Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.91 KB, 26 trang )

Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội và Quỹ bảo
hiểm xã hội
I. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội (BHXH)
1. Bảo hiểm xã hội trong đời sống ngời lao động.
Xã hội loài ngời phát triển thông qua quá trình lao động và sản xuất, thế nh-
ng chính quá trình ấy một mặt đã đa con ngời tới bớc phát triển vợt bậc, mặt khác
lại là căn nguyên của những nỗi lo thờng trực của con ngời vì trong quá trình lao
động và sản xuất con ngời luôn đứng trớc nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ sảy ra
ngoài mong đợi:
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, ở, mặc và đi lại ... để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để sản xuất ra những
sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc sản xuất ra ngày càng nhiều thì đời sống
con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy
việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào
chính khả năng của họ. Thế nhng, trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng
gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại,
có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều phát sinh ngẫu nhiên làm cho ng-
ời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bị
bất ngờ ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng
lao động và khả năng tự phục vụ suy giảm... khi rơi vào những trờng hợp này, các
nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng
lên, thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh khi
ốm đau, tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng... Bởi vậy,
muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và
thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: San sẻ, đùm bọc lẫn nhau
trong nội bộ cộng đồng; Đi vay, đi xin hay dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc... song
đó là những cách làm thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam
kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang
trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn... Trong thực tế,


nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi ra một đồng
nào. Nhng cũng có khi sảy ra dồn dập buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản
tiền lớn mà họ không mong muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ
liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh ngày càng
rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Nhà nớc đã
phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng
đợc vai trò của nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng một
khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi
ro sảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ xung từ ngân
sách nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi họ gặp
phải những biến cố bất lợi.
Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao
động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc bảo
đảm ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết.
Bảo hiểm xã hội ra đời đã giải quyết đợc mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ-
thợ và kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên:
Đối với ngời lao động: Góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi họ
kông may bị mất hoặc giảm thu nhập, tạo điều kiện cho họ yên tâm sản xuất và
công tác, gắn bó lợi ích của mình và gắn bó lợi ích của chủ sử dụng lao động và
lợi ích của nhà nớc.
Đối với ngời sử dụng lao động: Giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh tránh đợc
những thiệt hại lớn khi phải chi ra những khoản tiền lớn khi không may ngời lao
động mà mình thuê mớn gặp rủi ro trong lao động, đặc biệt thông qua bảo hiểm
xã hội lợi ích của ngời sử dụng lao động với ngời lao động đợc giải quyết hài hoà
tránh những căng thẳng không cần thiết.
Đối với xã hội: Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách bảo đảm an toàn
cho xã hội, đặc biệt quỹ Bảo hiểm xã hội là một nguồn đầu t rất lớn góp phần phát
triển và tăng trởng kinh tế, thông qua đó gắn bó lợi ích của tất cả các bên tham

gia.
2. Khái niệm, đối tợng và chức năng của Bảo hiểm xã hội
a, Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một nguồn quỹ tiền
tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao dộng và gia đình họ, góp phần
đảm bảo an toàn xã hội.
b, Đối tợng của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất
đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các
nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu... Chính vì vậy, đối tợng của bảo hiểm xã
hội chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi của những
ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
Chúng ta cũng cần phân biệt giữa đối tợng của bảo hiểm xã hội và đối tợng
tham gia bảo hiểm xã hội, ở đây đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội chính là
những ngời lao động đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và cả những ngời
sử dụng lao động bị ràng buộc trách nhiệm trong quan hệ thuê mớn lao động.
c, Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm của ngời lao động tham gia bảo
hiểm xã hội. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho
cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao
động theo các điều kiện quy định của bảo hiểm xã hội. Còn mất việc làm và mất
khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đ-
ợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần
thiết. Đây là chức năng cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội, nó quyết định nhiệm vụ,
tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của bảo hiểm xã hội.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia bảo hiểm
xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ nhiều nguồn: Ngời lao động, ngời
sử dụng lao động và cả Nhà nớc... Tuy nhiên chỉ những ngời lao động gặp phải

