Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá chất lượng nước sông đồng nai đoạn chảy qua tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước đoạn sông này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 107 trang )

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

..

1.1.

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Mục tiêu của đề tài
Thơng qua việc tìm hiểu thực tế, lấy mẫu phân tích và tham khảo những kết
quả nghiên cứu trước đây về hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai
liên quan đến chất lượng nước sơng qua đó đưa ra các kết quả chính xác về tình hình
và những ngun nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp cho hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua
tỉnh Đồng Nai.
1.1.2. Nội dung của đề tài
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của hệ thống sông.
- Thu thập tài liệu về dân sinh kinh tế,xã hội và môi trường của hệ thống sông
Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.
- Thu thập và tổng hợp đánh giá chất lượng nước, đồng thời tìm hiểu các
nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước trên hệ thống sông.
- Thông qua những nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động
bất lợi đến chất lượng nước trong hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Nai.
1.2.

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN



1.2.1. Phương pháp luận
Hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai chiếm một vị trí quan
trọng về mặt tài nguyên nước, thủy lợi và giao thông đường thủy.Lưu vực sơng Đồng
Nai có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, ở đây rất thích hợp cho việc trồng các loại
cây: cao su, cà phê, chè…Và là nơi có diện tích trồng cao su lớn nhất nước ta. Ngồi
ra cịn có các trung tâm công nghiệp và khu nghỉ mát….
Với vai trị quan trọng như vậy,việc tìm hiểu về chất lượng nước mặt sẽ góp
phần bảo vệ cũng như duy trì các chức năng và nhiệm vụ quan trọng của hệ thống
sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1.2.2.1.

Thu thập tài liệu

SVTH:Ngô Thanh Tuyền

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

- Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây của các cơ quan, các nhà khoa
học, các đồn thể về cơng trình về sơng Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.
-

Các số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng: vị trí địa lý,địa hình, thổ nhưỡng,


khí hậu, thủy văn,thảm thực vật….
-

Các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu

-

Thu thập các tài liệu sẵn có liên quan đến chất lượng nước như: đặc điểm tự

nhiên dân sinh kinh tế, hiện trạng sản xuất, nhu cầu dùng nước,…và mức độ ảnh
hưởng đến môi trường nước trong hệ thống sơng.
1.2.2.2.
-

Phân tích mẫu
Các chỉ tiêu phân tích hóa lý: pH,TSS,Cl-,Fe,SO42-,N-NO2-,N-NO3-,N-

NH4+,DO…
-

Các chỉ tiêu phân tích vi sinh và hữu cơ:COD, tổng coliform.

-

Phương pháp phân tích thể hiện dưới đây:
Bảng 1.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu

STT

Tên chỉ tiêu


Phương pháp thử

1

Nhiệt độ

TCVN 6492-1999

2

pH

TCVN 6492-1999

3

Độ đục

APHA 2130.B

4

Độ dẫn điện (EC)

Đo bằng máy

5

Hàm lượng oxy hòa tan (DO)


TCVN 5499-1995

6

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

TCVN 6625-2000

7

Hàm lượng oxy hóa học (COD)

APHA 5220.C

8

Hàm lượng oxy sinh hóa (BOD5)

TCVN 6001-1-2008

9

Hàm lượng amoni (NH4+,tính theo N)

TCVN 6179-1-1996

10

Hàm lượng nitrit (NO2-,tính theo N)


TCVN 6178-1996

11

Hàm lượng nitrat (NO3-,tính theo N)

TCVN 6180-1996

12

Hàm lượng phosphate (PO43-, tính theo P)

TCVN 6202-2008

13

Hàm lượng asen (As)

TCVN 6182-1996

14

Hàm lượng chì (Pb)

APHA 3113.B

15

Hàm lượng kẽm (Zn)


TCVN 6193-1996

SVTH:Ngô Thanh Tuyền

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp
STT

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng
Tên chỉ tiêu

Phương pháp thử

16

Hàm lượng sắt tổng (Fe)

APHA 3500-Fe.B

17

Hàm lượng dầu, mỡ tổng

APHA 5520.C

18


Hàm lượng Endrin (*)

19

Hàm lượng hóa chất trừ cỏ 2,4D (*)

20

Escherichia coli (*)

TCVN 6187-2:1996

21

Coliform

TCVN 6187-2:1996

GC/MS (KTSK 09)
LC/MS/MS KTSK 48

Dựa vào các tài liệu thu thập và so sánh các kết quả xét nghiệm, đưa ra kết
luận một cách khoa học và chính xác.
1.2.3. Phương pháp tiếp cận và tổ chức thực hiện
1.2.3.1.

Phương pháp tiếp cận

-


Tổng hợp tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

-

Phân tích trên bản đồ và thực địa,xác định vị trí lấy mẫu và đo đạc mang tính

chất đặc trưng điển hình chỗ khu vực nghiên cứu.
1.2.3.2.

Phương pháp tổ chức thực hiện xây dựng báo cáo

-

Phương pháp hồi cứu cơ sở dữ liệu liên quan hiện có

-

Phương pháp thống kê nhằm thu thập, xử lý các số liệu về khí tượng, kinh tế

xã hội trong vùng nghiên cứu.
1.3.

Tiêu chuNn Việt N am
GIỚI HẠN, PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài này chỉ được tính trên đoạn sông Đồng N ai chảy qua tỉnh Đồng N ai.

