Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Hướng dẫn nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.05 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ<b> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>




Số: 1591/SGDĐT-VP Quảng Trị, ngày 15 tháng 10 năm 2014
V/v Hướng dẫn công tác Nghiên cứu khoa học


và Sáng kiến kinh nghiệm


Kính gửi:


- Phịng GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị, trường học trực thuộc Sở.


Hoạt động Nghiên cứu khoa học, Sáng kiến kinh nghiệm là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, có tác dụng thúc đẩy, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Để công tác Nghiên cứu khoa học và Sáng
kiến kinh nghiệm thực sự có chất lượng và mang lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu
cầu đổi mới cơng tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới, Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ Nghiên cứu khoa học
(NCKH), Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) như sau:


<b>I. MỤC ĐÍCH - U CẦU</b>
<b>1. Mục đích</b>


Nâng cao năng lực, kĩ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên; tập dượt cho học sinh làm quen với công tác nghiên
cứu, thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học trong toàn ngành.


Cải tiến phương pháp làm việc, phát huy năng lực, trình độ chuyên môn,


nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đáp ứng mục tiêu đổi mới của ngành.


Hiệu quả, mức độ ảnh hưởng và phạm vi ứng dụng của sáng kiến, đề tài
khoa học là căn cứ quan trọng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp,
Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước.


<b>2. Yêu cầu</b>


Các đơn vị, trường học thực hiện đầy đủ hướng dẫn công tác NCKH,
SKKN của Sở, tránh việc làm hình thức, đối phó; tập trung hướng nghiên cứu
vào việc đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục; <i>tăng cường phổ</i>
<i>biến, áp dụng SKKN, NCKH vào thực tiễn</i>; <i>tạo điều kiện thuận lợi để công tác</i>
<i>SKKN, NCKH thực sự có hiệu quả</i>, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đóng góp của từng thành viên trong quá trình thực hiện đề tài để Hội đồng Khoa
học có đủ cơ sở đánh giá, thẩm định.


<b>II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM</b>
<b>1. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu</b>


Sở Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các đơn vị tiến hành nghiên cứu
các đề tài khoa học sư phạm ứng dụng nhằm tìm ra các biện pháp giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, giảng dạy và thực hiện các nhiệm
vụ khác của đơn vị và của ngành.


Trên cơ sở những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khả năng nghiên cứu


khoa học của cán bộ, giáo viên, học sinh, các đơn vị cần xây dựng kế hoạch
nghiên cứu các đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp ngành, cấp trường; khuyến khích,
động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia
NCKH.


Tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học phù hợp với cấp học và
độ tuổi như phương pháp bàn tay nặn bột, cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật
dành cho học sinh trung học, thi sáng tạo trẻ dành cho thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng...; phân công giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ học sinh NCKH.


Các đề tài NCKH phải phù hợp với chủ trương và yêu cầu đổi mới của
ngành Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay, đồng thời phải đi sâu giải
quyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục tại đơn vị cơ sở, đáp ứng được mục
đích, yêu cầu của các cuộc thi trong nước và quốc tế.


Nội dung đúc rút, tổng kết thành SKKN của cá nhân hoặc đề tài NCKH
có thể tập trung vào những vấn đề sau:


- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các
hoạt động trong nhà trường. Nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương
pháp kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành.


- Tổ chức khai thác, sử dụng các phịng học bộ mơn, phịng thiết bị và đồ
dùng dạy học, phịng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động
thư viện, cơ sở thực hành, thực tập. Phương pháp sử dụng các đồ dùng dạy học
tự làm và thiết bị dạy học hiện đại trong dạy và học.


- Ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý và giảng dạy, các phương pháp tiên tiến nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả các lĩnh vực giáo dục; kinh nghiệm xây dựng các phần


mềm quản lý, hỗ trợ giảng dạy.


- Hoạt động tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên. Công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và các hoạt động đoàn thể.


- Các lĩnh vực khoa học cơ bản.
<b>2. Đăng ký đề tài NCKH, SKKN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tài NCKH, SKKN với Sở GD&ĐT. Kinh phí thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở
và cấp ngành do cá nhân, đơn vị tự chủ. Kinh phí đề tài NCKH cấp tỉnh do
UBND tỉnh phê duyệt, mức cấp kinh phí tuỳ theo nội dung nghiên cứu của từng
đề tài.


Hồ sơ đăng ký đề tài cấp ngành gồm: Công văn đăng ký thực hiện đề tài
NCKH, SKKN của đơn vị; đối với mỗi đề tài NCKH nộp 01 bản đề cương
nghiên cứu có ý kiến thẩm định, phê duyệt của Hội đồng khoa học, sáng kiến
cấp cơ sở (Lưu ý: <i>Chỉ nộp đề cương đối với đề tài NCKH; SKKN không nộp đề</i>
<i>cương</i>). Thời gian nộp hồ sơ: Đề tài cấp tỉnh thực hiện theo công văn hướng dẫn
của Sở Khoa học và Công nghệ; đề tài cấp ngành nộp hồ sơ cho Hội đồng Khoa
học Sở trước ngày 30 tháng 12 hàng năm. Đơn vị nào không nộp hồ sơ đăng ký
đề tài cấp ngành <i>(để xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng)</i>
đúng thời hạn quy định, Sở không đưa vào danh sách xét thi đua cuối năm học.


Tên SKKN, đề tài KH viết gọn, rõ, sử dụng không quá 30 từ, phản ánh
được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.


<b>3. Triển khai kế hoạch nghiên cứu</b>


Xây dựng đề cương nghiên cứu: Cấu trúc đề cương NCKH gồm các phần


cơ bản, tối thiểu như sau: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dàn ý nội dung <i>(dự</i>
<i>kiến về nội dung của cơng trình, được trình bày cụ thể theo chương, mục và các</i>
<i>tiểu tiết)</i>, dự kiến kế hoạch thực hiện đề tài, dự trù kinh phí và cộng tác viên
<i>(nếu có)</i>, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục <i>(nếu có)</i>. Sau khi được sơ duyệt
và chỉnh sửa sẽ nhân bản theo yêu cầu của Hội đồng khoa học và tiến hành bảo
vệ đề cương trước Hội đồng Khoa học.


Triển khai kế hoạch nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và điều tra thực
trạng, thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề, đo lường kiểm chứng thực
nghiệm, phân tích dữ liệu và rút ra kết quả nghiên cứu, kiến nghị đề xuất. Trong
quá trình thực hiện đề tài NCKH, SKKN đề nghị các đơn vị, trường học, tổ
nhóm chun mơn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tích cực cho cá nhân thực hiện
quy trình nghiên cứu.


