Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THÀNH LẬP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHẦN Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.35 KB, 22 trang )

Thành Lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo
hiểm xã hội Việt nam
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ bảo hiểm xã hội là một xu thế tất yếu
của mỗi hệ thống bảo hiểm xã hội.
BHXH ra đời là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế hàng hoá và việc
thiết lập quỹ BHXH cũng là một tất yếu đối với mỗi hệ thống BHXH. Để thực hiện
các chức năng của mình, BHXH cũng nh quỹ BHXH luôn phải tự hoàn thiện mình
để đáp ứng đợc xu thế tiến bộ của xã hội.
Nếu nh trớc đây, quỹ BHXH của chúng ta chỉ tồn tại trên danh nghĩa (do yêu
cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa) thì đến nay chúng
ta đã có một quỹ BHXH độc lập, tập trung, nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc, điều đó
cho thấy những bớc phát triển của hệ thống BHXH nói chung và quỹ BHXH nói
riêng.
Hiện nay, đối với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, việc
thành lập các quỹ BHXH nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời lao động trong
mọi thành phần kinh tế.
2. Quỹ bảo hiểm xã hội là hạt nhân của tổ chức bảo hiểm xã hội
BHXH là chính sách xã hội nhằm bảo đảm thu nhập cho ngời lao động khi họ
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Về mặt tài chính, BHXH là một quỹ
tiền tệ tập trung và việc tổ chức quỹ BHXH để từ đó thực hiện chính sách BHXH là
chức năng cơ bản của mỗi hệ thống BHXH. Các hoạt động của BHXH ( công tácd
thu, chi, giải quyết chính sách, quản lý sự nghiệp) đều xoay quanh vấn đề tổ chức
và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH đợc hình thành , tồn tại và phát triển gắn liền
với chính sách xã hội, với chức năng vốn có của nhà nớc, vì quyền lợi của ngời lao
động. Do đó quỹ BHXH là hạt nhân tài chính của mỗi hệ thống BHXH. Việc xây
dựng và hoàn thiện quỹ là yêu cầu và nhiệm vụ của BHXH, trong đó thành lập quỹ
BHXH thành phần là một nội dung của công tác này.

3. Từ những bất cập trong tổ chức quản lý và thực hiện
1 1


Việc quy định mức đóng góp nh hiện nay-có ý kiến cho rằng-là thấp và không
đảm bảo lâu dài cân đối nguồn chi. Tuy nhiên lại có ý kiến cho rằng (chủ yếu là chủ
sử dụng lao động) mức đóng góp nh hiện nay là cao. Trong thực tế, các chi phí trên
còn cha rạch ròi từng khoản chi riêng rẽ, vì BHXH không có quỹ thành phần, do đó
chúng ta cần thành lập ra các quỹ BHXH thành phần để từ đó có thể cân đối thu chi
quỹ BHXH.
Các chế độ bảo hiểm xã hội của chúng ta hiện nay cha hoàn thiện mà cần đợc
tiếp tục nghiên cứu, đổi mới cho phù hợp:
- Việc không quy định thời gian nhất định đóng BHXH trớc khi nghỉ ốm hởng
BHXH sẽ dẫn đến sự lạm dụng, hoặc vừa làm việc đã nghỉ ốm dài ngày là không
công bằng giữa đóng và hởng BHXH.
- Chế độ thai sản không quy định thời kỳ dự bị (thời gian đóng BHXH trớc
khi hởng chế độ nghỉ đẻ), dẫn đến sự lạm dụng hoặc có trờng hợp vừa tuyển dụng
vào đã sinh con, ảnh hởng đến tài chính quỹ BHXH cũng nh ngời sử dụng lao động.
Việc hạn chế chỉ cho hởng chế độ thai sản ở hai lần sinh là không phù hợp với công
ớc quốc tế về BHXH.
- Cách tính lơng hu nh hiện nay có lợi cho những ngời có mức lơng cao trớc
khi nghỉ hu nhng thiệt thòi cho những ngời có mức lơng cao trong thời gian đầu
tham gia công tác nhng có mức lơng thấp trớc khi nghỉ hu.
- Mức đóng góp và mức hởng bảo hiểm xã hội có sự chênh lệch quá xa giữa
các khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực sản suất kinh doanh và các tổ chức kinh
tế xã hội khác. Sự chênh lệch quá lớn này làm mất đi ý nghĩa và mục đích của bảo
hiểm xã hội.
- ...
Thành lập các quỹ BHXH thành phần sẽ cho phép việc cải cách từng chế độ đ-
ợc thuận lợi hơn nhằm từng bớc hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội phù hợp
nguyện vọng và ý chí của ngời lao động, với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nớc.
4. Các chế độ có mục đích sử dụng và cơ chế đóng góp khác nhau
Mục đích của BHXH là nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp các
rủi ro trong và cả ngoài quá trình lao động, tuy nhiên mục đích của việc chi trả trợ