SVTH:Ngô Thanh Tuyền

Trang 3



Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

Hình 1: Hệ thống sơng Đồng Nai

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
Việc quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước trên lưu vực sông Đồng N ai

đoạn chảy qu tỉnh Đồng N ai không thể tách rời việc quản lý đảm bảo lưu lượng và số
lượng nước. Đặc điểm khí hậu và khí tượng trên lưu vực là những yếu tố ảnh hưởng
đến dòng chảy bề mặt, chế độ thủy văn và mơi trường nước. Vì vậy các thông tin liên
quan cần được nghiên cứu, cập nhật và làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng của
chúng đến nguồn nước.
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Đồng N ai nằm trong khoảng:
Kinh độ Đông từ 105045’ (Tân Biên – Tây N inh) đến 109012’ (N inh Hải-


-

N inh Thuận)
-

Vĩ độ Bắc từ 10019’17’’ (mũi Vũng Tàu) đến 12020’ (Đak Mil – Đắk lak)
Sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng N ai đóng vai trò quan trọng trong

việc cung cấp nguồn nước mặt cho tỉnh Đồng N ai. Dịng chính sơng Đồng N ai tại
tuyến Tài Là với diện tích lưu vực là 8.850km2.Dịng chính sơng Đồng N ai tại Biên
Hịa có diện tích lưu vực 22.425km2.
2.1.2. Đặc điểm địa hình – địa mạo
-

Vùng trung du: độ cao trung bình từ vài chục đến vài trăm mét, địa hình thay

đổi dần từ dạng độ cao, có hình bát úp, miệng núi lửa ở vùng Đức Linh, Định Quán,
Xuân Lộc… sang vùng đồi thoải,đất cao khá bằng phẳng (Phước Hòa, Biến Cát…)
-

Vùng đồng bằng: một phần nhỏ của tỉnh Đồng N ai . Vùng này có độ cao

trung bình từ 1-2m,địa hình khá bằng phẳng, chịu ảnh hưởng rõ nét của chế độ triều
Biển Đông.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu – khí tượng
2.1.3.1.

Chế độ nhiệt


Mặc dù nằm gần xích đạo, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ nhiệt vùng nhiệt
đới,song với nền địa hình phức tạp, lưu vực sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

N ai cũng hình thành sự phân hóa nhiệt độ giữa các vùng một cách sâu sắc. Trong
một năm mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần cách nhau 4 tháng, với độ cao mặt trời ít
thay đổi. N hiệt độ trung bình năm khoảng 260C ở các vùng thấp. Chênh lệch nhiệt độ
bình quân tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3-3,50C. Tháng giêng là tháng
có nhiệt độ thấp nhất với nhiệt độ trung bình 25-260C. Tháng tư là tháng nóng nhất
có nhiệt độ trung bình 30-330C. Tuy nhiên thời gian duy trì nhiệt độ cao trong ngày
thường ngắn, chỉ vài ba giờ vào lúc sau bữa trưa. Khơng khí mát diu khi chiều và
đêm ở những vùng thấp và ven sông. Sự dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng
10-120C, lớn nhất vào thời kỳ khô hạn tháng 4.
2.1.3.2.

Chế độ ẩm
Độ Nm trung bình trong khu vực là 82% và biến đổi theo mùa. Mùa mưa độ

Nm trung bình 85-88%, mùa khơ độ Nm trung bình là 70-75%.
2.1.3.3.

Chế độ bốc hơi
Lượng bốc hơi đo bằng ống piche trong lưu vực trung bình hằng năm từ


876.6-1450 mm. Mùa khơ nhiệt độ khơng khí cao trong khi độ Nm thấp vì vậy lượng
bốc hơi rất cao, nhất là vào các tháng 2,3,4. Mùa mưa độ Nm khơng khí cao, trời mát
hơn nên lượng bốc hơi giảm chỉ còn 70-100 mm.
2.1.3.4.

Chế độ mưa
Chế độ mưa phân thành hai mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng

mưa chiếm 80-90% lượng mưa cả năm, mưa lớn tập trung vào tháng 9,10 hàng năm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hầu như khơng có mưa, nếu có
cũng chỉ là các trận mưa nhỏ rải rác. Lượng mưa mùa khô chiếm khoảng 10-20%
lượng mưa cả năm.
2.1.3.5.

Chế độ gió
Hướng gió thay đổi theo mùa, gió mùa Đơng N am xuất hiện từ tháng 5 đến

tháng 11, áp suất cao , mang không khí Nm từ vịnh Thái Lan thổi vào lưu vực sơng,
sinh ra mưa nhiều. Gió mùa Đơng Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió mang
khơng khí khơ và không sinh ra lượng mưa đáng kể trong lưu vực tạo ra mùa khô.
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 6


Đồ án tốt nghiệp
2.1.3.6.

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng


Chế độ chiếu sáng
Lượng bức xạ mặt trời quanh năm khá dồi dào. Trung bình có 6-7 giờ nắng

mỗi ngày.
2.1.4. Đặc điểm thủy văn nguồn nước
Do nằm phân bố trên một địa hình rộng gồm các hình thái bao quát của vùng
đồi núi cao,vùng đồng bằng và vùng duyên hải nên chế độ thủy văn và dịng chảy
của hệ thống sơng Đồng N ai vừa bị chi phối bởi lượng mưa trên lưu vực vừa chịu
ảnh hưởng của thủy triều của biển Đông qua vịnh Gành Rái.
Chế độ dòng chảy ở đây rất phức tạp, bị ảnh hưởng và chịu tác động lẫn
nhau tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố sau.
-

Dòng chảy đầu nguồn

-

Chế độ thủy triều.

-

Các hoạt động khai thác của con người trong lưu vực.