Viết báo cáo kết quả nghiên cứu đúng quy cách để truyền đạt ý nghĩa của
nghiên cứu. Cấu trúc đầy đủ của một báo cáo NCKH, SKKN cấp cơ sở và cấp
ngành có nhiều điểm khác nhau cơ bản, được quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục
5 của công văn này. Trọng tâm đề tài NCKH, SKKN cần làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, giải pháp đề ra phải có tính đột phá và sáng tạo,
phần đánh giá hiệu quả của đề tài bằng các phương pháp so sánh, thống kê, sử
dụng công cụ đo để đánh giá trước và sau tác động cần có sự thuyết phục về tính
thực tiễn. Riêng cấu trúc báo cáo đề tài cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của
Hội đồng Khoa học cấp tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Thành lập Hội đồng thẩm định đề cương NCKH, SKKN và Hội đồng
đánh giá nghiệm thu đề tài ở cơ sở. Sở GD&ĐT thành lập Hội đồng khoa học,
sáng kiến thẩm định, đánh giá các đề tài cấp ngành. Quyết định thành lập Hội
đồng do Thủ trưởng đơn vị ký. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có
trình độ chun mơn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài


nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết). Hội đồng khoa học,
sáng kiến cấp cơ sở và cấp ngành có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, xếp loại đề tài
NCKH, SKKN theo đúng tiến độ và quy trình. Yêu cầu tối thiểu mỗi sáng kiến,
đề tài KH phải được 02 thành viên chấm. Biên bản chấm từng đề tài, sáng kiến
phải được 02 thành viên chấm ký, đồng thời có chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Hội đồng chấm.


Tiêu chí, biểu điểm chấm đề tài KH, SKKN cấp cơ sở và cấp ngành được
quy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8, trong đó đề tài xếp loại A (Xuất sắc) đạt từ
9 đến 10 điểm, xếp loại B (Khá) đạt từ 7 đến cận 9 điểm, xếp loại C (Trung
bình) từ 5 đến cận 7 điểm, đề tài dưới 5 điểm xếp loại D (Yếu). Không xếp loại
đối với những đề tài vi phạm có tính ngun tắc trong hoạt động NCKH như sao
chép thành tựu nghiên cứu của đề tài khác (đạo văn), đề tài khơng có tính mới,
cấu trúc và trình bày báo cáo không theo quy định của Sở…


Sau khi công bố kết quả chấm, Thủ trưởng đơn vị tổ chức việc lấy ý kiến
tư vấn độc lập nếu Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá nghiệm thu
hoặc có khiếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trước
khi quyết định cơng nhận kết quả và cơng bố chính thức. Đối với các đề tài được
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp ngành xếp loại A và B đủ điều kiện xét các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.


Ngồi ra, cá nhân có thể gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến lên Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo hướng dẫn số
02/HĐSK-TTr ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trực
thuộc UBND tỉnh.


<b>5. Công tác lưu trữ, phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN, NCKH</b>


Các đơn vị tiếp tục quan tâm đẩy mạnh việc xây dựng kế hoạch và triển


khai công tác SKKN; <i>tổ chức phổ biến, ứng dụng kết quả NCKH và SKKN</i> vào
thực tiễn hoạt động của đơn vị. Sở GD&ĐT đánh giá hoạt động phổ biến, ứng
dụng kết quả NCKH, SKKN là một trong những hoạt động trọng tâm cần tập
trung thực hiện có hiệu quả, tránh việc làm hình thức, đối phó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Sở GD&ĐT tổ chức biên tập các đề tài NCKH, SKKN có chất lượng cao
theo từng ngành học, mơn học để phổ biến trong toàn ngành.


<b>6. Quy định sử dụng kết quả chấm SKKN, đề tài khoa học</b>


Những đề tài có chất lượng được Hội đồng sáng kiến, khoa học các cấp
cơng nhận là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại lao động của cán bộ,
công chức, viên chức trong đơn vị, đồng thời là cơ sở để đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.


Việc xem xét, công nhận mức độ ảnh hưởng và phạm vi ứng dụng của
sáng kiến, đề tài KH do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng từng cấp thực hiện được quy định cụ thể tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013:


- Sáng kiến, đề tài khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo đạt hiệu quả cao và
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, là một trong những tiêu chuẩn để xét
tặng danh hiệu <i>“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.</i>


- Sáng kiến, đề tài khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo đạt hiệu quả cao và
có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, là
một trong những tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.



- Sáng kiến, đề tài khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo đạt hiệu quả cao và
có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị là một trong những tiêu chuẩn để
xét tặng danh hiệu<i> “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.</i>


- Cá nhân có thời gian 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 02 sáng kiến được cơng nhận và áp dụng hiệu quả trong
phạm vi cấp cơ sở được xét tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung
ương.


- Cá nhân có sáng kiến được cơng nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cấp cơ sở, là một trong những tiêu chuẩn để xét tặng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.


- Cá nhân có sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, là một trong những tiêu chuẩn để
xét tặng Huân chương Lao động các loại và Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà
giáo Ưu tú.


<b>7. Khen thưởng cơng tác SKKN, NCKH</b>


Cá nhân có SKKN, đề tài NCKH được Hội đồng xét duyệt cấp ngành xếp
loại A hoặc cá nhân là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp ngành, cấp tỉnh có kết quả
nghiệm thu với số điểm từ 9,5 trở lên sẽ được Sở GD& ĐT xem xét khen
thưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

áp dụng kết quả NCKH và SKKN giáo dục tiên tiến ở đơn vị sẽ được Sở GD&
ĐT xem xét khen thưởng.


<b>III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>



Hướng dẫn này được áp dụng từ năm học 2014-2015.


Sở GD&ĐT đề nghị lãnh đạo Phòng GD& ĐT các huyện, thị xã, thành
phố và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở chủ động xây dựng kế hoạch, triển
khai quán triệt văn bản này tới cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn đơn vị; tổ chức
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cơng tác SKKN và NCKH.


Các đơn vị, trường học trực thuộc Sở giao nộp hồ sơ sáng kiến kinh
nghiệm, đề tài khoa học chấm cấp ngành trước ngày 10 tháng 6 hàng năm. Sáng
kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học nộp chấm cấp ngành là đề tài đã đăng ký tại
Sở, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở thẩm định, đánh giá, xếp loại
khá trở lên. Hồ sơ sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học chấm cấp ngành nộp
về Văn phòng Sở GD&ĐT thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.


Báo cáo kết quả triển khai hoạt động SKKN, NCKH của đơn vị lồng ghép
trong báo cáo tổng kết năm học, gửi về Sở GD&ĐT theo thời gian quy định./.