cấp các chế độ BHXH có khác nhau. Trợ cấp ngắn hạn nhằm bù đắp phần thu nhập
tạm thời bị mất của ngời lao động và sẽ kết thúc khi ngời lao động đi làm trở lại,
2 2
ngay cả trong trờng hợp họ cha thể đi làm trở lại thì việc trợ cấp vẫn có thể kết thúc
theo quy định về thời gian tối đa ngời lao động đợc hởng trợ cấp. Còn trợ cấp dài
hạn nói chung không quy định giới hạn về thời gian ngời lao động đợc hởng do khả
năng lao động bị suy giảm không thể phục hồi, do đó trợ cấp dài hạn có mục đích
đảm bảo ổn định đời sống ngời lao động trong thời gian dài.
Cũng do mục đích khác nhau của các chế độ ngắn hạn và dài hạn mà cơ chế
đóng góp BHXH cho mỗi chế độ cũng khác nhau: Xác định mức đóng góp cho các
chế độ ngắn hạn dựa vào cơ chế đánh giá hàng năm những chi phí có thể sảy ra, còn
với các chế độ dài hạn thì việc xác định mức đóng góp phải dựa trên một khoảng
thời gian tơng đối dài quá trình đóng góp và hởng trợ cấp cùng với những thay đổi
có thể xảy ra trong thời gian đó. Nói chung, quy trình định phí BHXH đối với các
chế độ dài hạn phức tạp hơn.
Việc tổ chức các quỹ BHXH thành phần sẽ cho phép phát huy đợc tính độc lập
tơng đối của từng loại quỹ nhng vẫn giữ đợc tính thống nhất của các hệ thống quỹ
BHXH.
5. Đáp ứng đợc chiến lợc đầu t dài hạn và ngắn hạn
Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lợng tiền tạm thời nhàn rỗi cha đợc dùng
đến cần đợc dùng để đầu t nhằm:
- Bảo toàn và tăng trởng nguồn quỹ;
- Góp phần phát triển nền kinh tế đất nớc.
Đối với các chế độ dài hạn, lợng tiền nhàn rỗi trong quỹ đôi khi rất lớn (do tính
chất tích luỹ của quỹ) và trong một khoảng thời gian tơng đối dài do đó đầu t hài
hạn với lợi nhuận cao là thích hợp nhằm đảm bảo khả năng chi trả trợ cấp BHXH
cho ngời lao động trong tơng lai.
Các chế độ ngắn hạn thực hiện cơ chế thu đến đâu chi đến đấy, tuy nhiên nh
thế không có nghĩa là không có một lợng tiền nhàn rỗi trong quỹ, đó là phần đợc
trích lập cho những sự cố có thể sảy ra ngoài dự tính (đó là phần an toàn trong công