2.1.5. Đặc điểm địa chất – thổ nhưỡng
Bảng 2.1: Các loại đất trong lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh
Đồng Nai
STT

Tên đất

ĐẤT CÁT BIỂN

1

Đất cát biển

2

Đất cát đỏ
ĐẤT MẶN

3

Đất mặn

4

Đất mặn sú vẹt đước,phèn tiềm tàng
ĐẤT PHÈN

5

Đất phèn tiềm tàng

6

Đất phèn hoạt động
ĐẤT PHÙ SA

7


Đất phù sa khơng được bồi, chua và ít phân dị

8

Đất phù sa khơng được bồi, có tầng loang lổ

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp
STT

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng
Tên đất

ĐẤT PHÙ SA
9

Đất phù sa gley

10

Đất phù sa ngòi suối
ĐẤT XÁM

11


Đất xám trên phù sa cổ

12

Đất xám trên granit

13

Đất xám đọng mùn - gley
ĐẤT ĐEN

14

Đất đen trên bazan
ĐẤT ĐỎ VÀNG

15

Đất đỏ nâu trên bazan

16

Đất nâu vàng trên bazan

17

Đất tím đỏ trên bazan

18


Đất vàng đỏ trên granit

19

Đất vàng trên granit

20

Đất đỏ vàng trên đá phiến

21

Đất vàng trên đá cát kết

22

Đất đỏ nâu trên đá vôi

23

Đất đỏ vàng trên đá axit

24

Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất

25

Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit


25

Đất đỏ vàng do trồng lúa nước

27

Đất vàng nâu trên phù sa cổ
ĐẤT DỐC TỤ

28

Đất dốc tụ
ĐẤT XĨI MỊN TRÊN SỎI ĐÁ

30

Đất xói mịn trơ sỏi đá

(N guồn: Phân Viện Quy Hoạch N ông N ghiệp Miền N am)

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

2.1.6. Hình thái lưu vực

Bảng 2.2: Một số đặc trưng cơ bản của các lưu vực sơng chính
Lưu vực

Lãnh thổ chi phối

Thượng và trung lưu

Tân Phú, Định Quán, Hồ

sông Đồng N ai

Trị An

Hạ lưu sông Đồng N ai
Sông Bé

Độ cao nguồn (m)

Thống N hất, Biên Hòa,
Long Thành, N hơn Trạch
Vĩnh Cửu

2000
90-100
850-900

2.1.7. Đặc điểm tài nguyên sinh vật
2.1.7.1.

Đặc điểm thảm phủ thực vật tự nhiên


Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước ở lưu vực
sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng N ai là đặc điểm thảm thực vật trên lưu vực,
bao gồm hệ thống rừng tự nhiên (rừng Quốc gia N am Cát Tiên,rừng Thác Mai huyện
Định Quán) và thảm thực vật canh tác nhằm đảm bảo tích trữ nước để điều hịa lưu
lượng sơng vào mùa khơ và hạn chế khả năng xói mịn, rửa trơi đất vào mùa mưa.
Lưu vực sơng có 28 loại sử dụng đất chính liên quan đến mức độ che phủ và
đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường cho tồn lưu
vực. Các loại sử dụng đất chính này được phân chia thành 5 lớp bao gồm: đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp,đất ở,đất chun dụng và nhóm đất khác.
2.1.7.2.

Nguồn tài nguyên thủy sản

9 Các loài cá
Cơ cấu thành phần thuộc khu hệ cá sơng với các lồi cá có nguồn gốc nội địa
và nước biển di cư vào theo mùa, các loài cá thuộc bộ cá chép (Cyprinidae với 14/33
lồi mới) như lịng tong sắt (Esomus metallicus), lịng tong bay (Esomus dảuica), cá
đỏ đi (Rasbora borapetenis), cá ngựa chấm (Hampala dispar), cá duồng (Cirrhinus
microlepsis), cá da trơn (Siluriformes) và bộ cá vực (Perciformes), bộ Clupeiformes (
cá cơm,cá trích), Belonoformes (cá nhái, cá kình) và bộ Tetrodotiformes (cá nóc).
Một số lồi cá nước lợ như chạch rằn (Macrognathus teaniagaster), chạch lấu đỏ
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng


(Mastacembelus erythrotaenia), cá chiên (Bagarius), cá hường vện (Datnioides
quadrifasciatus), cá bống cát (Glossogobius giuris).
N hìn chung các loài cá xuất hiện là các loài cá có đặc trưng hệ cá nội đồng,
thích sống nơi nước sạch, có dịng chảy chậm hay đứng và có nhiều thủy sinh vật.
2.1.7.3.

Đặc điểm thủy sinh vật

a. Tổng quan
Các sinh vật luôn phải chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố mơi trường
đồng thời chính sự có mặt của chúng cũng phản ánh điều kiện sống trong mơi trường
đó. N hư vậy, dựa vào thành phần loài, cấu trúc và chức năng của các quần xã sinh
vật trong thủy vực ta có thể xác định được đặc điểm mơi trường sống của thủy vực.
Đối với các thủy vực nước ngọt các loài thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta)
chiếm ưu thế về thành phần loài, đối với các thủy vực nước mặn các loài thuộc ngành
tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế.
b. Thực vật phù du
Đã phát hiện được 98 loài thực vật phù du thuộc 5 ngành tảo trong đó ngành
tảo lục có số lượng chiếm ưu thế 48 lồi (49%), tiếp đến là tảo silic 30 loài (30,6%),
tảo mắt 10 loai (10,2%), tảo lam 9 loài (9,2%) và tảo giáp là một loài.
So sánh thành phần loài giữa mùa mưa và mùa khơ cho thấy có sự sai khác
đáng kể về thành phần lồi thực vật giữa mùa khơ và mùa mưa. Vào mùa mưa có 59
lồi, mùa khơ có 69 loài. Tảo lục vẫn là loài chiếm ưu thế trong cả mùa khô và mùa
mưa, điều này phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước ngọt.
Vào mùa mưa số lượng các loài thuộc ngành tảo lục là 35 loài chiếm tỉ lệ
59,3% và tảo Silic là 10 loài chiếm tỉ lệ là 16,9%; sang mùa khô cấu trúc thành phần
lồi đã có sự thay đổi lớn, dù tảo lục vẫn chiếm ưu thế về thành phần loài là 32
nhưng chỉ cịn tỉ lệ 47,1% trong khi đó tảo Silic đã có số lồi tăng lên là 23 chiếm tỉ
lệ là 33,8%.