<i><b>Nơi nhận:</b></i>


- Như trên (để thực hiện);
- Ban Giám đốc Sở (để chỉ đạo);
- CĐGD tỉnh (để phối hợp);
- Phòng, ban Sở (để thực hiện);
- Website của Sở (để đăng web);
- Lưu VT, VP.


<b>GIÁM ĐỐC</b>



<b>(Đã ký) </b>
<b>Hoàng Đức Thắm</b>


<b>PHỤ LỤC</b>


<b>HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC,</b>
<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đề tài khoa học chấm cấp ngành
Phụ lục 02


Phân loại lĩnh vực sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học
theo cấp học <i>(Dùng để ghi tên lĩnh vực tại trang bìa sáng kiến kinh</i>
<i>nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học)</i>


Phụ lục 03 Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học
Phụ lục 04 Hướng dẫn đề cương sáng kiến kinh nghiệm


Phụ lục 05 Hướng dẫn đề cương nghiên cứu khoa học


Phụ lục 06 <sub>Tài liệu tham khảo</sub>Hướng dẫn cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục
Phụ lục 07 <sub>Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng</sub>Mẫu phiếu chấm đề tài Nghiên cứu khoa học hoặc sản phẩm
Phụ lục 08 Mẫu phiếu chấm Sáng kiến kinh nghiệm


Phụ lục 09 <sub>khoa học tại cơ sở</sub>Mẫu bảng tổng hợp kết quả chấm sáng kiến kinh nghiệm, đề tài


<b> </b>


<b>NHỮNG YÊU CẦU CẦN THỰC HIỆN KHI GIAO NỘP SKKN, </b>


<b> ĐỀ TÀI KHOA HỌC CHẤM CẤP NGÀNH</b>


<i><b> </b></i>


<b>Hồ sơ SKKN, đề tài KH gửi lên Sở GD&ĐT gồm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

1. Bảng tổng hợp kết quả chấm SKKN, đề tài NCKH tại cơ sở <i>(gửi bằng</i>
<i>văn bản và file điện tử, theo mẫu đính kèm - Phụ lục 9)</i>.


2. Phiếu chấm SKKN, đề tài NCKH có đủ các thơng tin: 2 thành viên
chấm ký, có chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng chấm (<i>theo mẫu</i>
<i>đính kèm - Phụ lục 7 và 8</i>), kẹp vào trang đầu của mỗi SKKN, đề tài NCKH.


3. Bản SKKN, đề tài NCKH được in, đóng quyển theo đúng quy định.
Nếu có phụ lục kèm theo (VD: đĩa CD có nội dung minh họa cho SKKN, đề tài
KH (không phải đĩa chứa tệp nội dung SKKN, đề tài KH), sản phầm, mơ
hình...) cần ghi rõ và đóng gói cẩn thận và gắn cùng quyển SKKN, đề tài KH để
tránh thất lạc. Số lượng bản: 01 bản chính (nếu đề nghị danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua cơ sở"); 02 bản chính (nếu đề nghị danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh");
03 bản chính (nếu đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.


<i><b>Lưu ý: Cuối mỗi bản SKKN, đề tài NCKH có ch ký c a Tác gi</b></i>ữ ủ ả


và l i cam oan theo m u sau: ờ đ ẫ
<b>XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG</b>


<b>ĐƠN VỊ</b>


<i>Quảng Trị, ngày tháng năm </i>
Tôi xin cam đoan đây là SKKN <i>(hoặc</i>


<i>đề tài NCKH)</i> của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.


<i><b>(Ký và ghi rõ họ tên)</b></i>


4. Đĩa CD chứa các tệp đề tài SKKN, NCKH của đơn vị <i>(ghi chung vào</i>
<i>01 đĩa).</i> Tên tệp SKKN, đề tài KH qui định như sau: Môn hoặc lĩnh
<i><b>vực_tentacgia_tendonvi.doc. Ví dụ: SKKN mơn Tốn lớp 10 của cô Minh,</b></i>
trường THPT A sẽ đặt tên tệp: toan_Minh_thptA.doc. Ngoài đĩa ghi tên đơn vị.




<b>PHÂN LOẠI LĨNH VỰC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, ĐỀ TÀI </b>
<b>NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THEO CẤP HỌC</b>


<i>(Phân loại dùng để ghi tên lĩnh vực tại trang bìa SKKN, đề tài NCKH)</i>


<b>STT</b> <b>TÊN LĨNH VỰC</b> <b>STT</b> <b>TÊN LĨNH VỰC</b>


<b>NGÀNH HỌC MẦM NON</b>
1 Quản lý


2 Chăm sóc ni dưỡng 4 Giáo dục mẫu giáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

3 Giáo dục nhà trẻ 5 Lĩnh vực khác
<b>CẤP TIỂU HỌC</b>


1 Tiếng việt 11 Thể dục


2 Toán 12 Tự chọn



3 Đạo đức 13 Giáo dục tập thể


4 Tự nhiên xã hội 14 Chủ nhiệm


5 Khoa học 15 Quản lý


6 Lịch sử và Địa lý 16 Cơng tác Đồn, Đội


7 Âm nhạc 17 Thanh tra


8 Mỹ thuật 18 Cơng đồn


9 Thủ cơng 19 Thư viện


10 Kỹ thuật 20 Nhân viên


21 Lĩnh vực khác
<b>CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


1 Ngữ văn 13 Ngoại ngữ


2 Toán 14 Tự chọn


3 Giáo dục công dân 15 Giáo dục tập thể


4 Vật lý 16 Chủ nhiệm


5 Hoá học 17 Giáo dục hướng nghiệp



6 Sinh học 18 Quản lý


7 Lịch sử 19 Cơng tác Đồn, Đội


8 Địa lý 20 Thanh tra


9 Âm nhạc 21 Cơng đồn


10 Mỹ thuật 22 Nhân viên


11 Công nghệ 23 Thư viện


12 Thể dục 24 Lĩnh vực khác


<b>SỞ, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


Cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo viết
SKKN, đề tài KH áp dụng cho môn học/lĩnh vực của cấp học nào thì phân loại vào
mơn học hoặc lĩnh vực của cấp học đó. Nếu SKKN, đề tài KH có nội dung chung cho
nhiều cấp học thì xếp vào cấp học cao nhất.


