiệm vụ: phải luôn kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh và kinh doanh đối
ngoại trong khâu quản lý tài sản có, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, nắm chắc các
khế ước ngắn hạn để thu nợ, thu lãi kịp thời, hạn chế các khoản nợ quá hạn góp phần
chống thất thu
2.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Chức năng: thu hút tiền gửi ngoại tệ đồng thời hạch toán các khoản cho vay
bằng ngoại tệ, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế. Ngoài ra còn có nhiệm vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Nhiệm vụ: kiểm tra các hợp đồng kinh tế hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng
với mước ngoài. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu với khách hàng có nhu cầu.
Thực hiện các chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm bắt
tình hình tỷ giá để kinh doanh có lãi.
2.2.4. Phòng kế hoạch tổng hợp và nguồn vốn tiếp thị.
Chức năng: kiểm tra tình hình hoạt động của các quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong
Thành Phố. Các quỹ tiết kiệm này có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng.
Nhiệm vụ: Huy động tiền gửi dân cư, có thể huy động ở rất nhiều hình thức như
phát hành kì phiếu, trái phiếu.
2.2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ.
Chức năng: theo dõi tiền mặt thu đủ và chi đủ. Thực hiện công tác điều chuyển
tiền, kiểm đếm và bảo quản tiền.
SV thực hiện: Đoàn Công Danh Lớp: Quản trị nhân lực 48
24

×