Sự xuất hiện tới 10 ngành tảo mắt chứng tỏ mơi trường nước trong vùng đã có
dấu hiệu ơ nhiễm bởi chất hữu cơ.

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

Bảng 2.3: Số lượng và thành phần loài thực vật phù du.
STT

Chung

Ngành
tảo

Tháng 10

Tỷ lệ

Số loài

(%)

Số loài


Tỷ lệ
(%)

Tháng 4
Tỷ lệ

Số loài

(%)

1

Tảo mắt

10

10,2

6

10,2

7

10,3

2

Tảo giáp


1

1

1

1,7

1

1,5

3

Tảo lam

9

9,2

7

11,9

5

7,4

4


Tảo lục

48

49

35

59,3

32

47,1

5

Tảo silic

30

30,6

10

16,9

23

33,8


98

100

59

100

68

100

Tổng

(N guồn : Viện khoa học thủy lợi miền N am)
c. Động vật phù du
Đã phát hiện được 54 loài động vật phù du thuộc 6 nhóm trong đó nhóm
chân mái chèo (Copepoda) chiếm ưu thế về thành phần loài (22 lồi, 40,7%) tiếp đến
là nhóm râu nhánh (Cladocera) 17 lồi bằng 31,4%; loài trùng bánh xe (Rotatoria) 8
loài; động vật ngun sinh (Protozoa) 4 lồi, phân lớp có vỏ (Ostracoda) 2 loài và
Decapoda 1 loài.
Tuy tổng số loài đã phát hiện là 54 loài nhưng vào mỗi thời kỳ số loài vẫn
thay đổi. Vào mùa mưa chỉ phát hiện được 29 lồi, mùa khơ là 49 lồi, chứng tỏ có
sự khác biệt rất lớn về thành phần loài giữa hai mùa trong năm.
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ lệ thành phần lồi động vật phù du.
Chung
STT

Nhóm ĐVPD


Số lồi

Tỷ lệ
(%)

Tháng 10
Số lồi

Tỷ lệ
(%)

Tháng 4
Số lồi

Tỷ lệ
(%)

1

PROTOZOA

4

7,4

2

6,9

4


8,2

2

ROTATORIA

8

14,8

4

13,8

6

12,2

3

CLADOCERA

17

31,5

11

37,9


16

32,7

4

COPEPODA

22

40,7

11

37,9

20

40,8

5

OSTRACODA

2

3,7

1


3,4

2

4,1

SVTH:N gơ Thanh Tuyền

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng
Chung

STT
6

Nhóm ĐVPD
DECAPODA
Tổng

Số lồi

Tỷ lệ
(%)

Tháng 10

Số loài

Tỷ lệ
(%)

Tháng 4
Số loài

Tỷ lệ
(%)

1

1,9

-

-

1

2,0

54

100

29

100


49

100

(N guồn : Viện khoa học thủy lợi miền N am)
Từ bảng trên cho thấy có sự khác biệt rõ về cấu trúc thành phần loài giữa
tháng 10 và tháng 4. Tại thời điểm tháng 10 số lồi thuộc nhóm Cladocera và
Copepoda chếm ưu thế cùng là 11 loài chiếm tỷ lệ 37,9% , sang thời điểm tháng 4 số
lồi thuộc nhóm Cladocera tăng lên la 16 lồi và số lồi thuộc nhóm Copepode là 20
lồi. Sự khác biệt lớn này chứng tỏ môi trường nước đã có những biến đổi nhất định
giữa 2 thời điểm, điều này cũng được giải thích thơng qua kết quả chuyển hóa mơi
trường nước. Vào mùa mưa tháng 10) hầu như mô trường tại các điểm trong khu vực
là môi trường nước ngọt, môi trường nước thường xuyên được lưu thơng giữa các
vùng vì vậy khu hệ động vật phù du tại thời điểm này khơng có nhiều thay đổi giữa
các vùng. Tại thời điểm mùa khô diễn biến môi trường nước đã có sự thay đổi lớn,
tại các điểm đầu nguồn vẫn mang đặc tính mơi trường nước ngọt, tại các vùng phía
dưới do tác động của thủy triều đNy nước mặn xâm nhập lên và đem theo các động
vật phù du đặc biệt là các lồi thuộc nhóm Cladocera và Copepoda làm cho khu hệ
động vật phù du trong vùng tăng lên đáng kể vào mùa khô.
2.2.

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

2.2.1. Dân số, nhân khẩu học và thành phần dân tộc
N hững năm gần đây, với chính sách mở cửa của đất nước, hoạt động kinh tế
xã hội trên lưu vực sơng đã có những bước chuyển đổi rõ rệt. Tỷ trọng công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp trong khu vực ngày một gia tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài vào khu vực này cũng ngày một gia tăng và
hiện đang dẫn đầu cả nước về số lượng dự án đầu tư được cấp phép.Hàng loạt các

khu công nghiệp (KCN ) tập trung, các khu chế xuất và các nhà máy trong khu vực
đua nhau mọc lên và hiện vẫn còn đang tiếp tục. Điều này dẫn đến tỷ lệ gia tăng dân
số trong khu vực này đạt đến mức cao trong những năm gần đây,nhất là tỷ lệ gia tăng
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