thức xác định phí BHXH ) và phần này nên đợc đa vào đầu t ngắn hạn với tính thanh
khoản cao.
Do đó việc thành lập quỹ BHXH thành phần sẽ cho phép chúng ta thực hiện
chiến lợc đầu t (đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn) có hiệu quả hơn để từ đó nâng cao
hiệu quả quỹ BHXH.
3 3
6. Phù hợp với nguyên tắc đổi mới của bảo hiểm xã hội
Theo quan điểm của BHXH thì: Bảo hiểm xã hội phải đợc phát triển dần từng
bớc phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn cụ thể
.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đã có những bớc phát triển đáng kể, GDP bình
quân tăng, đời sống vật chất, tinh thần của ngời dân đợc cải thiện, ngời lao động có
khả năng hơn trong việc tham gia BHXH, với sự kết hợp cả hình thức bắt buộc và tự
nguyện tham gia BHXH, trong thời gian tới số lợng ngời lao động tham gia BHXH
ngày một lớn ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế do đó ngành Bảo hiểm xã
hội sẽ gặp khó khăn trong công tác quản lý đối tợng, thực hiện chi trả trợ cấp... đòi
hỏi ngành Bảo hiểm xã hội phải đổi mới nhằm đáp ứng khả năng cũng nh nhu cầu
tham gia BHXH của ngời lao động.
Việc thành lập quỹ BHXH thành phần phù hợp với yêu cầu đổi mới và chúng ta
hoàn toàn có thể thực hiện đợc. Với hơn 6 năm hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt
nam và hơn 30 năm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, đội ngũ cán bộ BHXH đã
qua thực tiễn và có nhiều kinh nghiệm, với trình độ tổ chức và quản lý có thể đáp
ứng đợc yêu cầu đổi mới BHXH.
iI. Những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
- Chính sách bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn, luôn đợc Đảng và Nhà nớc quan
tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Bảo hiểm xã hội Việt
nam thờng xuyên nhận đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ, sự quan
tâm, tạo điều kiện của các Bộ, Ngành liên quan.
- Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn

góp phần vào công cuộc xây dựng đất nớc, chính sách bảo hiểm xã hội đã tạo đợc
niềm tin từ phía ngời lao động, làm cho ngời lao động ngày càng quan tâm, gắn bó
mật thiết hơn với chính sách BHXH của Đảng và Nhà nớc, tạo điều kiện thuận lợi
để cơ quan BHXH phục vụ ngời lao động ngày càng tốt hơn và việc thành lập quỹ
BHXH thành phần sẽ đợc ngời lao động đồng tình ủng hộ.
- Đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội qua thực tiễn công tác đã thể hiện bản lĩnh
chính trị vững vàng, nắm vững chính sách, pháp luật BHXH, tiếp thu những kiến
4 4
thức mới về khoa học quản lý, tin học, ngoại ngữ... đáp ứng đợc yêu cầu, nhiệm vụ
trong bối cảnh mới.
2. Khó khăn
- Bảo hiểm xã hội Việt nam mới trải qua hơn 6 năm thành lập và trởng thành,
trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế, chuyển đổi tổ chức, Bảo hiểm xã hội Việt nam
phải thực hiện nhiều công việc trong việc thực hiện chế độ chính sách BHXH, kiện
toàn bộ máy hoạt động... Do đó trong tổ chức hoạt động vẫn còn nhiều bất cập.
- Hiện nay chúng ta cha có luật BHXH, do đó trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách BHXH còn gặp rất nhiều khó khăn, cha có sự phân định rõ giữa
quản lý nhà nớc và quản lý sự nghiệp BHXH, cán bộ BHXH không có đủ phơng tiện
thực hiện các biện pháp chế tài khi ngời lao động, chủ sử dụng lao động vi phạm
điều lệ BHXH
- Trong quá trình hoạt động, BHXH Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn do
ngành mới thành lập, các chế độ BHXH đang trong quá trình hoàn thiện, chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ BHXH, kiện toàn cơ cấu tổ chức cũng nh thống nhất cơ chế quản lý
quỹ BHXH.
III. Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã
hội Việt nam
1. Quỹ bảo hiểm xã hội ngắn hạn
a, Các chế độ ngắn hạn
Các chế độ ngắn hạn đợc xác định dựa vào thời gian chi trả trợ cấp (nói cách
khác là dựa vào thời gian hởng trợ cấp tối đa) và thờng là dới một năm. Đặc trng của