các rủi ro biến cố đợc bảo hiểm mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, số lợng
những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng
góp. Bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông qua
việc lấy sự đóng góp của số đông ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội bù đắp
cho số ít ngời lao động không may gặp các rủi ro trong quá trình lao động. Việc
phân phối đợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang: Phân phối lại giữa
những ngời có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc
với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng này có nghĩa là bảo
hiểm xã hội đã góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất để nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Có thể nói bảo hiểm xã hội đã
làm triệt tiêu đi nỗi lo ngại của ngời lao động về bệnh tật, tai nạn lao động hay
tuổi già... Bằng các khoản trợ cấp đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống của ngời lao
động, tạo nên tâm lý yên tâm cho ngời lao động, đặc biệt là với những ngời lao
động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ... Chức năng này biểu
hiện nh là một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động trong hoạt động lao động
sản xuất.
Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động
với xã hội. Mâu thuẫn trong quan hệ chủ -thợ vốn là mâu thuẫn nội tại mà bản
thân nó khó có thể giải quyết hoặc giải quyết với sự tiêu tốn lớn nguồn lực xã hội
( chẳng hạn nh những cuộc biểu tình đòi quyền lợi gây đình trệ quá trình sản
xuất... ) và cách thức dờng nh là tốt nhất để giải quyết mâu thuẫn này là tham gia
bảo hiểm xã hội mà trong đó quyền lợi của cả hai bên đều đợc bảo vệ, từ đó góp
phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội đợc bình ổn và không
ngừng phát triển.
3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội
Tính tất yếu, khách quan trong đời sống xã hội:
Chúng ta biết rằng bảo hiểm xã hội ra đời do xuất hiện những mâu thuẫn
trong hệ chủ-thợ. Ngời lao động trong quá trình lao động khó có thể tránh đợc
những biến cố, rủi ro, có những trờng hợp rủi ro xảy ra nh là một tất yếu. Khi đó

ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình trạng khó khăn bởi sự gián đoạn trong
sản xuất kinh doanh. Khi nền sản xuất càng phát triển thì những rủi ro trong lao
động càng nhiều và trở lên phức tạp dẫn đến mối quan hệ chủ-thợ ngày càng căng
thẳng và nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua bảo hiểm xã hội. Do đó, Bảo
hiểm xã hội hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của
mỗi nớc.
Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Xuất
phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lờng trớc đợc, khó có thể xác
định đợc khi nào thì ngời lao động gặp rủi ro trong lao động và cũng không phải
tất cả những ngời lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm. Tính chất này
thể hiện bản chất của bảo hiểm là lấy số đông bù số ít.
Bảo hiểm xã hội vừa có tính kinh tế, vừa có tính dịch vụ:
Xét dới góc độ kinh tế, cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều đợc lợi
khi không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động khi
họ bị mất hoặc gảm thu nhập. Với nhà nớc, bảo hiểm xã hội góp phần làm giảm
gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội còn là nguồn đầu t đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra bảo hiểm xã hội còn mang tính dịch vụ
trong lĩnh vực tài chính bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập
giữa những ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
Tính nhân đạo nhân văn cao cả:
Thể hiện ở sự tơng trợ, san xẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một ng-
ời có thể đóng góp rất nhiều vào quỹ bảo hiểm xã hội mà không đợc hởng trợ cấp
hoặc hởng rất ít mà thôi, nhng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ đợc chia sẻ cho
những ngời khác.
Chẳng hạn: Khi một ngời tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện hởng trợ
cấp hu trí nhng không may họ bị chết và chỉ đợc hởng một khoản trợ cấp tử tuất ít
ỏi so với công lao đóng góp của họ. Hay một minh chứng cụ thể hơn đó là việc
quy định một tỷ lệ đóng góp nh nhau song những ngời đàn ông chẳng hy vọng gì
ở khoản trợ cấp thai sản.
4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội

Mục đích của bảo hiểm xã hội thờng gắn liền với việc đền bù hậu quả của
những sự kiện khác nhau xảy ra trong và ngoài quá trình lao động của những ngời
lao động. Tập hợp những cố gắng tổ chức đền bù cho những sự kiện đó là cơ sở
chủ yếu của các chính sách bảo hiểm xã hội. Vì thế, năm 1952 Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) đã ra công ớc 102 quy định tối thiểu về bảo hiểm xã hội và đã đợc
158 nớc thành viên phê chuẩn. Theo công ớc này, hệ thống bảo hiểm xã hội gồm
các nhánh sau:
1. Chăm sóc y tế.
2. Trợ cấp ốm đau.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già.
5. Trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp.
6. Trợ cấp gia đình.
7. Trợ cấp thai sản.
8. Trợ cấp tàn tật.
9. Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng.
ở từng nớc, tuỳ theo điều kiện có thể thực hiện có thể thực hiện một số chế
độ cơ bản hoặc mở rộng. Tuy nhiên, ILO quy định rằng các thành viên phê chuẩn
công ớc phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ nêu trên, trong đó phải có ít nhất
một trong các chế độ 3, 4, 5, 8 hoặc 9. Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay ở
Việt nam bao gồm:
1.Trợ cấp ốm đau.
2.Trợ cấp thai sản.
1. Trợ cấp tai nạn lao động_ bệnh nghề nghiệp.
2. Trợ cấp hu trí.
3. Trợ cấp tử tuất.
Ngoài ra ở Châu âu, các thành viên của cộng đồng châu âu đã ký một đạo
luật gọi là Đạo luật Châu âu về bảo hiểm xã hội. Đạo luật này về cơ bản tơng tự
nh công ớc 102 nhng ở mức độ cao hơn và những điều kiện chặt chẽ hơn, phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế và xã hội của các nớc thuộc cộng đồng châu âu.

5. Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội
a, Mọi ngời lao động đứng trớc nguy cơ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm đều có quyền tham
gia bảo hiểm xã hội
Bởi vì bảo hiểm xã hội ra đời là để phục vụ quyền lợi của ngời lao động và
mọi ngời lao động ở mọi ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều
đứng trớc nguy cơ mất an toàn về thu nhập và đều có nhu cầu đớc tham gia bảo
hiểm xã hội.
Hầu hết các nớc khi mới thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, do các điều
kiện kinh tế xã hội mà đối tợng thực hiện bảo hiểm xã hội chỉ là công nhân viên
chức nhà nớc và những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng không vợt ra
khỏi thực tế này mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa tất cả những
ngời lao động. Tuy nhiên việc tham gia bảo hiểm xã hội đã và sẽ đợc mở rộng đến
tất cả ngời lao động bằng cả hình thức tự nguyện và bắt buộc.
b, Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm xã hội đối
với ngời lao động, ngời lao động phải có trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho
mình
Bảo hiểm xã hội đem lại lợi ích cho cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và cả nhà nớc: Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế
xã hội và có đủ phơng tiện, công cụ thực hiện chức năng đó, tuy nhiên không phải
lúc nào chức năng đó cũng đợc phát huy tác dụng nh mong muốn mà đôi khi đem
lại những kết quả bất lợi làm ảnh hởng đến đời sống ngời lao động. Khi đó dù
không có bảo hiểm xã hội thì nhà nớc vẫn phải chi ngân sách để giúp đỡ ngời lao
động dới một dạng khác. Đối với ngời sử dụng lao động cũng tơng tự nhng trên
phạm vi xí nghiệp, đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh. Chỉ khi ngời sử dụng lao
động chăm lo đến đời sống ngời lao động và có những u đãi xứng đáng thì ngời
lao động mới yên tâm, tích cực lao động góp phần tăng năng suất lao động. Còn
đối với ngời lao động, những rủi ro phát sinh suy cho cùng đều có một phần lỗi
của ngời lao động (do ý thức, tay nghề...) và vì thế họ cũng phải gánh vác một
phần trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình.

c, Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình
thành quỹ bảo hiểm xã hội độc lập, tập trung
Nhờ sự đóng góp của các bên tham gia mà phơng thức riêng có của bảo hiểm
xã hội là dàn trải rủi ro theo nhiều chiều, tạo điều kiện để phân phối lại thu nhập
theo cả chiều dọc và chiều ngang mới đợc thực hiện. Hơn nữa, nó còn tạo ra mối
liên hệ ràng buộc chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia,
góp phần tránh những hiện tợng tiêu cực nh lợi dụng chế độ bảo hiểm xã hội.
d, Phải lấy số đông bù số ít
Bảo hiểm nói chung hoạt động trên cơ sở xác suất rủi ro theo quy luật số
lớn, tức là lấy sự đóng góp của số đông ngời tham gia san xẻ cho số ít ngời không
may gặp rủi ro.
Trong số đông ngời tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội, chỉ những ngời lao
động mới là đối tợng hởng trợ cấp và trong số những ngời lao động lại chỉ có
những ngời bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay tuổi già... có đủ các điều
kiện cần thiết mới đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
e, Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm xã hội
Việc xác định lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm xã hội thì đã đợc làm rõ
và quyền lợi luôn đi đôi với trách nhiệm, điều đó đòi hỏi phải có một sự cân đối
giữa trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên tham gia, nghĩa là xác định mức đóng
góp của mỗi bên tham gia phù hợp với lợi ích mà họ nhận đợc từ việc tham gia đó.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho ngời lao động sẽ không đợc thực hiện nếu nh
gánh nặng thuộc về bất cứ bên nào làm triệt tiêu đi lợi ích mà họ đáng đợc hởng.
f, Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm,
nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu
Trong điều kiện bình thờng, ngời lao động làm việc và nhận đợc mức tiền
công thoả đáng. Khi gặp các biến cố rủi ro họ đợc hởng trợ cấp và nếu nh mức trợ
cấp này lớn hơn hoặc bằng mức tiền công của họ thì không lý gì mà họ phải cố
gắng làm việc và tích cực làm việc. Tuy nhiên do mục đích, bản chất và cách làm
của bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bảo hiểm xã hội thấp nhất cũng phải đủ để

trang trải các chi phí cần thiết cho ngời lao động trong cuộc sống hàng ngày.
g, Chính sách bảo hiểm xã hội là bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng nhất trong chính sách xã hội đặt dới sự quản lý thống nhất của Nhà n-
ớc
ở nớc ta, bảo hiểm xã hội nằm trong hệ thống các chính sách xã hội của
Đảng và nhà nớc. Thực chất đây là một trong những chính sách nhằm đáp ứng
một trong những quyền và nhu cầu tối thiểu của con ngời: Nhu cầu an toàn về việc
làm, an toàn lao động, an toàn xã hội ... chính sách bảo hiểm xã hội còn thể hiện
trình độ xã hội hoá của mỗi quốc gia ( trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế, khả
năng tổ chức và quản lý xã hội ) và, trong một chừng mực nào đó, nó còn thể hiện
tính u việt của một chế độ xã hội.
Hơn nữa, nhà nớc có chức năng quản lý vĩ mô mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội do đó bảo hiểm xã hội phải đợc đặt dới sự quản lý thống nhất của nhà nớc.
h, Bảo hiểm xã hội phải đợc phát triển dần từng bớc phù hợp với các điều
kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn cụ thể
Sự phát triển của bảo hiểm xã hội còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: Các điều
kiện về kinh tế xã hội, trình độ quản lý của nhà nớc hay sự hoàn chỉnh của nền
pháp chế mỗi quốc gia. Việc thực hiện toàn bộ 9 chế độ trong công ớc 102 của
ILO là mong muốn và mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, song không phải quốc
gia nào cũng thực hiện đợc do sự hạn chế về nhiều mặt. Khi xã hội đã đạt tới một
bớc phát triển mới làm nảy sinh những vấn đề mà hệ thống bảo hiểm xã hội hiện
thời không còn phù hợp thì yêu cầu đặt ra là sự đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội
( Cơ cấu các bộ phận của hệ thống, số lợng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức
đóng phí...) cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội.
ii. Bảo hiểm xã hội Việt nam trong nền kinh tế thị trờng
1. Giai đoạn 1945- 1959
a, Văn bản pháp quy quy định
Sau Cách mạng tháng 8-1945 Nhà nớc Việt nam Dân chủ Cộng hoà ra đời và
mặc dù đang phải giải quyết trăm công ngàn việc quan trọng mang tính sống còn
của đất nớc nhng Đảng và Nhà nớc vẫn quan tâm đến công tác bảo hiểm xã hội