<b>CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG</b>


1 Ngữ văn 13 Tự chọn


2 Tốn 14 Giáo dục tập thể


3 Giáo dục cơng dân 15 Chủ nhiệm


4 Vật lý 16 Giáo dục hướng nghiệp



5 Hố học 17 Giáo dục nghề phổ thơng


6 Sinh học 18 Quản lý


7 Lịch sử 19 Cơng tác Đồn, Đội


8 Địa lý 20 Thanh tra


9 Công nghệ 21 Công đoàn


10 Thể dục 22 Nhân viên


11 Ngoại ngữ 23 Thư viện


12 Tin học 24 Giáo dục quốc phòng và an ninh


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

1 Toán 11 Hoạt động tập thể


2 Vật lý 12 Giáo dục hướng nghiệp


3 Hoá học 13 Chủ nhiệm


4 Sinh học 14 Quản lý


5 Ngữ văn 15 Cơng tác Đồn, Đội


6 Lịch sử 16 Thanh tra


7 Địa lý 17 Cơng đồn



8 Giáo dục cơng dân 18 Nhân viên


9 Ngoại ngữ 19 Thư viện


10 Tin học-Công nghệ 20 Lĩnh vực khác


<b>CÁC TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP</b>


1 Tin học 6 Lâm sinh


2 KT điện tử 7 Quản lý


3 Cơ khí 8 Nhân viên


4 KT phục vụ 9 Thư viện


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>MẪU BÌA SKKN/ĐỀ TÀI NCKH</b>
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN


<b>ĐƠN VỊ………</b>


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



(HOẶC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC)


<b>TÊN SÁNG KIẾN/ĐỀ TÀI</b>


Lĩnh vực/ Môn: <i>Ghi lĩnh vực/ môn học theo bảng phân loại SKKN</i>
Tên tác giả:………



GV môn… hoặc chức vụ………....
Đơn vị cơng tác:………
Tài liệu kèm theo <i>(nếu có</i>):


<i>Ví dụ: đĩa CD minh họa cho SKKN, mơ hình, sản phẩm, phụ lục…</i>


<b>NĂM HỌC …….</b>


<b>PHỤ LỤC 3</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>HƯỚNG DẪN ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


Sáng kiến - kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết của cá
nhân do đã từng trải công việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công
việc tiến hành tốt hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.


Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: <i>“Hoạt động phát huy sáng</i>
<i>kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công</i>
<i>nghệ”.</i> Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là
kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)
có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trong
quản lý, giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện và
thực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.


Sở GD&ĐT giới thiệu cấu trúc viết báo cáo SKKN hiện đang được sử
dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo:


<b>I. CẤU TRÚC NỘI DUNG</b>


<b>1. Tên đề tài: Tên SKKN viết gọn, rõ, không quá 30 từ, khúc chiết, một</b>


nghĩa, phản ánh được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.


<b>2. Phần Mở đầu</b>


- Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn vấn đề nghiên cứu. Lý do về mặt
lý luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.


- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ
của sự vật.


- Đối tượng nghiên cứu


- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu.


- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu (thời gian nghiên cứu, thời gian bắt đầu
và kết thúc)


<b>3. Nội dung</b>


- Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
tổng kết kinh nghiệm.


- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b> </b><i>(Phần thực trạng và mơ tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày</i>
<i>giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử</i>
<i>nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)</i>
- Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh
hoạ, đối chiếu, so sánh…) đã được vận dụng trong thực tiễn.



<b>4. Kết luận và kiến nghị</b>


- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu
quả…).


- Các đề xuất và kiến nghị.
<b>5. Tài liệu tham khảo (nếu có).</b>


<b>II. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY SKKN</b>


Bản SKKN được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng MS
Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng
đơn. Lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm, lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm. Độ dày của
SKKN tùy thuộc vào lượng thông tin tối thiểu cần trình bày, phạm vi vấn đề
nghiên cứu, quy mơ và hướng phát triển của sáng kiến, giới hạn từ 06 đến 10
trang A4. Bìa SKKN theo mẫu quy định.


Cấu trúc hình thức của SKKN trình bày hợp lý, có đủ các phần Mở đầu,
Nội dung, Kết luận và Tài liệu tham khảo <i>(nếu có)</i>, lượng thơng tin trình bày
hợp lý giữa các phần, chương, mục và các tiểu tiết.


Cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệu tham khảo
trong báo cáo SKKN thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 6.


Phần Mục lục nên ghi vào cuối hoặc đầu đề tài để người đọc dễ theo dõi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>HƯỚNG DẪN ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>


Sở GD&ĐT giới thiệu hai cấu trúc viết báo cáo đề tài NCKH hiện đang


được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo.


<b>I. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu khoa học có tính phổ quát </b>
<b>1. Cấu trúc nội dung</b>


<b>1.1. Tên đề tài: Tên đề tài viết gọn, rõ, không quá 30 từ, khúc chiết, một</b>
nghĩa, phản ánh được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.


<b>1.2. Mở đầu </b>


Phần này trình bày phương pháp tiếp cận đề tài. Nó giúp người đọc biết
được lý do chọn đề tài, ý nghĩa của đề tài do mình đề xuất, và tác giả đã làm gì
để hồn thành đề tài NCKH, từ đó đánh giá được mức độ thành công. Do vậy,
dàn bài của phần này như sau:


1. Lý do chọn đề tài


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu


4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu


6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.
<b> 1.3. Nội dung </b>


Đây là phần chính, trình bày tiến trình nghiên cứu và kết quả áp dụng thu
được.


Dàn bài phần này thường được trình bày dưới dạng các chương, khi phân


theo chương thì ít nhất là 3 chương, thơng thường chương 1: trình bày các cơ sở
lý luận, chương 2: trình bày các nghiên cứu, chương 3: trình bày những kết quả
áp dụng…, nếu bài ngắn có thể trình bày các mục lớn theo số La Mã.


Trình bày với văn phong nghiên cứu khoa học: chứng minh chặt chẽ, từ
ngữ rõ ràng, chuẩn xác, nếu cần định nghĩa các khái niệm được dùng; nếu trích
câu nói của ai <i>(thường là nhà khoa học, học giả, những người có tên tuổi trong</i>
<i>giới chun mơn liên quan với đề tài …)</i> phải dẫn rõ nguồn từ tác giả nào? sách
nào? nhà xuất bản nào? năm nào? trang nào? … Câu trích dẫn cần chính xác và
viết chữ nghiêng <i>(có thể dùng ký hiệu để giải thích vào cuối trang);</i> nếu chứng
minh cũng phải có sức thuyết phục <i>(nên có chứng minh, thí nghiệm kiểm chứng,</i>
<i>thực nghiệm, điều tra xã hội học, có số liệu so sánh, đối chiếu với cách làm cũ</i>
<i>trước đây, …).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

kinh nghiệm <i>(đúc kết từ thực tiễn)</i> thì cũng tổng kết thành bài học, nếu được,
đưa ra quy trình để thực hiện. Tất cả phải khả thi và mang tính phổ biến <i>(nhiều</i>
<i>người học được, và khi họ làm đúng quy trình và đều cho ra kết quả như đã</i>
<i>tổng kết)</i>. Cuối tập đề tài thường có Phụ lục <i>(hình ảnh, số liệu, sản phẩm, biểu</i>
<i>mẫu, văn bản đính kèm, …),</i> và mục lục Tài liệu tham khảo đã dùng cho việc
viết đề tài NCKH.