Bảng 2.5: Dự báo dân số vùng thuộc lưu vực quanh sơng.
Dân số(người)
2010

2015

2020

2025

Định Qn

253.358

285.520

323.040


374.629

Biên Hịa

641.092

725.336

820.652

928.492

Long Thành

188.594

213.377

241.416

273.140

N hơn Trạch

167.456

189.461

214.358


242.526

Vĩnh Cửu

114.810

129.897

146.966

166.279

2.545.292

2.879.764

3.258.188

3.686.341

Toàn tỉnh
Đồng Nai

Kinh tế xã hội phát triển làm cho mức sống của nhân dân trong vùng ngày
một cao hơn. N hu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt ngày một cao và lượng chất sinh
hoạt ngày một nhiều hơn. Trong khi đó nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt thì vẫn
khơng đổi và đang có xu hướng quá tải do khả năng tự làm sạch của nguồn nước bị
ức chế bởi lượng chất bNn được tải vào liên tục. Kết quả là tải lượng ô nhiễm trên các
sông rạch ngày càng gia tăng, nguồn nước bị ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu trở lại
với môi trường và cộng đồng dân cư.

2.2.2. Sức khỏe cộng đồng
Trong khu vực tập trung các lọai bệnh của vùng khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt.
Sự có mặt phổ biến của các vi khuNn trong nước sinh hoạt và nước uống có
nghĩa người hưởng lợi đang có nguy cơ nhiễm các bệnh theo đường nước thông
thường. Tuy nhiên, tác động của các bệnh lây truyền qua đường nước đã giảm xuống
vào những năm gần đây do chương trình cấp nước sạch và đào tạo về vệ sinh công
cộng được cải thiện.
2.2.3. Hoạt động kinh tế
2.2.3.1.

Vùng lưu vực

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

Hệ thống sơng trong khu vực dùng để cung cấp nước tưới cho các huyện trên tỉnh
Đồng N ai. Là nước cấp cho công nghiệp và sinh hoạt cho các huyện
a. Nông nghiệp
Cơ cấu cây trồng được người dân áp dụng phụ thuộc rất lớn vào lượng nước tưới
sẵn có. N ếu nước được cung cấp đầy đủ vào đúng các thời điểm yêu cầu trong năm
thì cơ cấu cây trồng sẽ là và 3 vụ lúa. Trong điều kiện canh tác chủ yếu dựa vào mưa
có tưới bổ sung bằng nước ngầm thì mộ hoặc hai vụ lúa có thể thay thế bằng đậu,
rau, lạc. Cịn trong điều kiện canh tác dựa hồn tồn vào mưa thì mía và sắn là các

cây trồng chính.
b. Lâm nghiệp
Tăng tỷ lệ che phủ cho khu đô thị và các KCN , cải thiện môi trường sinh thái, tạo
cảnh quan du lịch,sử dụng hợp lý dất đai.
Phát trển lâm nghiệp cần chú trọng các kiểu rừng,tăng nhanh và sớm ổn định
rừng phòng hộ.
Trồng cây phân tán dọc theo trục lộ giao thông, kênh mương và đất ở của hộ gia
đình.
Mặc dù tỷ trọng giá trị lâm nghiệp khơng lớn nhưng có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc xây dựng đô thị, dịch vụ du lịch và bảo vệ mơi trường, góp phần tích
và trữ nước giảm nguy cơ gây lũ lụt trong mùa mưa cho các vùng trong hạ lưu sơng
Đồng N ai. Do đó cần có chiến lược phục hồi, phát triển thảm xanh khơng chỉ cho
vùng mà cả đất nước.
c. Ngư nghiệp
Lưu vực sông có diện tích mặt nước rất lớn bao gồm nhiều sơng ngịi và hồ lớn
như sơng Tà Lài, hồ Trị An, hồ Cầu Mới…rất thích hợp việc sử dụng mặt nước ni
cá bè.
d. Cơng nghiệp
Theo chủ trương cơng nghiệp hóa đất nước, một số năm gần đây số lượng các
KCN và khu chế xuất tăng đáng kể. Từ KCN tập trung đầu tiên là Biên Hịa 1 với
SVTH:N gơ Thanh Tuyền

Trang 14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

diện tích 335 ha cho đến nay đã hình thành được các KCN tập trung với nhiều khu

cơng nghiệp và có diện tích rất lớn.
- Biên Hòa: KCN Biên Hòa 1 (335ha), KCN Biên Hòa 2 (365ha), KCN Amata
(129ha), KCN Loteco (100ha).
- N hơn Trạch: KCN N hơn Trạch 1 (430ha), KCN N hơn Trạch 2 (350ha), KCN
N hơn Trạch 3 (368ha), KCN N hơn Trạch 4, KCN N hơn Trạch 5, KCN N hơn Trạch
6, KCN Ông Kèo.
e. Thủy lợi và thủy điện
Trên lưu vực sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng N ai có cơng trình thủy
điện lớn là Trị An, đập Long An (huyện Long Thành)…
™ Nhà máy thủy điện Trị An:
N hà máy thủy điện Trị An được xây dựng trên sông Đồng N ai, đoạn chảy qua
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng N ai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 65 km về phía Đơng
Bắc.
N hà máy thủy điện Trị An có 4 tổ máy, với tổng cơng suất thiết kế 400 MW,
sản lượng điện trung bình hàng năm 1,7 tỉ KWh.
Hồ thủy điện Trị An là hồ chứa điều tiết hằng năm, mục đích để phát điện với
mực nước dâng bình thường (HBT) 62 m, mực nước chết (HC) 50 m, mực nước gia
cường 63, 9 m.
Lưu lượng chạy máy ở công suất định mức là 880 m3/s, tương ứng 220m3/s
cho mỗi tổ máy, cột nước tinh là 53m. N hà máy thủy điện được xây với tổng công
suất lắp máy 4 tổ x 100 MW = 400 MW, sản lượng điện hằng năm 1,76 tỉ kW.h.
Lưu lượng nước xả lũ qua đập tràn cao nhất theo thiết kế là 18.450 m3/s.
Tuyến áp lực chính gồm đập ngăn sông và đập tràn. Đập ngăn sông được đắp
bằng đất đá hỗn hợp, dài 420m, cao 40m, đỉnh đập rộng 10m. Đập tràn xả lũ dài
150m, có 8 khoang tràn, mỗi khoang rộng 15m với 8 cửa van cung được đóng mở
bằng cNu chân dê 2x125 tấn.
Đập chính và các đập phụ tạo nên hồ chứa nước rộng 323 km2 với dung tích tổng
cộng 2,76 tỉ m3, dung tích hữu ích là 2,54 tỉ m3, dung tích chết 0,218.109 m3.
SVTH:N gô Thanh Tuyền