các chế độ này là chi phí hàng năm thờng ổn định khi thể hiện cả ở tỷ lệ thu hàng
năm về bảo hiểm cũng nh mức hởng bình quân cho một ngời tham gia, qua một
khoảng thời gian dài tính thờng xuyên trong một năm.
Quỹ BHXH ngắn hạn đợc hình thành từ sự tham gia các chế độ ngắn hạn và đ-
ợc dùng riêng biệt để chi trợ cấp cho các chế độ này và các khoản chi phí cho hoạt
động sự nghiệp.
Cơ chế tài chính của các chế độ ngắn hạn là thu đến đâu chi đến đấy hoặc theo
cơ chế đánh giá hàng năm. Trong cơ chế không có dự trữ này, các mức đóng góp đợc
5 5
xác định ở mức sao cho hàng năm, các mức này (cộng với thu nhập từ đầu t ) phải
thoả đáng để đáp ứng với các chi phí cho các chế độ và chi phí quản lý hàng năm.
Để duy trì tỷ lệ đóng góp ổn định, một khoản chênh lệch nhỏ đợc bổ xung cho tỷ lệ
đóng góp và quỹ tăng do khoản bổ xung này đợc đa vào đự phòng các sự cố.
Bảo hiểm xã hội Việt nam hiện nay đang thực hiện các chế độ ngắn hạn bao
gồm:
Chế độ ốm đau (đặc trng bởi thời gian hởng trợ cấp ốm đau tối đa là từ 30 đến 50
ngày đối với ngời làm việc trong điều kiện bình thờng ).
Chế độ thai sản (thời gian nghỉ việc hởng trợ cấp tối đa là 4 tháng đối với ngời làm
việc trong điều kiện bình thờng).
Chế độ TNLĐ-BNN trợ cấp một lần với mức suy giảm khả năng lao động từ 5%-
30%.
Chế độ tử tuất trợ cấp một lần.
b, Xác định mức đóng góp BHXH
Mức đóng góp BHXH đợc ấn định vào đầu năm, sau đó đợc điều chỉnh vào
cuối năm tuỳ theo tình hình thực tế trong năm. Tỷ lệ đóng góp đợc ấn định trớc trên
cơ sở các đánh giá tài chính bảo hiểm cả dựa vào thực tế trớc đây của hệ thống cũng
nh thực tế rút ra từ các hệ thống khác. Điều quan trọng là tỷ lệ đóng góp đợc ấn định
theo cách nó giữ đợc ổn định càng lâu càng tốt mà không cần đến việc ấn định quá
cao.
Trong công thức xác định phí BHXH, phí thuần tuý đợc xác định nh sau:

Ptt = Chi phí có thể sảy ra cho các chế độ
Hay Ptt =N.f.m.k
Trong đó N: Số ngời tham gia
f: Tần suất xảy ra rủi ro
m: Số ngày bình quân của một trờng hợp rủi ro
k: Chi phí bình quân cho một ngày
Những thành phần trong tính toán thực tế sẽ phụ thuộc vào công thức trong đó
số liệu có thể thu thập đợc thông quy các phơng pháp thống kê (cuả một số năm trớc
6 6
đó), điều tra chọn mẫu và các phơng pháp dự báo. Khi điều chỉnh phí bảo hiểm dựa
vào sự thay đổi của các thành phần trong công thức trên.
Điều quan trọng là sau khi xác định đợc tổng chi phí cho các chế độ (hay tổng
phí thuần tuý) ta phải gắn nó với tổng mức tiền lơng hàng năm làm căn cứ đóng
BHXH theo một tỷ lệ nhất định.
Sau đây là một ví dụ xác định mức đóng góp đối với chế độ ốm đau.
Các giả định:
Mức hởng trợ cấp ốm đau = 50% tiền lơng ngày
Số ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội N = 100.000
Tần số sảy ra rủi ro f = 1
Số ngày bình quân một trờng hợp rủi ro m = 16
Tiền lơng bình quân năm s = 1.200
Có 300 ngày làm việc trong một năm
Từ các giả định trên chúng ta tính đợc:
Chi phí bình quân cho một ngày k = 50%x1200/300 = 2
Tổng chi phí cho một năm = 100.000x0,5x16x2 = 1.600.000
Tổng tiền lơng một năm làm căn cứ đóng góp là:
Nxs = 100.000x1200 =120.000.000
Vậy tỷ lệ đóng góp
Ptt = Tổng chi phí cho một năm/Tổng tiền lơng đóng bảo hiểm
= 1.600.000/120.000.000 =0,0133 =1,33% của tiền lơng đóng bảo hiểm.

2. Quỹ bảo hiểm xã hội dài hạn
a, Các chế độ dài hạn
Các chế độ dài hạn đợc phân biệt với các chế độ ngắn hạn bởi thời gian hởng
trợ cấp, thời gian hởng trợ cấp dài và thờng không xác định đợc một cách chính xác
một ngời sẽ đợc hởng trợ cấp trong khoảng thời gian bao lâu mà chỉ có thể xác định
7 7
đợc khoảng thời gian trung bình mà ngời lao động đợc hởng trợ cấp. Đây cũng là
một trong những cơ sở để xác định mức đóng góp BHXH.
Cơ chế tài chính đối với các chế độ dài hạn là cân đối thu- chi BHXH trong
một khoảng thời gian dài ( khoảng thời gian ngời lao động tham gia và đóng
BHXH ) trớc ảnh hởng của những nhân tố có thể làm tăng chi phí hàng năm:
- Khi chế độ BHXH dài hạn dựa vào thu nhập của ngời tham gia BHXH thì
mức bảo hiểm bình quân năm sẽ tăng mỗi năm tại thời điểm hoặc gần với thời điểm
mà ngời đó đủ điều kiện để hởng chế độ BHXH dài hạn.
- Ngời hởng BHXH dài hạn những năm trớc sẽ tiếp tục đợc nhận chế độ dài
hạn và, bởi vì tuổi thọ ngày càng tăng, ngời hởng chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn
trong tơng lai sẽ nhận bảo hiểm xã hội với một thời gian hởng dài hơn.
- Chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn đã đợc chi trả có thể đợc tăng tuỳ theo mức
tăng tiền lơng hoặc giá cả sinh hoạt.
Các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn bao gồm:
Chế độ hu trí: Với mức trợ cấp hàng tháng tối đa bằng 75% tiền lơng bình quân 5
năm trớc khi hởng trợ cấp.
Chế độ TNLĐ-BNN trợ cấp hàng tháng.
Chế độ tử tuất trợ cấp hàng tháng.
Quỹ BHXH dài hạn đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời lao động tham gia
các chế độ dài hạn.
b, Xác định mức đóng góp BHXH
Với cơ chế thu đến đâu chi đến đó
Trong một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn, theo nguyên tắc, tổng số hởng
chế độ sẽ tăng lên hàng năm trong một thời gian dài. Thời điểm mà hệ thống đạt đợc

sự chín muồi phụ thuộc vào một loạt các yếu tố nh dân số và kimh tế, cũng nh phụ
thuộc vào những quy định pháp lý về quản lý hệ thống.
Trong hệ thống với cơ chế tài chính thu đến đâu chi đến đó không đợc tạo
nguồn, không có quỹ đợc tạo ra từ trớc, và mức hởng trong hệ thống dài hạn này sẽ
8 8

×