<b>1.4. Kết luận </b>


Trong phần này, tác giả đúc kết lại những nội dung chính đã trình bày; đề
ra biện pháp để triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn; nêu lên những kiến nghị,
đề xuất nếu có và hướng phát triển của đề tài.


<b>2. Hình thức trình bày báo cáo đề tài NCKH</b>


Đề tài NCKH được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng


MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn
dòng đơn. Lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm, lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm. Độ dày của
đề tài NCKH tùy thuộc vào lượng thông tin tối thiểu cần trình bày, phạm vi vấn
đề nghiên cứu, quy mơ và hướng phát triển của đề tài, giới hạn từ 15 đến 25
trang A4. Trang bìa trình bày theo mẫu quy định.


Cấu trúc hình thức của đề tài NCKH trình bày hợp lý, có đủ các phần Mở
đầu, Nội dung, Kết luận và Tài liệu tham khảo <i>(nếu có)</i>, lượng thơng tin trình
bày hợp lý giữa các phần, chương, mục và các tiểu tiết.


Cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệu tham khảo
trong báo cáo của đề tài NCKH thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 6.


Phần mục lục nên ghi vào cuối hoặc đầu đề tài để người đọc dễ theo dõi.
<b>II. Cấu trúc báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng</b>
<b>1. Cấu trúc nội dung</b>


<b>1.1. Tên đề tài</b>


Tên đề tài cần thể hiện rõ ràng về nội dung nghiên cứu, khách thể nghiên
cứu và tác động được thực hiện. Tên đề tài nghiên cứu có thể viết dưới dạng câu
hỏi hoặc câu khẳng định.


<b>1.2. Họ tên tác giả, tổ chuyên môn, chức vụ</b>


Nêu rõ họ và tên tác giả, tổ chuyên môn, chức vụ, đơn vị cơng tác.
<b>1.3. Tóm tắt</b>


Đây là phần tóm tắt cơ đọng về bối cảnh, mục đích, q trình và các kết
quả nghiên cứu. Người nghiên cứu có thể viết từ một đến ba câu để tóm tắt cho


mỗi nội dung. Phần tóm tắt chỉ nên có độ dài từ 150 đến 200 từ để người đọc
hình dung khái quát về nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trong phần này, người nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở và lý do thực
hiện nghiên cứu. Có thể trích dẫn một số cơng trình nghiên cứu gần nhất giúp
người đọc biết được các GV, nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những gì có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Việc trích dẫn tài liệu tham khảo nhằm thuyết
phục độc giả về giải pháp thay thế đưa ra. Trong phần cuối của mục giới thiệu,
người nghiên cứu cần trình bày rõ các vấn đề nghiên cứu sẽ được trả lời thông
qua nghiên cứu và nêu rõ giả thuyết nghiên cứu.


<b>1.5. Phương pháp</b>


Giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các
kỹ thuật phân tích được thực hiện trong NCKHSPƯD.


<i>a. Khách thể nghiên cứu</i>


Trong phần này, người nghiên cứu mô tả thông tin cơ sở về các đối tượng
tham gia (hoặc học sinh) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giới
tính, thành tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan.


<i>b. Thiết kế</i>


Người NC cần mô tả:


- Chọn dạng thiết kế nào trong bốn dạng thiết kế nghiên cứu hoặc thiết kế
cơ sở AB;


- Nghiên cứu đã sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay kết


quả bài kiểm tra thông thường có liên quan để xác định sự tương đương giữa các
nhóm;


- Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng T-test hay phép kiểm chứng test.
Người nghiên cứu có thể mơ tả thiết kế nghiên cứu dạng khung. Ví dụ: Thiết kế
chỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK 4).


<b>Nhóm</b> <b>Tác động</b> <b>Bài kiểm tra sau tác động</b>


N1 X O1


N2 ... O2


Các ký hiệu N<i>n</i> (Nhóm n ), X (tác động) và O<i>n</i> (Bài kiểm tra sau tác động
của nhóm <i>n</i>).


<i>c. Quy trình nghiên cứu</i>


Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu
hỏi như:


. Tác động như thế nào?
. Tác động kéo dài bao lâu?


. Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i> Người nghiên cứu cần tập hợp các tài liệu đã nêu trong báo cáo (gồm</i>
<i>công cụ khảo sát/các bài kiểm tra, kế hoạch bài học, đường link trang web có</i>
<i>chứa video <b>…</b>) trong phần phụ lục. Trong phần quy trình nghiên cứu, người</i>
<i>nghiên cứu cần chú thích rõ phần mối liên quan giữa hoạt động nghiên cứu với</i>


<i>các phụ lục này.</i>


<i>d. Đo lường</i>


Trong phần này, người nghiên cứu mô tả công cụ đo/bài kiểm tra trước
tác động và sau tác động về: mục tiêu, nội dung, dạng câu hỏi, số lượng câu hỏi,
đáp án và biểu điểm. Có thể bổ sung phần mơ tả quy trình chấm điểm, độ tin cậy
và độ giá trị (nếu có) của dữ liệu.


<i>Trong phần phương pháp nghiên cứu, người nghiên cứu có thể nêu các</i>
<i>tiêu đề nhỏ như khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu và đo</i>
<i>lường nếu có đủ thơng tin cho mỗi phần.</i>


<b>1.6. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả</b>


Trong phần này, người nghiên cứu tóm tắt các dữ liệu thu thập được, báo
cáo các kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu, và chỉ ra kết quả
của q trình phân tích đó. Cách phổ biến là dùng bảng và biểu đồ. Trong
trường hợp này, các kết quả so sánh được thể hiện gồm: giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn và giá trị p của phép kiểm chứng T-test.


Phần này chỉ trình bày các dữ liệu đã xử lý, khơng trình bày dữ liệu thô.
Để bàn luận kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu trả lời các vấn đề nghiên cứu
được đề cập trong phần “Giới thiệu”. Với sự liên hệ rõ ràng cho mỗi vấn đề
nghiên cứu, người nghiên cứu bàn luận về các kết quả thu được và các hàm ý
của mình, chẳng hạn nghiên cứu này có nên được tiếp tục, điều chỉnh, mở rộng
hay dừng lại? Bằng cách trả lời vấn đề nghiên cứu thông qua các kết quả phân
tích dữ liệu, người nghiên cứu có thể cho người đọc biết các mục tiêu của
nghiên cứu đã đạt được đến mức độ nào.