Trang 15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

Cơng trình thủy điện Trị An cịn có ý nghĩa kinh tế tổng hợp với mục đích
chính hịa lưới điện quốc gia cùng với các nhà máy khác cung cấp điện cho phụ tải
tòan quốc. N gồi ra, là thủy điện đa mục tiêu, cơng trình cịn đảm bảo nước cho sinh
hoạt, nơng nghiệp, đNy mặn và điều tiết lũ...

Hình 2: Nhà máy thủy điện Trị An
f. Cơng trình cấp nước
Hiện nay đã có một số cơng trình cấp nước dân sinh lớn đã được xây dựng như
sau:
- N hà máy nước Hóa An cung cấp nước cho TP.Hồ Chí Minh
-

N hà máy nước Biên Hịa cấp nước cho TP.Biên Hịa cơng suất 36.000 m3/ngày
đêm.

-

N hà máy cấp nước Thiên Tân cấp nước cho TP.Biên Hịa giai đoạn 1 cơng suất
100.000 m3/ngày đêm

SVTH:N gơ Thanh Tuyền

Trang 16



Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

-

Trạm cấp nước N hơn Trạch (nước ngầm) công suất 10.000 m3/ngày đêm.

-

N hà máy nước thơ Hóa An thuộc N hà máy nước Thủ Đức cơng suất
750.000m3/ngàyđêm.

Hình 3:Trạm bơm Hóa An, điểm lấy nước thơ của
nhà máy nước BOO Thủ Đức
2.2.3.2.

Vùng lịng sơng

a. Khai thác khống sản
Theo thống kê thì tại khu vực có 21 lồi động vật đáy thuộc các nhóm tơm, cua,
trai, ốc, ấu trùng, cơn trùng và 16 lồi cá. Với hệ động vật phong phú như vâyh nên
các hoạt động khai thác thủy sản diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, do hoạt động đánh bắt
diễn biến ra không theo một kế hoạt nhất định nên trữ lượng thủy sản ngày một giảm
dần.
b. Nuôi trồng thủy sản
SVTH:N gô Thanh Tuyền


Trang 17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

Hoạt động ni trồng thủy sản diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy
nhiên phần lớn các hộ nuôi cá là do phong trào mà hình thành chứ khơng theo một
chính sách, kế hoạch nào nên trong thời kỳ đầu do phát triển trong môi trường tự
nhiên mà sản lượng cá thu được rất cao nhưng càng về sau thì sản lượng giảm đi bởi
người nuôi không được học tập kỹ thuật nuôi.
c. Khai thác cát
Khu vực có lưu lượng nước lớn và độ dốc khá lớn nên lượng phù sa bồi lắng
trên đoạn sơng rất nhiều, do đó hoạt động khai thác cát diễn ra thường xuyên. Theo
khảo sát của ngành chức năng thì diện tích khai thác cát trên địa bàn tỉnh là hơn 100
hécta với trữ lượng khoảng 2,45 triệu m3.
2.2.4. Giao thơng vận tải
Tất cả sơng, kênh chính và kênh cấp một trong vùng được sử dụng cho giao
thông thủy. Có nhiều thuyền lớn được sử dụng để vận chuyển hàng hóa như cát, gỗ,
các sản phNm đầu vào và đầu ra của nông nghiệp trên các tuyến đường thủy này.
Trên sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng N ai có một số cảng lớn như:
- Cảng Đồng N ai: Tổng diện tích 7,5ha là cảng tổng hợp quy mô cho tàu
5000DWT. Đã xây dựng xong giai đoạn I lượng hàng qua Cảng 500.000tấn/năm.
Khi hoàn thành giai đoạn 2, lượng hàng qua cảng dự kiến 1.000.000 tấn/năm.
- Các cảng chuyên dùng: Gồm 2 cảng chuyên dùng hiện hữu là cảng SCTGASVN và cảng VTGAS sử dụng bốc xếp hàng lỏng quy mô cho tàu 1000DWT
- Cảng tổng hợp Phú Hữu II đối diện cảng Cát Lái TP HCM chiều dài bến quy
hoạch 2000m sâu vào bờ 500m quy mơ cho tàu 20.000 tấn, hiện có cơng ty
GEMADEPT, công ty Ximăng Hà Tiên đang xin được thỏa thuận địa điểm xây dựng
cảng với chiều dài bờ 1.100m và cảng Bến N ghé đã có văn bản đề nghị xin được làm

mới.
- Cảng tại khu vực Tam Phước, Tam An là cảng phục vụ khu cơng nghiệp khi
có u cầu. Quy mô tương đương cảng Đồng N ai cho tàu 5.000DWT cập bến.

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

CHƯƠNG 3:VAI TRỊ CỦA NGUỒN NƯỚC TRONG HỆ
THỐNG LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN CHẢY QUA
TỈNH ĐỒNG NAI
3.1.