đối với công nhân viên chức khi ốm đau, thai sản, TNLĐ, tuổi già và tử tuất.
Tháng 12-1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nớc dân chủ
nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền đợc trợ cấp của ngời tàn tật và ngời
già.
Ngày 12-3-1947 Chủ tịch nớc Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ
trợ cấp cho công nhân.
Ngày 20-5-1950 Hồ chủ tịch ký hai Sắc lệnh số 76, 77 quy định thực hiện các chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí cho cán bộ, công nhân viên chức.
b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội
Trong thời kỳ này thực dân pháp lại xâm chiếm Việt nam nên trong hoàn
cảnh kháng chiến gian khổ việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế ( các loại
trợ cấp đều đợc thực hiện bằng gạo ) tuy nhiên đã thể hiện đợc sự quan tâm rất lớn
của Đảng và Nhà nớc đối với chính sách bảo hiểm xã hội đánh dấu thời kỳ manh
nha về bảo hiểm xã hội ở Việt nam.
2. Giai đoạn 1960-1994
a, Văn bản pháp quy quy định.
Tại điều 14 của Hiến pháp năm 1959 quy định Công nhân viên chức nhà nớc có
quyền đợc hởng bảo hiểm xã hội .
Ngày 27-12-1961 Chính phủ ban hành Nghị định 218/CP kèm theo điều lệ tạm
thời về BHXH, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1962. Bao gồm những nội dung
cơ bản sau:
- Đối tợng áp dụng: Cán bộ, công nhân viên chức nhà nớc.
- Hệ thống trợ cấp gồm 6 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp, mất sức lao động, hu trí, tử tuất.
- Nguồn tài chính BHXH: Các cơ quan, đơn vị đóng 4,7% so với tổng quỹ tiền lơng
vào quỹ BHXH nằm trong Ngân sách nhà nớc. Chí phí về BHXH nếu vợt quá số l-
ợng đóng góp thì đợc NSNN cấp bù.
- Cơ quan quản lý thực hiện: Bộ lao động- Thơng binh và Xã hội quản lý 3 chế độ
MSLĐ, hu trí, tử tuất. Tổng liên đoàn Lao động Việt nam quản lý thực hiện 3 chế
độ là ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN.

b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội.
- Đã hình thành nên một khung hệ thống trợ cấp BHXH khá toàn diện bao gồm 6
chế độ. Đã giải quyết cho 1,3 triệu ngời hởng chế độ hu trí, mất sức lao động 50
vạn ngời, tử tuất là 25 vạn và hàng triệu lợt ngời hởng chế độ ốm đau, thai sản.
- Chính sách BHXH đã góp phần ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên chức
góp phần xây dựng xã hội nhân văn, tiến bộ và góp phần vào sự nghiệp đấu tranh
giải phóng đất nớc.
- Do hoàn cảnh của đất nớc thời kỳ nay nền kinh tế còn kém phát triển và nhà nớc
thực hiện quản lý kinh tế xã hội theo cơ chế bao cấp nên việc thực hiện BHXH
còn rất hạn hẹp ( mới chỉ thực hiện đợc với công nhân viên chức nhà nớc) và

×