Đơi khi, có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người khác
lưu ý về điều kiện thực hiện nghiên cứu. Các hạn chế phổ biến có thể do quy mơ
nhóm q nhỏ, nội dung kiểm tra hạn chế, thời gian tác động chưa đủ dài và một
số yếu tố khơng kiểm sốt được.


<b>1.7. Kết luận và khuyến nghị</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

có thể bao gồm gợi ý cách điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gia
nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnh
vực khác.


<b>1.8. Tài liệu tham khảo</b>


Đây là phần trích dẫn các cơng trình nghiên cứu và tài liệu được sử dụng
trong các phần trước, đặc biệt là các tài liệu được nhắc đến trong phần “Giới
thiệu” của báo cáo. Cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệu
tham khảo trong báo cáo đề tài NCKHSPƯD thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục 6.


<b>1.9. Phụ lục</b>


Cung cấp các minh chứng cho kết quả NC trong quá trình thực hiện đề tài,
ví dụ: phiếu hỏi, câu hỏi kiểm tra, kế hoạch bài học, tư liệu dạy học, bài tập mẫu
và các số liệu thống kê chi tiết.


<b>2. Hình thức trình bày báo cáo đề tài NCKHSPƯD </b>


Đề tài NCKHSPƯD được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo
bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14.
Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm, lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm. Độ dày


của đề tài tùy thuộc vào lượng thơng tin tối thiểu cần trình bày, phạm vi vấn đề
nghiên cứu, quy mô và hướng phát triển của đề tài, giới hạn từ 15 đến 25 trang.
Trang bìa trình bày theo mẫu quy định.


Cấu trúc hình thức, lượng thông tin của đề tài đưa ra được trình bày hợp
lý. Phần mục lục nên ghi vào cuối hoặc đầu đề tài để người đọc dễ theo dõi.


<i><b>Lưu ý: Ngơn ngữ và trình bày báo cáo:</b></i>


- Người nghiên cứu cần rất nhiều thời gian và sự rèn luyện để có thể viết
một báo cáo NCKHSPƯD tốt. Báo cáo cần tập trung vào trọng tâm của vấn đề
nghiên cứu, không lan man.


- Báo cáo cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc sử
dụng các từ chuyên môn không cần thiết.


- Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản khi có thể. Các biểu đồ hình học ba
chiều trơng có thể đẹp nhưng khơng tăng thêm giá trị cho dữ liệu cần trình bày.


- Có phần chú giải cho các bảng, biểu đồ, khơng nên để người đọc phải tự
phán đoán ý nghĩa của các bảng, biểu đồ.


<b> </b>


<b>HƯỚNG DẪN CÁCH TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>VÀ LẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Có nhiều cách trích dẫn Tài liệu tham khảo và lập danh mục Tài liệu
tham khảo trong các công trình NCKH, SKKN; hướng dẫn này thống nhất cách
viết như sau:



<b>1. Tài liệu tham khảo</b>


- Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề
cập trong luận văn, luận án, khóa luận, bài báo, đề tài khoa học, sáng kiến....


- Trích dẫn tham khảo có ý nghĩa quan trọng đối với báo cáo nghiên cứu
khoa học (làm tăng giá trị đề tài nghiên cứu nhờ có đối chiếu, tham khảo, so
sánh,... với các nguồn tài liệu từ bên ngoài, thể hiện rõ nguồn gốc các thông tin
thu thập được) và với người viết báo cáo (phát triển năng lực nghiên cứu: nhờ
q trình tìm kiếm và chọn lọc những thơng tin có chất lượng, giúp làm tăng khả
nặng tự học, tự tìm kiếm thơng tin và khai thác thơng tin; bồi dưỡng ý thức đạo
đức nghề nghiệp, tránh hành động đạo văn...). Có hai cách trích dẫn phổ biến
nhất là trích dẫn theo “tên tác giả - năm” (hệ thống Havard) và trích dẫn theo
chữ số (hệ thống Vancouver) là cách hiện đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo
lựa chọn.


- Nguồn trích dẫn phải được ghi nhận ngay khi thơng tin được sử dụng.
Nguồn trích dẫn có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối một câu, cuối một đoạn
văn hay cuối một trích dẫn trực tiếp (ví dụ hình vẽ, sơ đồ, cơng thức, một đoạn
ngun văn).


<b>2. Các hình thức và ngun tắc trích dẫn tài liệu tham khảo</b>
<i><b>2.1. Hình thức trích dẫn</b></i>


- Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một
đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc vào bài viết. Trích dẫn
nguyên văn phải bảo đảm đúng chính xác từng câu, từng chữ, từng dấu câu được
sử dụng trong bản gốc được trích dẫn. “Phần trích dẫn được đặt trong ngoặc
kép”, [số TLTK] đặt trong ngoặc vuông. Khơng nên dùng q nhiều cách trích


dẫn này vì bài viết sẽ nặng nề và đơn điệu.


<i>- </i>Trích dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc ý của một vấn đề
để diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo đúng nội dung của
bản gốc. Đây là cách trích dẫn được khuyến khích sử dụng trong nghiên cứu
khoa học<i>.</i> Khi trích dẫn theo cách này cần cẩn trọng và chính xác để tránh diễn
dịch sai, đảm bảo trung thành với nội dung của bài gốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

này không liệt kê tài liệu trích dẫn của tác giả A trong danh mục tài liệu tham
khảo. Một tài liệu có yêu cầu khoa học càng cao thì càng hạn chế trích dẫn thứ
cấp mà phải tiếp cận càng nhiều tài liệu gốc càng tốt.


<i><b>2.2. Một số nguyên tắc về trích dẫn tài liệu tham khảo </b></i>


- Tài liệu tham khảo có thể được trích dẫn và sử dụng trong các phần đặt
vấn đề, tổng quan, phương pháp nghiên cứu, bàn luận. Phần giả thiết nghiên
cứu, kết quả nghiên cứu, kết luận, kiến nghị không sử dụng tài liệu tham khảo.


- Cách ghi trích dẫn phải thống nhất trong toàn bộ bài viết và phù hợp
với cách trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo.


- Việc trích dẫn được đặt trong ngoặc vng, khi cần có cả số trang, ví
dụ [15, 314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số
của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông và theo thứ tự tăng
dần, cách nhau bằng dấu phảy và khơng có khoảng trắng, ví dụ [19],[25],[41].


- Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của
đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của
người khác (trích dẫn bảng, biểu, cơng thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà
không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án, đề tài không được duyệt để


bảo vệ, thẩm định.


- Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả vào thơng tin trích
dẫn.


- Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu
tham khảo.


- Khơng trích dẫn tài liệu mà người viết chưa đọc. Chỉ trích dẫn khi
người viết phải có tài liệu đó trong tay và đã đọc tài liệu đó. Khơng nên trích dẫn
những chi tiết nhỏ, ý kiến cá nhân, kinh nghiệm chủ quan, những kiến thức đã
trở nên phổ thơng.


- Khi một thơng tin có nhiều người nói đến thì nên trích dẫn những
nghiên cứu/ bài báo/ tác giả có tiếng trong chuyên ngành.


<b>3. Xây dựng và cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo</b>


- Viết chung giữa tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài (Anh, Pháp…).
- Trong phần liệt kê tài liệu tham khảo thì xếp theo thứ tự A, B, C,…
+ Với tài liệu tiếng Việt thì căn cứ vào TÊN của tác giả đầu tiên (không
phải HỌ) hoặc từ đầu tiên của cơ quan ban hành; không viết tắt mà viết đầy đủ
theo trình tự họ, chữ lót, tên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Nếu bài báo, cơng trình có nhiều tác giả, cần ghi tên 3 tác giả đầu và
cộng sự (et al-tiếng Anh).


<i><b>3.1. Đối với sách: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành</b></i> (năm xuất bản),<i> tên</i>
<i>sách, </i>nhà xuất bản và nơi xuất bản.



Ví dụ:


- Harrow, R. (2005), <i>No Place to Hide</i>, Simon & Schuster, New York, NY.
<i>- </i>Trần Anh Tài (2007),<i> Quản trị học, </i>Nhà xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội
<i><b>3.2. Đối với chương sách: Tên tác giả (năm),</b> “tiêu đề chương”, tên sách,</i>
nhà xuất bản, nơi xuất bản, số trang.


<i>Ví dụ:</i>


<i>- </i>Calabrese, F.A. (2005), “The early pathways: Theory to practice-a
continuum”, <i>Creating the Discipline of Knowledge Management</i>, Elsevier, New
York, NY, pp. 15-20.


- Phan Huy Đường (2007),<i> “Chương 3 - Phát triển kinh tế đối ngoại Việt</i>
<i>Nam qua các giai đoạn lịch sử hiện đại”, Kinh tế đối ngoại Việt Nam, </i>Nhà xuất
bản ĐHQGHN, Hà Nội, trang 98-178.


<i><b>3.3. Đối với tạp chí: Tên tác giả (năm), “tiêu đề bài báo”, </b>tên tạp chí</i>, tập,
số, trang.


Ví dụ: Phùng Xuân Nhạ (2009), “Mơ hình đào tạo gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, <i>Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh - Tạp</i>
<i>chí khoa học</i>, Tập 25, Số 1, trang 1- 8.


<i><b>3.4. Đối với báo cáo hội thảo được xuất bản thành ấn phẩm: Tên tác giả</b></i>
(năm xuất bản), “tên báo cáo”,<i> tên của hội thảo (có thể có địa điểm và ngày tổ</i>
<i>chức), </i>nhà xuất bản, nơi xuất bản, số trang.


<i>Ví dụ: </i>Nguyễn Hồng Sơn (2008 ), “Thực hiện chính sách kiềm chế lạm
phát ở Việt Nam hiện nay: Những phức tạp cần được tính tới”, <i>Lạm phát ở Việt</i>


<i>Nam hiện nay: Nguyên nhân và Giải pháp</i>, Trường ĐHKT - ĐHQGHN,
18/3/2008, Nhà xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội, trang 231-236.


<i><b>3.5. Đối với báo cáo hội thảo không được xuất bản thành ấn phẩm: </b></i>Tên
tác giả (năm), “tên báo cáo”, tên hội thảo, thời gian và nơi diễn ra hội thảo,
đường link tới bài báo nếu bài báo được cơng bố trên Internet.


<i> Ví dụ: </i>Đỗ Thế Tùng (2008), “Bản chất và các đặc trưng chủ yếu của kinh
tế thị trường”, bài viết cho Hội thảo Tính phổ biến và tính đặc thù trong phát
triển kinh tế thị trường, 27/8/2008, Trường ĐHKT - ĐHQGHN, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Ví dụ: </i>Moizer, P. (2003), “How published academic research can inform
policy decisions: The case of mandatory rotation of audit appointments”,
working paper, Leeds University Business School, University of Leeds, Leeds,
28 March.


<i><b>3.7. Đối với sách mà khơng có tên tác giả hoặc biên tập:</b> Tên sách (năm),</i>
“tên bài”, số, tái bản, nhà xuất bản, nơi xuất bản, số trang<i>.</i>


<i>Ví dụ: Encyclopaedia Britannica</i> (1926), “Psychology of culture contact”,
Vol. 1, 13th ed., <i>Encyclopaedia Britannica</i>, London and New York, NY, pp.
765-71.


<i><b>3.8. Đối với bài báo in trên báo chí (có tác giả):</b></i> Tên tác giả (năm), “tên
bài”,<i> tên tờ báo, </i>thời gian xuất bản, trang.


<i>Ví dụ:</i>


- Smith, A. (2008), “Money for old rope”, <i>Daily News</i>, 21 January, pp. 1,
3-4.



- Lê Đăng Doanh (2009), “Từ kinh tế quý 1, thử nhìn ra cả năm 2009”,
<i>Thời báo Kinh tế Sài Gòn</i>, 2/4/2009, trang 11-12.


<i><b>3.9. Đối với bài báo (khơng có tên tác giả):</b> Tên báo (năm), </i>“tên bài báo”,
ngày, trang. <i>Ví dụ: Daily News</i> (2008), “Small change”, 2 February, p.7.


<i><b>3.10. Đối với nguồn thông tin điện tử: Nếu có trên mạng thì đường link</b></i>
(URL) nên được cung cấp ở cuối danh sách tài liệu tham khảo cũng như ngày
xuất bản thơng tin đó.


<i>Ví dụ: </i>Trương Quang Học, “Để hiểu hơn về một đại học nghiên cứu”, xem
tại:
/>


Nếu bài viết khơng có tác giả hoặc ngày tháng cập nhật thơng tin thì dùng
ngoặc đơn với thơng tin đó, hoặc có thể dùng chú thích (số La Mã trong ngoặc
vuông ở nội dung của bài và đường link đầy đủ của bài viết ở phía cuối bài báo).