CẤP NƯỚC SINH HOẠT
Theo quy hoạch cấp nước thì mức độ đảm bảo nhu cầu sử dụng nước của cư

dân đơ thị là 120 lít/ ngày.đêm, cịn khu vực nơng thơn là 80 lít/ ngày.đêm, với quy
mơ dân số thành hị năm 2009 là 729.411 người thì lượng nước sạch cần cung cấp là
87.529 m3/ngày/đêm và quy mô dân số sống ở vùng nông thôn là 1.592.076 người thì
cần cung cấp 127.366 m3/ngày.đêm. N hư vậy tổng lượng nước cần cấp là
214.895m3/ngày.đêm (chưa kể nước dùng cho các cơng trình cơng cộng,nước cho
khách vãng lai, nước tưới cây, rửa đường…).
Bảng 3.1: Đánh giá nhu cầu cấp nước sinh hoạt tại đô thị và nông thôn
Số dân


TC Quy hoạch

Nước sinh hoạt

(người)

cấp nước sinh

(m3/ngày đêm)

hoạt
(lít/người,ngđ)
Dân số (năm 2008)

211.214

Thành thị

716.954

≥120

86.034

N ơng thôn

1.564.751

≥80


125.180

Dân số (năm 2009)

214.895

Thành thị

72.411

≥120

87.529

N ông thôn

1.52.076

≥80

127.366

Theo chi cục bảo vệ mơi trường Đồng N ai thì hiện nay nước sạch sử dụng
nước trong các KCN tập trung khoảng 215.135 m3/ngày đêm.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhu cầu dùng
nước sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh
Đồng N ai làm cho áp lực cung cấp nước cho nhu cầu này ngày càng cấp thiết.
3.2.

CẤP NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ

CHĂN NI

3.2.1. Nước cấp cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng N ai đã có hơn 100 cơng trình thủy lợi khai
thác nguồn nước mặt được xây dựng kiên cố và bán kiên cố bao gồm:
• 15 hồ chứa nước
• 47 đập dâng
• 25 trạm bơm điện
• 15 cơng trình ngăn lũ, kênh tạo nguồn
3.2.2. Nước cho phục vụ chăn ni
Theo TCVN 4454:1987 thì định mức lượng nước cho các trang trại chăn ni
gia súc, gia cầm, trong đó trâu bị lấy trung bình 65 lít/ ngày/con, lợn thịt 15
lít/ngày/con, dê 10 lít/ ngày/con, gia cầm 1 lít/ngày/con. Tổng lượng nước phải cung
cấp là : 27.953 m3/ngày đêm.
Bảng 3.2: Đánh giá nhu cầu cấp nước cho các trang trại chăn ni.
Lượng nước

Năm 2009 (con)

TCVN 4454:1987


94.907

60-70 lít/ ngày

6.168.955

Lợn

1.024.261

15 lít/ ngày

15.363.915



49.466

10 lít/ ngày

494.660

5.926.000

1 lít/ ngày

5.926.000

Bị, trâu


Gia cầm
Tổng
3.3.

(lít/ngày)

27.935.530

VAI TRỊ ĐẨY MẶN
Mực nước sông Đồng N ai ngày càng giảm dần, giảm 20cm. Điều này kéo

theo tình trạng xâm nhập mặn, đang khiến các nhà máy xử lý nước phục vụ sinh hoạt
lo ngại.
Trên thực tế, việc phát triển và xây dựng nhiều nhà máy thủy điện ở đầu
nguồn đã và đang làm thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông. Trước đây thảm thực vật có
4 tầng giờ chỉ cịn 1 tầng. Diện tích rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Hậu quả tất
yếu là trữ lượng nước mưa lưu giữ không nhiều, tốc độ dòng chảy lớn, phá vỡ hệ
thống bờ hai bên. N ước từ thượng nguồn dồn về hạ nguồn và thốt vào hệ thống

SVTH:N gơ Thanh Tuyền

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

kênh rạch, sơng ngịi dẫn ra biển nhanh hơn, gây ngập sâu phía hạ nguồn… Mùa khô
cũng trở nên khốc liệt hơn do mực nước ngày càng giảm.

Vì vậy vai trị đNy mặn của sơng Đồng N ai là rất quan trọng.
3.4.

VẬN CHUYỂN THỦY
Mạng lưới giao thông đường thủy ở đây trải rộng khắp địa bàn, có thể lưu

thơng đến các tỉnh trên tỉnh Đồng N ai, và có thể lưu thơng đến TP.Hồ Chí Minh,
theo sơng Sài Gịn lên Thị Xã Thủ Dầu Một, hoặc sơng Vàm Cỏ lên Tây N inh….
N hờ có hệ thống sơng ngịi,kênh rạch phong phú,giao thơng ở đây phát triển khá đa
dạng, phục vụ nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau: từ ghe thuyền, sà lan, tàu
nhỏ, đến những tàu hàng hải có sức chở hàng chục nghìn tấn, kết nối nội ơ, vùng lân
cận, liên tỉnh.

Hình 4: Sơng Đồng Nai (một đoạn ở TP Biên Hịa) và các phương tiện
hoạt động trên sông

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH
ĐỒNG NAI.
4.1.


TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MẶT

4.1.1. Nguồn gốc
N ước mặt là loại nguồn nước mặt tồn tại lộ thiên trên mặt đất như nước sơng,
suối, hồ, đầm.
-

Dịng chảy là sản phNm của khí hậu,nó mang yếu tố bất định.
Phương trình Y=x-z±∆w
Trong đó : Y :dịng chảy, x :lượng mưa, z :lượng nước bốc hơi,∆w :hệ số điền

đầy.
4.1.2. Đặc tính chung của nước
Là nguồn chủ yếu để cấp nước, nước sông có đặc điểm sau:
-

Giữa các mùa có sự chênh lệch nước lớn về mực nước, lưu lượng, hàm lượng

cặn và nhiệt độ của nước.
-

Hàm lượng muối khoáng và sắt nhỏ nên rất thích hợp khi sử dụng cho cơng

nghiệp giấy, dệt và nhiệt điện.
- Độ đục cao nên việc xử lý phức tạp và tốn kém.
-

N ước sơng cũng chính là nguồn tiếp nhận nước mưa và các loại nước thải vì

vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của mơi trường bên ngoài.

4.1.3. Thành phần nước
Thành phần nước bao gồm các yếu tố hóa lý và vi sinh. Do đó để đánh giá
chất lượng nước chúng ta có thể dựa vào các yếu tố hóa lý và vi sinh này. Sau đây là
một số thành phần chính của nước:
4.1.3.1.

Các chỉ tiêu hóa lý

™ Độ đục
Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất hữu cơ
li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. N ước có độ đục cao chứng tỏ nước có nhiều tạp
chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.
™ Độ màu (màu sắc)
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng

Màu sắc của nước gây ra bởi lá cây, gỗ, thực vật sống hoặc đã phân hủy dưới
nước, từ các chất bào mịn có nguồn gốc từ đất đá, từ nước thải sinh hoạt, công
nghiệp. màu sắc của nước có thể là kết quả từ sự hiện diện của các ion có tính kim
khí như sắt, mangan.
™ Giá trị pH
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng
hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mịn,hịa
tan,… chi phối các q trình xử lý nước như: kết bơng tạo cợn, làm mềm, khử sắt

diệt khuNn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hôafn chỉnh chất lượng và phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật đóng một vai trị hết sức quan trọng trong kỹ thuật mơi trường.
™ Chất rắn hịa tan
Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con người có thể thích
nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc đi đây đó khi sử
dụng nước có hàm lượng chất rắn hịa tan cao thường bị chứng nhuận tràn cấp tính
hoặc ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa phương, sự
kiện trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước, hàm
lượng chất rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối đa
chấp nhận cũng chỉ đến 1000mg/l.
™ Chloride
Chloride là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải. Vị mặn của
Chloride thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Với mẫu
chứa 25mgCl/l người ta đã có thể nhận ra vị mặn nếu trong nước có chứa ion N a+.
Tuy nhiên khi mẫu nước có độ cứng cao, vị mặn rất khó nhận biết dù có chứa đến
1000mgCl/l. Hàm lượng Chloride cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại. Về
mặt nông nghiệp Chloride gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của cây trồng.
™ Sắt
Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu.
Vì thế, sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh hoạt.
Vượt qua giới hạn trên, sẳt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt.

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng


- Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat
hình thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử
dụng.
- Cũng với lý do trên, nước có sắt khơng thể dung cho một số ngành cơng
nghiệp địi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phNm, dược phNm,…
- Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới
phân phối nước.
™ Nitrogen-Nitrit (N-NO2-)
N itrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy
các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của
nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các
hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi sinh
vật. N goài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống ăn mịn.
Tuy nhiên ttrong nước uống,nitrit khơng được vượt quá 0,1 mg/l.
™ Nitrogen – Nitrat (N-NO3-)
N itrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai
đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt thường gặp nitrat ở
dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng cao.
N ếu nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em.
Do đó trong nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6mg/l/
™ Ammoniac (N-NH4+)
Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoniac trong
nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh
vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng
nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuNn chloramines nhằm
tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuNn khi nước được lưu chuyển
trong các đường ống dẫn.
™ Sulfate (SO42-)
Sulfate thường gặp trong ước thiên nhiên và nước thải với hàm lượng từ vài

cho đến hàng ngàn mg/l. N hững vùng đất sình lầy, bãi bồi lâu năm, sulfur hữu cơ bị
SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Hồng Hưng

khống hóa dần dần sẽ biến đổi thành sulfate. N ước chảy qua các vùng đất mỏ mang
nhiều sulfate sẽ có hàm lượng sulfate khá cao do sự oxy hóa quặng thiếc, quặng sắt.
Sulfate là một trong những chỉ tiêu tiêu biểu của những vùng nước nhiễm phèn. Vì
natri sulfate và mangan sulfate có tính nhuận tràng nên trong nước uống, sulfate
không được vượt quá 200mg/l.
™ Phosphate (P-PO43-)
Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phNm của q trình lân hóa, và
thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate phát
triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh.
™ Oxy hòa tan (DO)
Giới hạn lượng hòa tan (dissolved oxygen) trong nước thiên nhiên và nước
thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi sinh vật.
Việc xác định hàm lượng oxy hịa tan là phương tiện kiểm sốt sự ô nhiễm do mọi
hoạt động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý nước thải.
™ Nhu cầu oxy hóa học
N hu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu
cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là
một phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thơng số
của dịng nước và nước thải cơng nghiệp, đặc biệt trong các cơng trình xử lý nước
thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là khơng có tính

bao qt đối với các hợp chất hữu cơ (thí dụ axit axetic) mà trên phương diện sinh
học thực sự có ích cho nhiều loại vi sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có khả năng
oxy hóa vài loại chất hữu cơ khác nhau như celluloz mà những chất này khơng góp
phần làm thay đổi lượng oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại.
™ Nhu cầu oxy sinh hóa
N hu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích
đã được tiến hành tại nhiều phịng thí nghiệp chuNn, trong việc tìm sự liên hệ giữa
nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dịng chảy bị ơ
nhiễm.
4.1.3.2.

Các chỉ tiêu vi sinh

SVTH:N gô Thanh Tuyền

Trang 25


×