TÊN ĐƠN VỊ<b> </b> <b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b> HỘI ĐỒNG………</b> <b> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<i>…………, ngày tháng năm </i>
<b>PHIẾU CHẤM ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>(Chấm độc lập)</b></i>


1. Tên đề tài:...
………..
2. Tác giả của đề tài:...
Đơn vị công tác:...


3. Họ và tên Giám khảo:...
Chức vụ và đơn vị công tác:...
<b>I. Nhận xét của giám khảo:</b>


<b>1. Hình thức:</b><i><b>(1,0 điểm)</b></i>


………..
<b>2. Mở đầu: </b><i><b>(1,0 điểm) </b></i>


- Lý do (căn cứ) chọn đề tài<i>: (Phải nêu được căn cứ về lý luận và thực tiễn…)</i>


………..
………
…..


- Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài


………..
………
…..


- Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu


………..
………
…..


<b>3. Nội dung: </b><i><b>(5,0 điểm)</b>(đánh giá thực trạng, đưa ra được giải pháp…) </i>


- Cơ sở lý luận:……….


………..
- Đánh giá thực trạng:………...……
………..
- Các giải pháp <i>(đánh giá trước tác động và sau tác động):</i> ………..
………..
………..
- Kết quả, áp dụng vào thực tiễn:……….
………..
<b>4. Kết luận: </b><i><b>(1.0 điểm)</b> (Đưa ra các luận điểm khái quát, nâng cao lý luận và giá trị </i>
<i>thực tiễn…)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

………..…
<b>5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài</b><i><b>: (2.0 điểm)</b> (tính mới, tính khả dụng của đề </i>
<i>tài…)</i>


………..
………
…..


………..
<b>II. Đánh giá chung </b><i>(Về tính mới, tính hiệu quả, tính khả thi và khả năng (phạm vi)</i>
<i>ứng dụng của đề tài)</i><b>:</b> ………..…….
………..
………..
………...
<b>III. Điểm và xếp loại:</b>


1. Hình thức (1đ):... 2. Phần mở đầu (1đ) ...
3. Nội dung (5 đ): ... 4. Kết luận (1đ):………...
5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài (2đ):...


<b> Tổng điểm: </b>... <b> Xếp loại</b>:...


GIÁM KHẢO
<i>(Chữ ký)</i>


<i> </i>


<b>IV. Điểm thống nhất: </b><i>(Ghi vào phiếu chấm của giám khảo 1; hai giám khảo cùng ký,</i>
<i>ghi rõ họ tên)</i>


<i><b>Điểm:</b>……… <b>Xếp loại:</b>………… </i><b>1. Giám khảo 1</b>:………
<b> 2. Giám khảo 2</b>:………


<b>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG</b>
<i><b> </b></i>
<i><b>Ghi chú:</b></i>


Xếp loại A: Từ 9 đến 10 điểm
Xếp loại B : Từ 7 đến < 9 điểm
Xếp loại C : Từ 5 đến < 7 điểm
Xếp loại D: Dưới 5 điểm.


Không xếp loại: Vi phạm quy định về NCKH.


TÊN ĐƠN VỊ<b> </b> <b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b> HỘI ĐỒNG………..</b> <b> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>…………, ngày tháng năm </i>
<b>PHIẾU CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<i><b>(Chấm độc lập)</b></i>


1. Tên SKKN:...
………...
2. Tác giả:...
Đơn vị công tác:...
3. Họ và tên Giám khảo:...
Chức vụ và đơn vị công tác:...
<b>I. Nhận xét của giám khảo:</b>


<b>1. Hình thức:</b><i><b>(1,0 điểm)</b></i>


………..
<b>2. Mở đầu: </b><i><b>(1,0 điểm) </b></i>


- Lý do (căn cứ) chọn đề tài<i>: (Phải nêu được căn cứ về lý luận và thực tiễn…)</i>


………..
………
…..


- Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát, thực nghiệm:


………..
………
…..


- Phương pháp nghiên cứu:


………..


………
…..


- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:


………..
………
…..


<b>3. Nội dung: </b><i><b>(5,0 điểm)</b>(đánh giá thực trạng, đưa ra được giải pháp…) </i>


- Thực trạng vấn đề nghiên cứu:……….
……….
- Mơ tả, phân tích các giải pháp <i>(đánh giá trước tác động và sau tác động)</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

………..
………
…..


………..…
- Kết quả thực hiện: ……….
………..
<b>4. Kết luận: </b><i><b>(1.0 điểm)</b> (Nội dung, ý nghĩa, hiệu quả…)</i>


………..
………
…..


………..
<b>5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài</b><i><b>: (2.0 điểm)</b> (tính mới, tính khả dụng của đề </i>


<i>tài…)</i>


………..
………
…..


<b>II. Đánh giá chung </b><i>(Về tính mới, tính hiệu quả, tính khả thi và khả năng (phạm vi)</i>
<i>ứng dụng của đề tài)</i><b>:</b>….………..


………..
………
…..


<b>III. Điểm và xếp loại:</b>


1. Hình thức (1đ):... 2. Phần mở đầu (1đ) ...
3. Nội dung (5 đ): ... 4. Kết luận (1đ):………...
5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài (2đ):...
<b> Tổng điểm: </b>... <b> Xếp loại</b>:...
GIÁM KHẢO


<i>(Chữ ký)</i>
<i> </i>


<b>IV. Điểm thống nhất: </b><i>(Ghi vào phiếu chấm của giám khảo 1; hai giám khảo cùng ký,</i>
<i>ghi rõ họ tên)</i>


<i><b>Điểm:</b>……… <b>Xếp loại:</b>………… </i><b>1. Giám khảo 1</b>:………
<b> 2. Giám khảo 2</b>:………



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>Ghi chú:</b></i>


Xếp loại A: Từ 9 đến 10 điểm
Xếp loại B : Từ 7 đến < 9 điểm
Xếp loại C : Từ 5 đến < 7 điểm
Xếp loại D: Dưới 5 điểm.


Không xếp loại: Vi phạm quy định về NCKH.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<b> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>TRƯỜNG/TRUNG TÂM…….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>




……..<i>, ngày tháng năm 20 </i>


<i> </i>


<b>BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẤM ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA</b>
<b>HỌC, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC ……</b>


<b>TT</b> <b>Họ tên</b> <b>Chức vụ</b> <b>Đăng kí</b>


<b>TĐ-KT</b> <b>Tên đề tài</b> <b>Lĩnh vực</b> <b>Điểm</b>
<b>Xếp</b>
<b>loại</b>


<b>1.</b> Ông (Bà) CSTĐCS Địa lý



2. Ông (Bà)
3. Ông (Bà)
4. …


</div>

<!--links-->
slide:Hướng dẫn nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp
  • 26
  • 1
  • 3
  • ×